Giáo trình môn Phân tích hoạt động kinh doanh

Trong điều kiện hoạt động kinh doanh theo cơ chế thị trường, muốn tồn tại và phát triển, đòi hỏi các doanh nghiệp phải hoạt động kinh doanh có lãi. Muốn vậy, yêu cầu doanh nghiệp phải được thường xuyên tiến hành phân tích hoạt động kinh doanh, nhằm đánh giá đúng đắn mọi hoạt động kinh doanh trong trạng thái thực của chúng. Trên cơ sở đó có những biện pháp hữu hiệu và lựa chọn đưa ra quyết định tối ưu phương án hoạt động kinh doanh.

 Giáo trình “Phân tích hoạt động kinh doanh” là tài liệu chính thức sử dụng giảng dạy và học tập cho sinh viên ngành kế toán doanh nghiệp; đồng thời cũng là tài liệu tham khảo cho những ai quan tâm đến lĩnh vực này. Nội dung cuốn sách gồm 4 chương đề cập đến toàn bộ những kiến thức về phân tích hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp:

Chương 1: Khái quát chung của phân tích hoạt động kinh doanh

Chương 2: Phân tích tình hình sử dụng các yếu tố sản xuất của DN

Chương 3: Phân tích chi phí sản xuất và giá thành sản xuất sản phẩm

Chương 4: Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp

 

Giáo trình môn Phân tích hoạt động kinh doanh trang 1

Trang 1

Giáo trình môn Phân tích hoạt động kinh doanh trang 2

Trang 2

Giáo trình môn Phân tích hoạt động kinh doanh trang 3

Trang 3

Giáo trình môn Phân tích hoạt động kinh doanh trang 4

Trang 4

Giáo trình môn Phân tích hoạt động kinh doanh trang 5

Trang 5

Giáo trình môn Phân tích hoạt động kinh doanh trang 6

Trang 6

Giáo trình môn Phân tích hoạt động kinh doanh trang 7

Trang 7

Giáo trình môn Phân tích hoạt động kinh doanh trang 8

Trang 8

Giáo trình môn Phân tích hoạt động kinh doanh trang 9

Trang 9

Giáo trình môn Phân tích hoạt động kinh doanh trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

doc 53 trang minhkhanh 12420
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình môn Phân tích hoạt động kinh doanh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo trình môn Phân tích hoạt động kinh doanh

Giáo trình môn Phân tích hoạt động kinh doanh
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CƠ GIỚI NINH BÌNH
GIÁO TRÌNH
MÔ ĐUN: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
NGHỀ: KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP
TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG 
Ban hành kèm theo Quyết định số: /QĐ-TCGNB ngày.tháng.năm 2017 của Trường cao đẳng Cơ giới Ninh Bình
Ninh Bình, năm 2018
TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN
Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo.
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.
LỜI GIỚI THIỆU
 Trong điều kiện hoạt động kinh doanh theo cơ chế thị trường, muốn tồn tại và phát triển, đòi hỏi các doanh nghiệp phải hoạt động kinh doanh có lãi. Muốn vậy, yêu cầu doanh nghiệp phải được thường xuyên tiến hành phân tích hoạt động kinh doanh, nhằm đánh giá đúng đắn mọi hoạt động kinh doanh trong trạng thái thực của chúng. Trên cơ sở đó có những biện pháp hữu hiệu và lựa chọn đưa ra quyết định tối ưu phương án hoạt động kinh doanh. 
 Giáo trình “Phân tích hoạt động kinh doanh” là tài liệu chính thức sử dụng giảng dạy và học tập cho sinh viên ngành kế toán doanh nghiệp; đồng thời cũng là tài liệu tham khảo cho những ai quan tâm đến lĩnh vực này. Nội dung cuốn sách gồm 4 chương đề cập đến toàn bộ những kiến thức về phân tích hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp: 
Chương 1: Khái quát chung của phân tích hoạt động kinh doanh
Chương 2: Phân tích tình hình sử dụng các yếu tố sản xuất của DN
Chương 3: Phân tích chi phí sản xuất và giá thành sản xuất sản phẩm
Chương 4: Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Mặc dù các tác giả đã rất cố gắng, song cuốn giáo trình Phân tích hoạt động kinh doanh không tránh khỏi khiếm khuyết. Chúng tôi rất mong được các đồng nghiệp và bạn đọc gần xa chân thành góp ý để cuốn sách được hoàn thiện tốt hơn trong lần xuất bản sau.
Xin chân thành cảm ơn!
Ninh Bình, ngày..........tháng........... năm 2018
Tham gia biên soạn
 1. Chủ biên: Phạm Thị Thu Hiền 
 2. Đỗ Quang Khải
 3. Nguyễn Thị Nhung
MỤC LỤC
GIÁO TRÌNH MÔN HỌC
Tên môn học: Phân tích hoạt động kinh doanh
Mã môn mô đun: MĐ28
Vị trí, tính chất, ý nghĩa và vai trò của mô đun: 
- Vị trí: Môn học được bố trí giảng dạy sau khi học xong các môn học cơ sở.
- Tính chất: Là môn học chuyên môn nghề.
- Ý nghĩa và vai trò của môn học:
+ Trang bị cho học sinh những kiến thức chuyên môn đáp ứng yêu cầu nguồn nhân lực chất lượng cao cho sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước và hội nhập quốc tế;
 + Sau khi tốt nghiệp chương trình đào tạo học sinh bước đầu tham gia công việc sản xuất kinh doanh tại các doanh nghiệp;
+ Ngoài ra học sinh còn có năng lực để theo học liên thông lên các bậc học cao hơn để phát triển kiến thức và kỹ năng nghề.
Mục tiêu của môn học/mô đun:
- Về kiến thức:
+ Trình bày được đối tượng nghiên cứu của phân tích hoạt động kinh doanh trong DN;
+ Trình bày được những nội dung phân tích, các phương pháp phân tích và tiến hành tổ chức phân tích..
-Về kỹ năng:
 + Vận dụng được các kiến thức cơ sở và chuyên môn của kinh tế, tài chính thống kê đê phân tích mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến đối tượng của phân tích;
+ Xây dựng được các phương trình kinh tế khoa học phù hợp với từng đối tượng cần phân tích;
+ Lựa chọn đúng các phương pháp để phân tích, đánh giá và xác định chính xác mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến đối tượng phân tích;
+ Tổ chức được việc phân tích tình hình kinh doanh của doanh nghiệp ở từng khâu, từng giai đoạn. Từ đó, tìm nguyên nhân và đề xuất các giải pháp phù hợp.
- Về năng lực tự chủ và trách nhiệm
+ Có tinh thần làm việc hợp tác, có thái độ làm việc tích cực, chủ động sáng tạo, có kỷ luật và tác phong công nghiệp;
+ Có khả năng tìm kiếm việc làm và học lên trình độ cao hơn hoặc tổ chức kinh doanh.
Nội dung của môn học/mô đun:
CHƯƠNG 1
KHÁI QUÁT CHUNG CỦA PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Giới thiệu:
Nội dung chương giới thiệu sơ lược khái niệm, đối tượng, nội dung của phân tích hoạt động kinh doanh. Các phương pháp của phân tích hoạt động kinh doanh và công tác tổ chức và phân loại phân tích kinh doanh.
Mục tiêu:
- Về kiến thức:
+ Trình bày khái được khái niệm, nội dung của phân tích hoạt động kinh doanh trong hệ thống quản lý doanh nghiệp;
+ Trình bày được đối tượng nghiên cứu của phân tích hoạt động kinh doanh;
+ Trình bày được các loại hình phân tích kinh doanh;
- Về kỹ năng: 
+ Vận dụng 4 phương pháp phân tích chủ yếu nhất của phân tích hoạt động kinh doanh vào phân tích hoạt động kinh doanh cụ thể của doanh nghiệp;
+ Ứng dụng tổ chức công tác phân tích kinh doanh ở doanh nghiệp
- Về năng lực tự chủ và trách nhiệm: Có ý thức học tập nghiêm túc, chủ động, tích cực trong việc học tập.
Nội dung chính:
1. Khái niệm, đối tượng, nội dung của phân tích hoạt động kinh doanh.
1.1. Khái niệm.
- Phân tích, theo nghĩa chung nhất là sự chia nhỏ sự vật, hiện tượng trong mối quan hệ hữu cơ giữa các bộ phận cấu thành sự vật, hiện tượng đó.
Ví dụ: Trong lĩnh vực tự nhiên, sự chia nhỏ này được tiến hành với các phương tiện cụ thể như: Phân tích các loại sinh vật bằng kính hiển vi, phân tích các chất hoá học bằng các phản ứng... Trái lại, trong lĩnh vực kinh tế xã hội, các hiện tượng cần phân tích chỉ tồn tại bằng các khái niện trừu tượng, do đó việc phân tích phải được tiến hành bằng những phương pháp trừu tượng.
- Phân tích hoạt động kinh doanh (Operating activities analysis) là quá trình nghiên cứu, để đánh giá toàn bộ quá trình và kết quả hoạt động kinh doanh ở DN, nhằm làm rõ chất lượng hoạt động kinh doanh và các nguồn tiềm năng cần được khai thác, trên cơ sở đó đề ra các phương án và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh ở DN.
1.2. Đối tượng của phân tích hoạt động kinh doanh.
Đối tượng của phân tích hoạt động kinh doanh là quá trình kinh doanh và kết quả kinh doanh (tức sự việc xảy ra ở quá khứ). Quá trình và kết quả hoạt động kinh doanh không phải là các số liệu chung chung mà phải được lượng hoá cụ ... hủ quan phụ thuộc vào chất lượng sản phẩm HH mà DN sản xuất.
3.2.2 Tổng hợp ảnh hưởng của các nhân tố, rút ra nhận xét và kiến nghị.
	DF(q) + DF(Z) + DF(P) = DF.
Ví dụ minh hoạ:
Tài liệu về tình hình sản xuất tại DN A như sau:
Sản phẩm
Sản lượng SX
(chiếc) 
Giá thành đơn vị
(1000đ)
Giá bán đơn vị
(1000đ)
Kế hoạch
Thực tế
Kế hoạch
Thực tế
Kế hoạch
Thực tế
A
10.000
9.500
40
40,0
60
60
B
20.000
20.000
30
29,0
50
50
C
30.000
32.000
20
19,5
32
30
Yêu cầu: Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch chi phí trên 1000đ giá trị sản lượng hàng hoá của doanh nghiệp A.
Bài giải: 
Căn cứ vào tài liệu trên, lập bảng sau:
Bảng phân tích chi phí trên 1000đ giá trị sản lượng.
Đơn vị: 1000đ
SP
Tổng giá thành tính theo
Tổng doanh thu tính theo 
F
qKZK
q1ZK
q1Z1
qKPK
q1PK
q1P1
FK
F1
A
400.000
380.000
380.000
600.000
570.000
570.000
666,67
666,67
B
600.000
600.000
580.000
1.000.000
1.000.000
1.000.000
600,00
580,00
C
600.000
640.000
624.000
960.000
1.024.000
960.000
625,00
650,00
Cộng
1.600.000
1.620.000
1.584.000
2.560.000
2.594.000
2.530.000
625,00
626,09
- Chỉ tiêu phân tích:
- Đối tương phân tích:
	DF = F1 - FK = 626,09 - 625,00 = +1,09 (đ).
So với kế hoạch chi phí trên 1.000đ giá trị sản lượng tăng lên 1,09 (đ), là do ảnh hưởng của các nhân tố sau:
- Mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố:
+ Do ảnh hưởng của kết cấu SPSX.
 Sq1Zk SqkZk 
 DF(q) = x 1000 - x 1000 = - 0,48 
 Sq1 Pk Sqk Pk 
Do kết cấu thay đổi giữa thực tế so với kế hoạch đã làm cho chi phí giảm 0,48đ trong 1000đ sản phẩm hàng hoá, việc giảm này là do:
Bảng tính tỷ trọng SPSX (đơn vị tính: %)
SP
KH
TH
±
A
16,7
15,5
-1,2
B
33,3
32,5
-0,8
C
50,0
52,0
+2,0
DN giảm tỷ trọng sản phẩm A, B là những sản phẩm có giá thành cao và tăng tỷ trọng sản phẩm C là sản phẩm có giá thành sản phẩm thấp. Việc thay đổi kết cấu này nhìn chung có lợi cho DN, vì làm lợi tức tăng.
- Do ảnh hưởng của giá thành đvsp.
 Sq1 Z1 Sq1Zk 
 DF(Z) = x 1000 - x 1000 = - 13,8 ( đồng)
 Sq1 Pk Sq1 Pk 
Do giá thành đvsp thay đổi làm cho chi phí trên 1000đ sản phẩm giảm 13,8đ. Việc giảm này được đánh giá là tốt về chất lượng trong công tác quản lý chi phí để tăng lợi nhuận.
- Do ảnh hưởng của giá bán đvsp.
 Sq1Z1 Sq1Z1 
 DF(P) = x 1000 - x 1000 = +15,4 (đồng)
 Sq1 P1 Sq1 Pk 
Do giá bán thay đổi làm chi phí trên 1000đ giá trị SLHH tăng 15,4đ là do giá bán sản phẩm C giảm 2nđ/sản phẩm.
Nếu do các nguyên nhân khách quan khách, do cung cầu mà DN điều chỉnh giá bán hoặc do chính sách giá cả của NN điều chỉnh chung thì đây là nguyên nhân từ bên ngoài tác động.
Nếu do khâu sản xuất DN buộc phải giảm giá là thì đây là điều đương nhiên.
- Tổng hợp ảnh hưởng của các nhân tố:
	DF(q) + DF(Z) + DF(P) = DF
	- 0,48 - 13,8 + 15,4 = +1,09
Nhận xét: - Như vậy, mặc dầu so với kế hoạch, chi phí tính trên 1000đ giá trị sản lượng của doanh nghiệp tăng thêm 1,09 đồng, nhưng chủ yếu do giá bán đơn vị sản phẩm giảm. Điều này là bình thường nếu do quan hệ cung cầu trên thị trường, nhưng lại là khuyết điểm của doanh nghiệp nếu do chất lượng sản phẩm giảm sút.
- Qua số liệu trên cũng cho thấy thành tích của doanh nghiệp trong việc tiết kiệm chi phí sản xuất, quản ký, tiêu thụ sản phẩm. Nếu như giá bán không thay đổi so với kế hoạch, các điều kiện khách giữ nguyên thì cứ 1000 đồng giá trị sản lượng, doanh nghiệp đã tiết kiệm được 14,36 đồng, trong đó chủ yếu là hạ giá thành sản phẩm (13,8 đồng).
CHƯƠNG 4
PHÂN TÍCH KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
Giới thiệu:
Nội dung chương giới thiệu được ý nghĩa và nhiệm vụ phân tích kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trình bày được chỉ tiêu kết quả sản xuất, chất lượng sản phẩm.
Mục tiêu:
- Về kiến thức:
+ Trình bày được ý nghĩa và nhiệm vụ phân tích kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp; 
+ Trình bày được chỉ tiêu kết quả sản xuất;
+ Trình bày được chất lượng sản phẩm;
- Về kỹ năng: Vận dụng các phương pháp phân tích kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp;
- Về năng lực tự chủ và trách nhiệm: Có ý thức học tập nghiêm túc, chủ động, tích cực trong việc học tập.
Nội dung chính:
1. Ý nghĩa và nhiệm vụ phân tích kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
1.1. Ý nghĩa của việc phân tích 
Kết quả sản xuất kinh doanh là mục tiêu của mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong từng thời kỳ kinh doanh.
Hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh là lý do tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trên thương trường kinh doanh. Hoàn thành vượt mức kế hoạch hya không hoàn thành kế hoạch đều phải xem xét, đánh giá, phân tích nhằm tìm ra nguyên nhân ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Một kế hoạch sản xuất kinh doanh dù khoa học và chặt chẽ như thế nào song so với thực tế đã và đang diễn ra vẫn chỉ là một dự kiến. Thông qua thực tiễn kiểm nghiệm, sẽ có nhiều điều cần bổ sung hoàn chỉnh.
Phân tích kết quả sản xuất kinh doanh giúp cho lãnh đạo doanh nghiệp có được các thông tin cần thiết để ra những quyết định sửa chữa, điều chỉnh kịp thời nhằm đặt được mục tiêu mong muốn trong quá trình điều hành các quá trình sản xuất kinh doanh.
1.2. Nhiệm vụ của việc phân tích 
Thu thập các thông tin số liệu đã và đang diễn ra về các chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, từ các bộ phận thống kê, kế toán của phòng ban nghiệp vụ của doanh nghiệp.
- Phân tích tình hình hoàn thành kế hoạch lần lượt từng chỉ tiêu trong toàn bộ các chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh, bằng những kết quả phân tích cụ thể.
- Phân tích các nguyên nhân đã và đang ảnh hưởng tích cực và tiêu cực đến tình hình hoàn thành kế hoạch từng chỉ tiểu kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Cung cấp tài liệu phân tích kết quả sản xuất kinh doanh, các dự báo tình hình kinh doanh sắp tới, các kiến nghị theo trách nhiệm chuyên môn đến lãnh đạo và các bộ phận quản lý kinh doanh của doanh nghiệp.
1.3. Vai trò của việc phân tích 
Kết quả sản xuất thể hiện ở khối lượng sản phẩm sản xuất, chất lượng sản phẩm, mặt hàng sản xuất, kết cấu mặt bằng 
Kết quả sản xuất phụ thuộc vào công tác tổ chức quản lý sản xuất, chịu ảnh hưởng bởi tình hình sử dụng các yếu tố cơ bản của sản xuất như lao động, nguyên vật liệu, tài sản cố định.
Kết quả sản xuất có ảnh hưởng đến việc thực hiện kế hoạch tiêu thụ lợi nhuận. Việc sản xuất ra sản phảm đảm bảo đủ số lượng, đúng chất lượng là yếu tố quan trọng để đạt được doanh thu cao. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp muốn đạt được nhiều thuận lợi thì không phải chỉ sản xuất được nhiều sản phẩm, mà những sản phẩm sản xuất ra phải tiêu thụ được, nghĩa là sản phẩm sản xuất ra phải thích ứng với nhu cầu của thị trường, và phải được thị trường thừa nhận về giá cả và chất lượng 
Kết quả sản xuất của doanh nghiệp góp phần vào sự phát triển chung của nền kinh tế, thoả mãn nhu cầu tiêu dùng của xã hội và giải quyết được quan hệ cung cấp trên thị trường.
2. Phân tích kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
2.1. Chỉ tiêu kết quả sản xuất 
Trong điều kiện kinh tế hiện nay, mọi doanh nghiệp đều hướng tới mục tiêu đạt lợi ích tối đa cho mình và cho xã hội. Muốn được như vậy trước tiên phải đạt được những kết quả cụ thể trong sản xuất kinh doanh. Kết quả đầu tiên phải tính đến là kết quả trong việc sản xuất ra sản phẩm và tiêu thụ sản phẩm đó, thứ đến là kết quả về tài chính của doanh nghiệp rồi sau đó mới nói đến lợi ích ích kinh tế khác đạt được như thế nào.
Các doanh nghiệp có sản xuất gia công chế biến kết quả được thể hiện qua chỉ tiêu "giá trị sản xuất công nghiệp". Đây là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh kết quả sản xuất về mặt qui mô của doanh nghiệp trong một thời kỳ (thường là một năm).
Giá trị sản xuất công nghiệp là toàn bộ giá trị của sản phẩm do hoạt động sản xuất công nghiệp tạo ra trong thời gian nhất định.
Giá trị sản xuất công nghiệp bao gồm các yếu tố sau:
Yếu tố 1: Giá trị thành phẩm 
Thành phẩm đạt tiêu chuẩn qui cách phẩm chất đã nhập kho, không phân biệt thành phẩm đó sản xuất từ nguyên liệu của doanh nghiệp hay tư nguyên vật liệu của khách hàng đưa đến gia công, đây là yếu tố quan trọng thể hiện chức năng, nhiệm vụ chính của sản xuất và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá trị sản xuất .
Yếu tố này bao gồm: 
- Thành phẩm đạt tiêu chuẩn qui cách phẩm chất đã nhập kho, không phân biệt thành phẩm đó sản xuất từ nguyên vật liệu của doanh nghiệp hay từ nguyên vật liệu của khách hàng đưa đến gia công. Đây là yếu tố quan trọng thể hiện chức năng nhiệm vụ chính của sản xuất và chiếm tỷ trọng lớn trong giá trị sản xuất .
- Giá trị của những bán thành phẩm, vật bao bì đóng gói, công cụ, phụ tùng do hoạt động sản xuất công nghiệp của doanh nghiệp tạo ra, đã xuất bản ngoài doanh nghiệp, hoặc cho các bộ phận khác không phải là hoạt động công nghiệp của doanh nghiệp, nhưng có hạch toán riêng. Ví dụ như: trạm điều dưỡng, nhà nghỉ mát, bộ phận trồng trọt, chăn nuôi, xây dựng 
Tuy bán thành phẩm chưa phải là thành phẩm, nhưng vẫn bán ra ngoài, kết thúc khâu chế biến tại doanh nghiệp, nên được coi là thành phẩm.
Yếu tố 2: Giá trị công việc có tính chất công nghiệp làm cho bên ngoài.
Công việc có tính chất công nghiệp là một hình thái của sản phẩm công nghiệp, nó biểu hiện ở việc khôi phục lại hoặc làm tăng thêm giá trị sự dụng, chứ không làm thay đổi giá trị sử dụng ban đầu của sản phẩm.
Công việc có tính chất công nghiệp không sản xuất ra sản phẩm mới mà chỉ làm tăng thêm giá trị sử dụng của sản phẩm. Do đó chỉ được tính vào giá trị sản xuất phần giá trị của bản thân công việc có tính chất công nghiệp, không được tính giá trị ban đầu của sản phẩm. Giá trị này được tính vào khối lượng công việc hoặc sản phẩm của công việc và đơn giá cố định của khối lượng công việc trên.
Trường hợp công việc có tính chất không thống kế được khối lượng sản phẩm hiện vật cụ thể hoặc chưa có trong bảng giá cố định thì phải căn cứ vào doanh thu tực tế để tính đổi về giá cố định theo phần hướng dẫn chung.
Yếu tố 3: Giá trị của phụ phẩm, thứ phẩm, phế phẩm, phế liệu thu hồi.
Yếu tố này bao gồm:
- Giá trị của những phụ phẩm (hay còn gọi là sản phẩm song song) được tạo ra cùng với sản phẩm chính trong quá trình sản xuất công nghiệp. Ví dụ: hoạt động xay xát, sản phẩm chính là gạo, đồng thời thu được cám ; sản xuất đường, sản phẩm chính là đường, đồng thời thu được rỉ đường, cám và rỉ đường được gọi là những phụ phẩm.
- Giá trị của những thứ phẩm: là những sản phẩm không đủ tieu chuẩn quy cách phẩm chất và không được nhập kho thành phẩm (trường hợp là sản phẩm thứ phẩm, nhưng vẫn được nhập kho và tiêu thụ như thành phẩm chỉ khác là giá bán thấp hơn, thì không tính vào yếu tố này, mà tính vào yếu tố 1 "giá trị thành phẩm").
- Giá trị của những phế phẩm, phế liệu thu hồi trong quá trình sản xuất công nghiệp tạo ra.
Vì tất cả những sản phẩm ở yếu tố 3 không phải là mục đích trực tiếp của sản xuất, mà chỉ là những sản phẩm thu hồi qua quá trình sản xuất tạo ra. Bởi vậy, chỉ được tính những sản phẩm thực tế đã tiêu thụ và thu được tiền.
Nói chung những sản phẩm tính ở yếu tố 3 thường không có trong bảng giá cố định, do vậy phải căn cứ vào doanh thu để tính đổi về giá trị cố định theo hướng dẫn chung.
Yếu tố 4: Giá trị của hợp đồng cho thuê thiết bị máy móc trong dây chuyền sản xuất công nghiệp của doanh nghiệp.
Yếu tố này chỉ phát sinh khi máy móc thiết bị của dây chuyền sản xuất trong doanh nghiệp không sử dụng mà cho bên ngoài thuê.
Thường thì hoạt động cho thuê thiết bị máy móc không có trong bảng giá cố định. Vì vậy phải căn cứ vào doanh thu để tính đổi về giá cố định theo hướng dẫn.
Yếu tố 5: Giá trị chênh lệch giữa cuối kỳ và đầu kỳ của bán thành phẩm, sản phẩm đang chế tạo dở dang trong công nghiệp.
Yếu tố này tính trên cơ sở số dư cuối kỳ trừ (-) số dư đầu kỳ của chi phí sản xuất dở dang trên tài khoản kế toán "giá thành sản xuất " để tính đổi về giá cố định theo hướng dẫn.
Trong thực tế ở phần lớn các ngành sản xuất, yếu tố 5 chiếm tỷ trọng không đáng kể trong chỉ tiêu giá trị sản xuất.
Chỉ tiêu giá trị sản xuất công nghiệp là chỉ tiêu thể hiện tổng hợp kết quả sản xuất của ngành công nghiệp được qui định theo chế độ thống kê, kế toán doanh nghiệp mà Nhà nước ban hành. 
Chỉ tiêu giá trị sản xuất của DN được dùng để đánh giá quy mô, kết quả hoạt động sản xuất của DN, là căn cứ để tính giá trị tăng thêm của DN. 
2.2. Phân tích chất lượng sản phẩm.
Trong nền kinh tế thị trường, chất lượng sản phẩm được đặt lên hàng đầu và là vấn đề sống còn của doanh nghiệp. Một sản phẩm dù đã được tung ra thị trường và đã được thị trường chấp nhận nhưng không có gì có thể đảm bảo chắc chắn rằng sản phẩm đó sẽ tiếp tục thành công nếu doanh nghiệp không duy trì và cải tiến, nâng cao chất lượng, mẫu mã. Vì thế, giữ vững và nâng cao chất lượng sản phẩm của công ty mình và để chiếm vị trí độc quyền về sản xuất và tiêu thụ một loại sản phẩm nào đó, bắt buộc các nhà kinh doanh phải luôn luôn tìm cách nâng cao chất lượng sản phẩm của mình.
Việc nâng cao chât slượng sản phẩm không những sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiêu thụ sản phẩm, tăng tốc độ chu chuyển vốn và hiệu quả sử dụng vốn, góp phần nâng cao uy tín của doanh nghiệp trên thị trường mà còn có ý nghĩa thiết thực đối với người tiêu dùng và xã hội. Nâng cao chất lượng sản phẩm sẽ tăng thêm giá trị sử dụng, kéo dài thời gian sử dụng của sản phẩm, tiết kiệm hao phí cho xã hội. Có thể nói, chất lượng sản phẩm là một yêu cầu quan trọng, thiết yếu đối với mọi doanh nghiệp.
Khi nền kinh tế càng phát triển thì người tiêu dùng đòi hỏi chất lượng sản phẩm càng cao và do đó trên thị trường dần xuất hiện cạnh tranh về chất lượng sản phẩm, chất lượng sản phẩm trở thành yếu tố cạnh tranh hàng đầu và mạnh mẽ nhất.
Do tính chất quan trọng của chất lượng sản phẩm, đòi hỏi các nhà quản lý phải thường xuyên tiến hành tổng kết, phân tích, đánh giá. Qua đó, sẽ tìm mọi biện pháp tác động nhằm không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm sản xuất ra. Việc phân tích chất lượng sản phẩm được thực hiện bằng nhiều phương pháp tuỳ thuộc vào tính chất sản phẩm sản xuất.

File đính kèm:

  • docgiao_trinh_mon_phan_tich_hoat_dong_kinh_doanh.doc