Giáo trình Kế toán quản trị - Chương 5: Kiểm soát doanh thu và chi phí

Làm thế nào để nhà quản trị có thể kiểm soát được doanh thu và chi phí? Đó là

câu hỏi được đặt ra cho mỗi nhà quản trị. Hệ thống kiểm soát bao gồm 3 yếu tố cơ bản:

đó là dự toán hay định mức được xác định trước khi quá trình bắt đầu, số liệu thực hiện

và so sánh giữa thực hiện với kế hoạch hay dự toán của từng bộ phận trong đơn vị.

Qúa trình kiểm soát được thực hiện tùy thuộc vào việc phân chia trách nhiệm

trong doanh nghiệp, hay nói cách khác phụ thuộc vào việc phân cấp trách nhiệm trong

doanh nghiệp. Chính vì thế, để kiểm soát doanh thu và chi phí cần xác định rõ trách

nhiệm, thành quả của từng bộ phận trong đơn vị; lập kế hoạch và dự toán doanh thu,

chi phí; và đánh giá ảnh hưởng của các nhân tố lượng, giá đến thành quả của từng bộ

phận. Như vậy, phân cấp quản lý là cơ sở để xác định các trung tâm trách nhiệm. Các

phần sau của chương sẽ đi vào nội dung cụ thể những vấn đề này

Giáo trình Kế toán quản trị - Chương 5: Kiểm soát doanh thu và chi phí trang 1

Trang 1

Giáo trình Kế toán quản trị - Chương 5: Kiểm soát doanh thu và chi phí trang 2

Trang 2

Giáo trình Kế toán quản trị - Chương 5: Kiểm soát doanh thu và chi phí trang 3

Trang 3

Giáo trình Kế toán quản trị - Chương 5: Kiểm soát doanh thu và chi phí trang 4

Trang 4

Giáo trình Kế toán quản trị - Chương 5: Kiểm soát doanh thu và chi phí trang 5

Trang 5

Giáo trình Kế toán quản trị - Chương 5: Kiểm soát doanh thu và chi phí trang 6

Trang 6

Giáo trình Kế toán quản trị - Chương 5: Kiểm soát doanh thu và chi phí trang 7

Trang 7

Giáo trình Kế toán quản trị - Chương 5: Kiểm soát doanh thu và chi phí trang 8

Trang 8

Giáo trình Kế toán quản trị - Chương 5: Kiểm soát doanh thu và chi phí trang 9

Trang 9

Giáo trình Kế toán quản trị - Chương 5: Kiểm soát doanh thu và chi phí trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 85 trang minhkhanh 8460
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Kế toán quản trị - Chương 5: Kiểm soát doanh thu và chi phí", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo trình Kế toán quản trị - Chương 5: Kiểm soát doanh thu và chi phí

Giáo trình Kế toán quản trị - Chương 5: Kiểm soát doanh thu và chi phí
CHƯƠNG 5. KIỂM SOÁT DOANH THU VÀ CHI PHÍ 
 Làm thế nào để nhà quản trị có thể kiểm soát được doanh thu và chi phí? Đó là 
câu hỏi được đặt ra cho mỗi nhà quản trị. Hệ thống kiểm soát bao gồm 3 yếu tố cơ bản: 
đó là dự toán hay định mức được xác định trước khi quá trình bắt đầu, số liệu thực hiện 
và so sánh giữa thực hiện với kế hoạch hay dự toán của từng bộ phận trong đơn vị. 
 Qúa trình kiểm soát được thực hiện tùy thuộc vào việc phân chia trách nhiệm 
trong doanh nghiệp, hay nói cách khác phụ thuộc vào việc phân cấp trách nhiệm trong 
doanh nghiệp. Chính vì thế, để kiểm soát doanh thu và chi phí cần xác định rõ trách 
nhiệm, thành quả của từng bộ phận trong đơn vị; lập kế hoạch và dự toán doanh thu, 
chi phí; và đánh giá ảnh hưởng của các nhân tố lượng, giá đến thành quả của từng bộ 
phận. Như vậy, phân cấp quản lý là cơ sở để xác định các trung tâm trách nhiệm. Các 
phần sau của chương sẽ đi vào nội dung cụ thể những vấn đề này. 
5.1. PHÂN CẤP QUẢN LÝ VÀ CÁC TRUNG TÂM TRÁCH NHIỆM 
 Các nhà quản trị nhận thấy rằng các báo cáo bộ phận rất có giá trị đối với một tổ 
chức phân quyền. Một tổ chức phân quyền là tổ chức mà quyết định được đưa ra 
không chỉ từ cấp quản lý cao nhất trong đơn vị mà được trải dài trong một tổ chức ở các 
cấp quản lý khác nhau. Các nhà quản trị các cấp đưa ra quyết định liên quan đến phạm 
vi và trách nhiệm của họ. Trong một tổ chức phân quyền mạnh mẽ, các nhà quản trị bộ 
phận có quyền tự do trong việc ra quyết định trong giới hạn của mình mà không có sự 
cản trở của cấp trên, ngay ở cấp quản lý thấp nhất trong đơn vị. Ngược lại, trong một tổ 
chức tập quyền, mọi quyết định được đưa ra từ cấp quản lý cao nhất trong đơn vị. Mặc 
dù có nhiều đơn vị tổ chức theo hướng kết hợp của cả 2 chiều hướng trên, nhưng ngày 
nay, nhiều đơn vị nghiên về hướng phân quyền bởi vì hệ thống phân quyền mang lại 
nhiều ưu điểm. Đó là: 
 Việc ra quyết định được giao cho các cấp quản trị khác nhau, nhà quản trị cấp 
cao không phải xử lý sự vụ mà có nhiều thời gian hơn để tập trung vào các vấn đề chiến 
lược của đơn vị. 
 Việc cho phép các nhà quản trị các cấp ra quyết định là một cách rèn luyện tốt 
nhất để các nhà quản trị không ngừng nâng cao năng lực cũng như trách nhiệm của 
mình trong đơn vị. 
 -104-
 Việc uỷ quyền ra quyết định và chịu trách nhiệm về quyết định thường tạo ra sự 
hài lòng trong công việc cũng như khuyến khích sự nổ lực của các nhà quản trị bộ 
phận. 
 Quyết định được xem là tốt nhất khi nó được đưa ra ở nơi mà cấp quản lý hiểu rõ 
về vấn đề. Thường thì các nhà quản tri cấp cao không thể nắm bắt được tất cả các vấn 
đề từ các bộ phận chức năng trong toàn đơn vị. 
 Phân cấp quản lý còn là cơ sở để đánh giá thành quả của từng nhà quản trị, và 
qua việc phân cấp quản lý, các nhà quản trị các cấp có cơ hội chứng minh năng lực của 
mình. 
 Tuy nhiên, việc phân cấp quản lý cũng có những hạn chế nhất định. Bởi vì, sự 
phân cấp quản lý dẫn đến sự độc lập tương đối giữa các bộ phận, do đó các nhà quản 
trị bộ phận thường không biết được quyết định của mình sẽ ảnh hưởng như thế nào đến 
các bộ phận khác trong tổ chức. Mặt khác, các bộ phận độc lập tương đối thường quan 
tâm đến mục tiêu của bộ phận mình hơn là mục tiêu chung của toàn đơn vị vì họ được 
đánh gía thông qua thành quả mà bộ phận họ đạt được. Điều này có thể gây tổn hại 
cho mục tiêu chung của đơn vị. 
 Trong một tổ chức phân quyền, các bộ phận thường được xem như là các trung 
tâm trách nhiệm. Một trung tâm trách nhiệm được xác định gồm một nhóm hoạt động 
được giao cho một hay một nhóm nhà quản trị. Ví dụ một phân xưởng sản xuất là trung 
tâm trách nhiệm cho quản đốc phân xưởng, một công ty có thể là trung tâm trách nhiệm 
của giám đốc. Hệ thống kế toán trách nhiệm sẽ đánh giá kết quả hoạt động cuả từng 
trung tâm trách nhiệm thông qua các báo cáo bộ phận và nhà quản trị cấp cao sẽ sử 
dụng thông tin của kế toán trách nhiệm để đánh giá các nhà quản trị các cấp và khuyến 
khích họ trong công việc để đem lại hiệu quả cao nhất cho đơn vị. Trong một đơn vị, 
các trung tâm trách nhiệm bao gồm: 
 Trung tâm chi phí là trung tâm trách nhiệm mà đầu vào được lượng hoá bằng tiền 
còn đầu ra thì không lượng hoá được bằng tiền. Trung tâm chi phí có thể là một bộ phận 
sản xuất, một phòng ban chức năng..., và nhà quản trị ở các bộ phận này có trách nhiệm 
kiểm soát chi phí phát sinh ở bộ phận mình. Trung tâm chi phí được chi thành hai loại là 
trung tâm chi phí tự do và trung tâm chi phí định mức. 
 Trung tâm doanh thu là trung tâm trách nhiệm mà đầu ra có thể lượng hoá bằng 
tiền còn đầu vào thì không lượng hoá được bằng tiền. Ví dụ bộ phận bán hàng tiếp thị 
chỉ chịu trách nhiệm về doanh thu mà không chịu trách nhiệm về giá thành sản phẩm. 
 -105-
 Trung tâm lợi nhuận là trung tâm trách nhiệm mà nhà quản trị phải chịu trách 
nhiệm về lợi nhuận phát sinh trong bộ phận mình. Nghĩa là nhà quản trị chịu trách 
nhiệm cả về doanh thu và chi phí. 
 Trung tâm đầu tư là trung tâm trách nhiệm không chỉ lượng hoá bằng tiền đầu 
vào, đầu ra mà cả lượng vốn sử dụng ở trung tâm. Như vậy, nhà quản trị ở trung tâm 
đầu tư chịu trách nhiệm cả về doanh thu, chi phí và vốn đầu tư. 
5.2. CHI PHÍ ĐỊNH MỨC 
 5.2.1. Khái niệm và vai trò của chi phí định mức 
 Chi phí định mức (Standard cost) là chi phí dự tính cho việc sản xuất một sản 
phẩm hoặc cung cấp dịch vụ. Khi chi phí định mức tính cho toàn bộ số lượng sản phẩm 
sản xuất hay dịch vụ cung cấp thì chi phí định mức được gọi là chi phí dự toán. 
 Chi phí định mức được sử dụng như là thước đo trong hệ thống dự toán của 
doanh nghiệp. Khi một doanh nghiệp sản xuất nhiều lọai sản phẩm, kế toán quản trị sẽ 
sử dụng chi phí định mức để xác định tổng chi phí dự toán để sản xuất sản phẩm. Sau 
khi quá trình sản xuất được tiến hành, kế toán quản trị sẽ so sánh giữa chi phí thực tế và 
dự toán để xác định sự biến động về chi phí. Đây chính là cơ sở để kiểm soát chi phí. 
 Chi phí định mức còn là cơ sở cho việc lập dự to ... là kết quả của dự án. 
 + Lượng vốn lưu động được giải phóng. 
 + Giá trị tận dụng của tài sản dài hạn. 
 Các quyết định về vốn đầu tư dài hạn dựa trên việc xem xét , so sánh các luồng 
tiền thu và tiền chi của các dự án đầu tư dài hạn. Có hai phương pháp thường được sử 
dụng để thực hiện vấn đề này: phương pháp hiện giá thuần và phương pháp tỉ lệ sinh 
lời điều chỉnh theo thời gian. 
 3.2 Phương pháp hiện giá thuần (The net present value method) 
 -180-
 Hiện giá thuần của một dự án đầu tư là phần chênh lệch giữa giá trị hiện tại của 
các dòng tiền thu với giá trị hiện tại của các dòng tiền chi liên quan đến dự án. Hiện giá 
thuần chính là cơ sở cho việc xem xét và ra các quyết định đầu tư đối với các dự án đầu 
tư dài hạn. 
 Phương pháp hiện giá thuần được thực hiện qua trình tự các bước như sau: 
 Bước 1: Chọn lựa khoảng thời gian thích hợp để tính toán giá trị hiện tại của các 
dòng tiền thu và các dòng tiền chi dự tính liên quan đến dự án. Thông thường, khoảng 
thời gian thích hợp được lựa chọn chiết khấu các dòng tiền thu và chi là năm, phù hợp 
với kỳ hạch toán qui định cho các doanh nghiệp hiện nay. 
 Bước 2: Lựa chọn tỉ suất chiết khấu các dòng tiền thích hợp. Tỉ suất chiết khấu 
thường được lựa chọn là chi phí sử dụng vốn của doanh nghiệp, thể hiện yêu cầu sinh 
lợi tối thiểu đối với dự án nhằm bù đắp đủ chi phí của các loại vốn huy động cho dự án. 
 Bước 3: Dự tính các dòng tiền thu và các dòng tiền chi của dự án. 
 Bước 4: Căn cứ vào đặc điểm của các dòng tiền thu và dòng tiền chi, tính chiết 
khấu các dòng tiền về giá trị hiện tại. 
 Bước 5: Xác định hiện giá thuần theo giá trị hiện tại của các dòng tiền thu và các 
dòng tiền chi: 
 Hiện giá = Gía trị hiện tại của - Gía trị hiện tại của 
 thuần các dòng tiền thu các dòng tiền chi 
 Các quyết định đưa ra: 
 - Phương án đầu tư sẽ được chọn nếu hiện giá thuần lớn hơn 0 (hoặc bằng 0). 
 - Trong trường hợp có nhiều phương án để xem xét thì phương án nào có hiện giá 
thuần lớn hơn sẽ là phương án được chọn. 
 Để minh hoạ việc ứng dụng phương pháp hiện giá thuầntrong việc phân tích, 
phân tích, lựa chọn các dự án đầu tư, chúng ta xem xét ví dụ sau: 
 Công ty ABC đang xem xét so sánh việc cải tạo lại một thiết bị cũ đang sử dụng 
với việc mua một thiết bị mới để thay thế. Thiết bị này có thể cải tạo lại với một khoản 
chi phí ước tính là 20 triệu đồng, và có thể sử dụng trong 10 năm nữa với điều kiện phải 
đầu tư 8 triệu đồng để sửa chữa bổ sung sau 5 năm. Giá trị tận dụng của thiết bị khi hết 
thời hạn sử dụng là 5 triệu đồng. Chi phí hoạt động của thiết bị hàng năm là 16 triệu 
đồng, và các nguồn thu tổng cộng hàng năm là 25 triệu đồng. 
 -181-
 Công ty cũng có thể bán máy cũ với giá ngang bằng với giá trị còn lại là 7 triệu 
đồng để mua một máy mới với giá mua 36 triệu đồng. Thời hạn sử dụng của máy mới là 
10 năm, với chi phí sửa chữa cần có ở năm thứ 5 là 2,5 triệu đồng. Giá trị tận dụng khi hết 
thời hạn sử dụng là 5 triệu đồng. Chi phí hoạt động mỗi năm cho máy mới là 12 triệu 
đồng, tổng các nguồn thu hàng năm là 25 triệu đồng. 
 Đồng thời, ở công ty, yêu cầu sinh lợi tối thiểu là 18%/năm đối với tất cả các dự 
án đầu tư. Vậy công ty nên mua máy mới hay nên khôi phục lại máy cũ. 
 Để giải quyết vấn đề, trước hết chúng ta hãy tính toán hiện giá thuần của các 
phương án. Ta lập bảng tính toán như sau: 
 Bảng tính toán hiện giá thuần 
 Đơn vị tính: nghìn đồng 
 Dòng tiền Số năm Lượng tiền Giá trị Giá trị 
 chiết khấu hiện tại 
 1. Phương án mua máy mới 
 - Thu bán thiết bị cũ Hiện tại 7.000 1,000 7.000 
 - Thu tiền mặt hàng năm 1 - 10 25.000 4,494 112.350 
 -Giá trị tận dụng 10 5.000 0,191 955 
 - Chi đầu tư ban đầu Hiện tại (36.000) 1,000 (36.000) 
 -Chi phí hoạt động hàng năm 1 - 10 (12.000) 4,494 (53.928) 
 - Chi phí sửa chữa 5 (2.500) 0,437 (1.093) 
 Hiện giá thuần 29.284 
 2. Phương án cải tạo: 
 - Thu tiền mặt hàng năm 1 - 10 25.000 4,494 112.350 
 - Giá trị tận dụng 10 5.000 0,191 955 
 - Chi cải tạo Hiện tại (20.000) 1,000 (20.000) 
 - Chi hoạt động hàng năm 1 - 10 (16.000) 4,494 (71.904) 
 - Chi sửa chữa 5 (8.000) 0,437 (3.496) 
 Hiện giá thuần 17.905 
 -182-
 (Các hệ số chiết khấu được tra từ các bảng tính chiết khấu liên quan) 
 Từ kết quả tính toán trên, ta thấy hiện giá thuần của phương án mua máy mới lớn 
hơn so với phương án cải tạo máy cũ (29.284.000 - 17.905.000) là 11.379.000. Kết luận là 
nên lựa chọn đầu tư mua máy mới. 
 3.3 Phương pháp tỉ lệ sinh lời điều chỉnh theo thời gian (hay phương pháp tỉ lệ sinh 
 lời nội bộ - The internal rate of return method - IRR) 
 Chúng ta đã biết, với phương pháp hiện giá thuần, ta sử dụng một tỉ lệ chiết khấu 
tương ứng với tỉ lệ chi phí vốn của doanh nghiệp để chiết khấu các dòng tiền thu và chi 
nhằm xác định số chênh lệch về giá trị hiện tại của chúng. Các phương án đầu tư cũng 
thường được xem xét theo một cách khác là xem xét theo tỉ lệ sinh lời của chúng (gọi là tỉ 
lệ sinh lời nội bộ hay tỉ lệ sinh lời điều chỉnh theo thời gian). Tỉ lệ sinh lời của một 
phương án được hiểu là tỉ lệ lợi tức thực sự mà một phương án hứa hẹn mang lại qua 
thời gian hữu dụng của nó, được dùng so sánh với tỉ lệ chi phí vốn của đơn vị để ra 
quyết định. Xét về cách tính, tỉ lệ sinh lời nội bộ là một tỉ lệ chiết khấu làm cho giá trị 
hiện tại của vốn đầu tư cân bằng với giá trị hiện tại của các nguồn thu dự tính của 
phương án, hay nói một cách khác, tỉ lệ sinh lời nội bộ là tỉ lệ chiết khấu làm cho hiện giá 
thuần của một phương án bằng 0. 
 Phương pháp IRR được thực hiện qua các bước sau: 
 Bước 1: Dự tính các dòng tiền thu và chi của dự án. 
 Bước 2: Xác định tỉ lệ chiết khấu các dòng tiền thu và dòng tiền chi làm cho hiện 
giá thuần của dự án bằng 0. Tỉ lệ chiết khấu này chính là tỉ suất sinh lời nội bộ (IRR) của 
dự án. 
 Bước 3: Ra quyết định lựa chọn dự án: 
 - Dự án sẽ được chọn nếu tỉ lệ sinh lời nội bộ của nó lớn hơn tỉ lệ chi phí vốn của 
doanh nghiệp. 
 - Trường hợp quyết định lựa chọn đối với nhiều dự án thì dự án nào mang lại tỉ lệ 
sinh lời nội bộ lớn hơn là dự án được chọn. 
 Chúng ta xem xét ứng dụng của phương pháp này qua ví dụ sau: 
 Công ty ABC dự tính mua một thiết bị sản xuất với giá mua là 16.950.000 đ và có 
thời hạn sử dụng là 10 năm. Thiết bị này sẽ được sử dụng nhằm giảm nhẹ khâu lao động 
 -183-
thủ công, do vậy chi phí tiết kiệm được hàng năm dự tính là 3.000.000 đ. Giá trị tận dụng 
của máy khi hết thời hạn sử dụng rất nhỏ có thể bỏ qua. 
 Trước hết, chúng ta cần xác định tỉ lệ sinh lời nội bộ mà phương án mua thiết bị 
đem lại. Đó chính là tỉ lệ chiết khấu làm cho giá trị thuần tuý hiện tại của dự án bằng 0. 
Cách xác định tỉ lệ chiết khấu này như sau: 
 - Xác định hệ số của tỉ lệ sinh lời (H), bằng cách đem chia vốn đầu tư với dòng 
tiền thu được hàng năm theo dự tính. Ta có: 
 Vốn đầu tư cho dự án 
 H = 
 Dòng tiền thu hàng năm 
 Với phương án mua thiết bị trên, ta có H = 16.950.000 đ/3.000.000 đ = 5,650. 
 - Dùng các bảng tính giá trị hiện tại để tra và tìm tỉ lệ chiết khấu (tỉ lệ sinh lời nội 
bộ) tương ứng của hệ số H. 
 Tỉ lệ chiết khấu ứng với hệ số 5,650 ở dòng n = 10 là 12%. Đây chính là tỉ lệ sinh 
lời nội bộ mà dự án mang lại. 
 Để kiểm chứng, chúng ta lập bảng tính để xem xét tỉ lệ chiết khấu 12% này có thoả 
mãn điều kiện làm cho hiện giá thuần của dự án bằng 0 hay không. 
 Chỉ tiêu Số năm Lượng tiền Chiết khấu 12% Gtrị hiện tại 
 C.phí tiết kiệm hàng năm 1 - 10 3.000.000 5,650 16.950.000 
 Vốn đầu tư ban đầu Hiện tại 16.950.000 1,000 16.950.000 
 Hiện giá thuần 0 
 Như vậy, dự án mua thiết bị mới sẽ được chọn nếu tỉ suất sinh lời 12% của nó lớn 
hơn tỉ lệ chi phí sử dụng vốn hàng năm của công ty. 
 3.4 Các phương pháp khác sử dụng cho quyết định đầu tư dài hạn 
 Các phương pháp xác định giá trị thuần hiện tại và tỉ suất sinh lời nội bộ như trên 
thường được sử dụng phổ biến nhất khi xem xét các phương án đầu tư vốn. Ngoài ra, 
một phương án đầu tư vốn cũng có thể được xem xét ở những khía cạnh khác như xem 
xét thời gian thu hồi vốn đầu tư hay xem xét so sánh giữa tỉ suất sinh lời trên một đồng 
vốn đầu tư mà phương án dự tính mang lại với tỉ suất sinh lời của vốn hiện tại của 
doanh nghiệp. 
 -184-
 3.4.1 Phương pháp kỳ hoàn vốn (The payback method) 
 Phương pháp này xem xét khoảng thời gian cần thiết đối với một dự án đầu tư để 
bù đắp đủ vốn đầu tư ban đầu từ các dòng tiền thu hàng năm mà nó sinh ra. Khoảng 
thời gian này được gọi là kỳ hoàn vốn (payback period) của dự án. Kỳ hoàn vốn thể 
hiện tốc độ chu chuyển của vốn, do vậy các dự án có thời gian hoàn vốn càng nhanh 
thì càng được ưu tiên. 
 Kỳ hoàn vốn của một dự án được xác định theo công thức: 
 Nhu cầu vốn đầu tư 
 Kỳ hoàn vốn = 
 Dòng thu tiền thuần hàng năm 
 Cần chú ý khi tính toán dòng thu tiền thuần hàng năm trong công thức xác định 
kỳ hoàn vốn trên. Dòng thu tiền thuần hàng năm là khoản chênh lệch giữa dòng tiền 
thu và dòng tiên chi gắn liền với dự án đầu tư phát sinh hàng năm. Đây phải là dòng thu 
và chi tiền mặt thuần tuý do vậy nếu sử dụng chỉ tiêu thu nhập thuần hàng năm trong 
các báo cáo tài chính thì phải tính cộng thêm vào đó các khoản chi phí ước tính không 
phát sinh bằng tiền đã loại trừ khỏi thu nhập thuần như chi phí khấu hao TSCĐ, các 
khoản trích trước và các khoản dự phòng, ... 
 Chúng ta minh hoạ phương pháp kỳ hoàn vốn bằng ví dụ sau: 
 Công ty ABC đang xem xét lựa chọn việc mua các thiết bị cùng loại là X và Y. Các 
số liệu dự tính: 
 Đơn vị tính: nghìn đồng 
 Chỉ tiêu Thiết bị X Thiết bị Y 
 Giá mua 120.000 150.000 
 Thu nhập hàng năm 20.000 20.000 
 Khấu hao thiết bị hàng năm 12.000 15.000 
 Sử dụng số liệu trên, kỳ hoàn vốn đầu tư vào thiết bi X và Y được tính như sau: 
 120.000.000 
 Kỳ hoàn vốn của thiết bị X = = 3,75 
 20.000.000 + 12.000.000 
 150.000.000 
 Kỳ hoàn vốn của thiết bị Y = = 4,29 
 20.000.000 + 15.000.000 
 -185-
 Như vậy, công ty nên mua thiết bi X thay cho thiết bị Y vì thiết bị X chỉ cần 3,75 
năm để hoàn vốn thay vì 4,29 năm của thiết bị Y. 
 Một số nhận xét về phương pháp kỳ hoàn vốn: 
 - Việc tính thời gian hoàn vốn sẽ phức tạp hơn khi thu nhập mang lại từ dự án là 
không đều nhau giữa các năm. Trong các trường hợp như vậy, vốn đầu tư ban đầu phải 
đựơc tính bù đắp dần lần lượt qua từng năm cho đến khi bù đắp đủ. 
 - Vốn đầu tư được bồi hoàn nhanh hay chậm thể hiện tốc độ chu chuyển vốn do 
vậy xem xét các dự án đầu tư theo phương pháp này tỏ ra thích hợp với các doanh 
nghiệp xem việc đẩy nhanh tốc độ chu chuyển của vốn là mối quan tâm hàng đầu, đặc 
biệt là các doanh nghiệp hoạt động trong tình trạng khan hiếm về vốn hoặc khó khăn 
trong việc huy động vốn. 
 - Nhược điểm của phương pháp này là bỏ qua việc xem xét đến khả năng sinh lợi 
của dự án đầu tư và giá trị thời gian của tiền tệ. Do vậy, các dự án có thể mang lại khả 
năng sinh lợi cao có thể bị bỏ qua nếu thời gian thu hồi vốn không như mong muốn của 
nhà quản trị. 
 3.4.2 Phương pháp tỉ lệ sinh lời giản đơn (The simple rate of return method) 
 Gọi là phương pháp tỉ lệ sinh lời giản đơn bởi vì chỉ tiêu thu nhập sử dụng để tính 
tỉ lệ sinh lời theo phương pháp này chỉ là thu nhập thuần tuý của kế toán, tức là không 
xem xét đến giá trị hiện tại của các dòng tiền thu và chi hàng năm gắn liền với thời gian 
đầu tư cũng như các chi phí phát sinh không liên quan đến sự lưu chuyển thực sự của 
dòng tiền. 
 Theo phương pháp này, tỉ lệ sinh lời giản đơn được tính: 
 Thu nhập thuần tuý hàng năm 
 Tỉ lệ sinh lời giản đơn = 
 Vốn đầu tư ban đầu 
 Hoặc nếu đầu tư với mục đích tiết kiệm chi phí hoạt động, thì: 
 Chi phí tiết kiệm hàng năm - Chi phí khấu hao máy mới 
 Tỉ lệ sinh lời giản đơn = 
 Vốn đầu tư ban đầu 
 -186-
 Để lựa chọn các phương án đầu tư, tỉ lệ sinh lời của các phương án được so sánh 
với tỉ lệ sinh lời hiện tại của doanh nghiệp hoặc so sánh tỉ lệ sinh lời giữa các phương án 
khác nhau. Sẽ là ưu tiên với phương án mang lại tỉ lệ sinh lời cao nhất. 
 Ta khảo sát ví dụ sau: 
 Công ty ABC dự tính mua một máy mới cho mục đích tiết kiệm chi phí hoạt động. 
Các tài liệu dự tính như sau: 
 Đơn vị tính: nghìn đồng 
 Chỉ tiêu Sử dụng máy cũ Sử dụng máy mới 
 Chi phí đầu tư mới - 200.000 
 Giá trị tận dụng máy cũ 25.000 - 
 Chi phí hoạt động hàng năm 80.000 20.000 
 Khấu hao máy - 25.000 
 Ta tính được tỉ lệ sinh lời của máy mới: 
 Thu nhập thuần bình quân 
 Tỉ lệ sinh lời = 
 Vốn đầu tư 
 (80.000.000 - 20.000.000) - 25.000.000 
 = 
 200.000.000 - 25.000.000 
 = 0,2 hay 20%. 
 Vậy việc mua máy mới để thay thế máy cũ sẽ được lưa chọn nếu tỉ lệ sinh lời 20% 
này là cao hơn tỉ lệ sinh lời của vốn hiện tại của doanh nghiệp. 
 Tóm lại: Nhiều phương pháp khác nhau có thể được sử dụng để phục vụ cho các 
quyết định về vốn đầu tư dài hạn. Mỗi phương pháp được xây dựng theo những cách 
đặt vấn đề khác nhau về tính hiệu quả của vốn đầu tư dài hạn và đều có những ý nghĩa 
nhất định phục vụ cho sự chọn lựa của nhà quản trị. Phương pháp hiện giá thuần và 
phương pháp tỉ lệ sinh lời điều chỉnh theo thời gian là các phương pháp có xem xét đến 
yếu tố giá trị thời gian của tiền tệ trong quá trình tính toán hiệu quả của vốn đầu tư nên 
được xem là các phương pháp khá hoàn hảo và thường được ứng dụng nhiều trong các 
quyết định dài hạn. Phương pháp kỳ hoàn vốn tính toán khoảng thời gian cần thiết để 
thu hồi vốn đầu tư ban đầu, phương pháp này thích hợp cho những doanh nghiệp mà 
 -187-
thời hạn thu hồi vốn đầu tư là mối quan tâm hàng đầu do sự hạn hẹp về vốn hoặc để 
hạn chế rủi ro từ môi trường kinh doanh. Sau cùng, phương pháp tỉ lệ sinh lời giản đơn 
có thể được sử dụng để tính toán và so sánh tỉ lệ sinh lời trên một đồng vốn đầu tư 
mang lại từ các dự án đang xem xét hoặc so sánh với tỉ lệ sinh lời hiện tại của doanh 
nghiệp. Quyết định về vốn đầu tư dài hạn thường là các quyết định phức tạp, nhiều 
phương pháp xem xét vốn đầu tư được xây dựng nhằm tăng cường khả năng lựa chọn 
của nhà quản trị. 
 -188-

File đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_ke_toan_quan_tri_chuong_5_kiem_soat_doanh_thu_va.pdf