Giải phẫu bệnh - Sinh học phân tử - Chẩn đoán đột biến egfr trong ung thư phổi không tế bào nhỏ với các mẫu bệnh phẩm dịch khoang cơ thể
Phần mở đầu: Dựa vào tính chất các mẫu dịch khoang cơ thể có hiện diện các mảnh DNA lơ lửng
giúp thực hiện chẩn đoán đột biến EGFR. Từ nguyên lý này, chúng tôi thực hiện nghiên cứu với các mục
tiêu sau:
a) Khảo sát tỉ lệ dương tính đột biến EGFR trong các mẫu dịch khoang cơ thể.
b) So sánh với kết quả trên cùng một bệnh nhân được chẩn đoán đột biến EGFR trong mẫu bệnh
phẩm mô học đúc khối paraffine.
c) Phần nào khảo sát giá trị chẩn đoán đột biến EGFR trong các mẫu dịch khoang cơ thể.
Phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu, thống kê mô tả cắt ngang. Các trường hợp UTPKTBN được
chẩn đoán đột biến EGFR bằng mẫu bệnh phẩm đúc khối paraffine với Test EGFR Version 1 và mẫu
bệnh phẩm dịch các khoang cơ thể (Dịch màng phổi, dịch màng tim, dịch màng bụng, dịch não tủy) với
Test EGFR Version 2.
Kết quả: Có 117 ca bệnh trong nghiên cứu:
Kết quả chẩn đoán đột biến gen EGFR trên mẫu mô học đúc khối paraffine: (+) 49 ca # 41,88%,
tương đương với các thống kê ở trong nước và thế giới (Châu Á). Đa số vẫn là hai loại đột biến nhạy
thuốc TKIs Exon 19 Deletion và Exon 21 L858R (53% và 23%).
Kết quả chẩn đoán đột biến EGFR trên các mẫu dịch khoang cơ thể: Đa số mẫu dịch khoang cơ thể
thực hiện chẩn đoán đột biến EGFR là dịch màng phổi (91 ca # 77,77%). Tỉ lệ phát hiện đột biến trong
mẫu dịch màng phổi và dịch não tủy cao nhất (29,67% & 83,33%). So sánh tỉ lệ phát hiện đột biến EGFR
trên mẫu dịch khoang cơ thể (35 /117 ca # 29,91%) với tỉ lệ phát hiện trên mẫu mô học thấp hơn có ý
nghĩa thống kê (29,91% ↔ 41,88% với P = 0,0125). So sánh với các nghiên cứu khác trên thế giới cho
thấy đa số các nghiên cứu cho kết quả cao hơn so với nghiên cứu tại BV. Phạm Ngọc Thạch.
Kết luận: Khảo sát chẩn đoán đột biến EGFR trong dịch các khoang cơ thể, kết quả dương tính
29,91% cho thấy đây là một bước ứng dụng mới giúp chẩn đoán đột biến EGFR ở các trường hợp khó lấy
được mẫu bệnh phẩm mô học. Đặc biệt trong các ca bệnh UTPKTBN tiến triển di căn. Khả năng phát
hiện đột biến EGFR cao nhất ở dịch màng phổi (29,67%) và dịch não tủy (83,33%). Cần nâng cao kỹ
thuật thực hiện chẩn đoán đột biến EGFR trong mẫu dịch khoang cơ thể với các phương pháp có độ nhạy
cao hơn: PCR kỹ thuật số, giải trình tự gen thế hệ mới
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giải phẫu bệnh - Sinh học phân tử - Chẩn đoán đột biến egfr trong ung thư phổi không tế bào nhỏ với các mẫu bệnh phẩm dịch khoang cơ thể
Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5-2020-Tập 2 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5-2020-Vol 2 181 GIẢI PHẪU BỆNH - SINH HỌC PHÂN TỬ CHẨN ĐOÁN ĐỘT BIẾN EGFR TRONG UNG THƯ PHỔI KHÔNG TẾ BÀO NHỎ VỚI CÁC MẪU BỆNH PHẨM DỊCH KHOANG CƠ THỂ NGUYỄN SƠN LAM1 Địa chỉ liên hệ: Nguyễn Sơn Lam Email:drnsl1963@gmail.com 1ThS.Bs. Khoa Giải phẫu bệnh- Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch Ngày nhận bài: 01/10/2020 Ngày phản biện: 03/11/2020 Ngày chấp nhận đăng: 05/11/2020 TÓM TẮT Phần mở đầu: Dựa vào tính chất các mẫu dịch khoang cơ thể có hiện diện các mảnh DNA lơ lửng giúp thực hiện chẩn đoán đột biến EGFR. Từ nguyên lý này, chúng tôi thực hiện nghiên cứu với các mục tiêu sau: a) Khảo sát tỉ lệ dương tính đột biến EGFR trong các mẫu dịch khoang cơ thể. b) So sánh với kết quả trên cùng một bệnh nhân được chẩn đoán đột biến EGFR trong mẫu bệnh phẩm mô học đúc khối paraffine. c) Phần nào khảo sát giá trị chẩn đoán đột biến EGFR trong các mẫu dịch khoang cơ thể. Phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu, thống kê mô tả cắt ngang. Các trường hợp UTPKTBN được chẩn đoán đột biến EGFR bằng mẫu bệnh phẩm đúc khối paraffine với Test EGFR Version 1 và mẫu bệnh phẩm dịch các khoang cơ thể (Dịch màng phổi, dịch màng tim, dịch màng bụng, dịch não tủy) với Test EGFR Version 2. Kết quả: Có 117 ca bệnh trong nghiên cứu: Kết quả chẩn đoán đột biến gen EGFR trên mẫu mô học đúc khối paraffine: (+) 49 ca # 41,88%, tương đương với các thống kê ở trong nước và thế giới (Châu Á). Đa số vẫn là hai loại đột biến nhạy thuốc TKIs Exon 19 Deletion và Exon 21 L858R (53% và 23%). Kết quả chẩn đoán đột biến EGFR trên các mẫu dịch khoang cơ thể: Đa số mẫu dịch khoang cơ thể thực hiện chẩn đoán đột biến EGFR là dịch màng phổi (91 ca # 77,77%). Tỉ lệ phát hiện đột biến trong mẫu dịch màng phổi và dịch não tủy cao nhất (29,67% & 83,33%). So sánh tỉ lệ phát hiện đột biến EGFR trên mẫu dịch khoang cơ thể (35 /117 ca # 29,91%) với tỉ lệ phát hiện trên mẫu mô học thấp hơn có ý nghĩa thống kê (29,91% ↔ 41,88% với P = 0,0125). So sánh với các nghiên cứu khác trên thế giới cho thấy đa số các nghiên cứu cho kết quả cao hơn so với nghiên cứu tại BV. Phạm Ngọc Thạch. Kết luận: Khảo sát chẩn đoán đột biến EGFR trong dịch các khoang cơ thể, kết quả dương tính 29,91% cho thấy đây là một bước ứng dụng mới giúp chẩn đoán đột biến EGFR ở các trường hợp khó lấy được mẫu bệnh phẩm mô học. Đặc biệt trong các ca bệnh UTPKTBN tiến triển di căn. Khả năng phát hiện đột biến EGFR cao nhất ở dịch màng phổi (29,67%) và dịch não tủy (83,33%). Cần nâng cao kỹ thuật thực hiện chẩn đoán đột biến EGFR trong mẫu dịch khoang cơ thể với các phương pháp có độ nhạy cao hơn: PCR kỹ thuật số, giải trình tự gen thế hệ mới Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5-2020-Tập 2 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5-2020-Vol 2 182 GIỚI THIỆU Từ năm 2013 đến nay, Khoa Giải Phẫu Bệnh, BV. Phạm Ngọc Thạch đã thực hiện được kỹ thật chẩn đoán đột biến EGFR trong ung thư phổi không tế bào nhỏ (UTPKTBN) bằng hệ thống cobas z 480 của Roche Ventana. Hằng năm, khoa thực hiện trên 1000 ca chẩn đoán đột biến EGFR với đủ các loại bệnh phẩm của phổi: mẫu mô học đúc khối paraffine, mẫu tế bào và mẫu huyết tương (sinh thiết lỏng: Liquid Biopsy). Tuy nhiên, đối với mẫu dịch các khoang cơ thể (Body Fluid: dịch màng phổi, dịch màng tim, dịch màng bụng, dịch não tủy) đôi khi số lượng tế bào ác tính quá ít < 100 tế bào. Điều này đưa đến tình huống không tách chiết được đủ lượng DNA để chạy phản ứng ReatTime (Hệ thống sẽ báo lỗi “Invalid”)[1,2,4]. Nhiều nghiên cứu trên thế giới đã sử dụng mẫu dịch khoang cơ thể không có tế bào ác tính nhưng có các mảnh DNA lơ lửng trong các mẫu dịch để tách chiết và thực hiện phản ứng chẩn đoán đột biến EGFR. Từ nguyên lý này, chúng tôi thực hiện nghiên cứu với các mục tiêu sau: Khảo sát tỉ lệ dương tính đột biến EGFR trong các mẫu dịch khoang cơ thể. So sánh với kết quả trên cùng một bệnh nhân được chẩn đoán đột biến EGFR trong mẫu bệnh phẩm mô học đúc khối paraffine. Phần nào khảo sát giá trị chẩn đoán đột biến EGFR trong các mẫu dịch khoang cơ thể. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Phương pháp nghiên cứu Hồi cứu, thống kê mô tả cắt ngang. Đối tượng nghiên cứu Các trường hợp UTPKTBN có chẩn đoán đột biến EGFR bằng mẫu bệnh phẩm đúc khối paraffine và có mẫu bệnh phẩm dịch các khoang cơ thể (Dịch màng phổi, dịch màng tim, dịch màng bụng, dịch não tủy) trong năm 2019. Kỹ thuật thực hiện chẩn đoán trong nghiên cứu Chẩn đoán đột biến EGFR trên mẫu bệnh phẩm mô học đúc khối paraffine: dùng kỹ thuật RealTime PCR trên hệ thống cobas z 480 Roche Ventana với Test Kit chẩn đoán Version 1[5,6,10]. Chẩn đoán đột biến EGFR trên mẫu dịch các khoang cơ thể: dùng kỹ thuật RealTime PCR trên hệ thống cobas z 480 Roche Ventana với Test Kit chẩn đoán Version 2. Dựa trên nguyên lý các DNA tự do sẽ lơ lửng trong các mẫu dịch khoang cơ thể. Từ những mảnh DNA tự do này sẽ được thu nhặt lại để chạy phản ứng RealTime PCR chẩn đoán đột biến EGFR. Mẫu dịch sẽ được lấy khoảng 10ml, quay ly tâm để loại bỏ hết tế bào và lấy lại 5ml dịch trong để tách chiết DNA. Trên mẫu dịch trong này sẽ thực hiện qui trình chẩn đoán giống như thực hiện với mẫu huyết tương (Hình 3)[1,3,4,6,7,8,13,14]. KẾT QUẢ & BÀN LUẬN Các số liệu chung Tổng số ca thu nhận vào nghiên cứu: 117 ca trong năm 2019. Giới tính: Nam 47 ca # 40,17% - Nữ 70 ca # 59,83%. Tuổi trung bình: 59,8 ± 8,43 tuổi. Phân phối loại mô học: Từ khóa: Mẫu mô học đúc khối paraffine, dịch các khoang cơ thể, DNA tự do, DNA trong tế bào. Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5-2020-Tập 2 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5-2020-Vol 2 183 Biểu đồ 1. Phân phối các loại mô học UTPKTBN trong nghiên cứu Chẩn đoán đột biến gen EGFR trên mẫu bệnh phẩm mô học Các loại bệnh phẩm dùng trong chẩn đoán Biểu đồ 2. Phân phối các loại bệnh phẩm mô học chẩn đoán đột biến EGFR Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5-2020-Tập 2 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5-2020-Vol 2 184 Kết quả chẩn đoán đột biến gen EGFR trên mẫu bệnh phẩm mô học Biểu đồ 3. Phân phối các loại đột biến EGFR được chẩn đoán bằng mẫu bệnh phẩm mô học Bàn luận Đa số các loại bệnh phẩm mô học chẩn đoán đột biến EGFR là qua soi phế quản (48 ca # 41,03%). và sinh thiết phổi dưới hướng dẫn CT-Scan (39 ca # 33,33%). Điều này cũng phù hợp với thực tế lâm sàng, đa số các ca bệnh trong nghiên cứu là UTPKTBN giai đoạn tiến triển. Kết quả đột biến gen EGFR (+) 49 ca # 41,88%, tương đương với các thống kê ở trong nước và thế giới (Châu Á) khoảng 40 - 45%[7,8,9,10,11,14]. Đa số vẫn là hai loại đột biến nhạy thuốc TKIs Exon 19 Deletion và Exon 21 L858R (53% và 23%)[9,12,14,15]. Chẩn đoán đột biến EGFR với các mẫu dịch khoang cơ thể Các loại dịch khoang cơ thể sử dụng để chẩn đoán Biểu đồ 4. Phân phối các loại dịch khoang cơ thể chẩn đoán đột biến EGFR Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5-2020-Tập 2 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5-2020-Vol 2 185 Kết quả chẩn đoán đột biến EGFR trên mẫu dịch khoang cơ thể Biểu đồ 5. Phân phối các loại đột biến EGFR chẩn đoán trên các mẫu dịch khoang cơ thể Tỉ lệ phát hiện được đột biến EGFR trên các mẫu dịch Dịch màng phổi Dịch màng tim Dịch màng bụng Dịch não tủy Số ca & tỉ lệ % EGFR (+) 27/35 ca # 77,14% 2/35 ca # 5,71% 1/35 ca # 2,86% 5/35 ca # 14,29% Tỉ lệ phát hiện 27/91 ca # 29,67% 2/9 ca # 22,22% 1/11 # 9,09% 5/6 ca # 83,33% Bảng 1. Tỉ lệ phát hiện đột biến EGFR tùy theo loại mẫu dịch khoang cơ thể Nghiên cứu & Kỹ thuật Loại dịch Kết quả Trị số P-Value Kiyoaki Nomoto (7/2006) ARMs Dịch màng phổi 11% 0,00137 < 0,05 (Thấp hơn NC tại BVPNT) Junichi Soh (2006) PNA-LNA PCR Dịch màng phổi 47,54% 0,00159 < 0,05 (Cao hơn NC tại BVPNT) H Kimura (2006) ddPCR Dịch màng phổi 25,58% 0,0683 > 0,05 (# NC tại BVPNT) Fiamma Buttitta (10/2012) NGS Các loại dịch khoang cơ thể 42% 0,0251 < 0,05 (Cao hơn NC tại BVPNT) Fang Wei (2013) EFIRM Các loại dịch khoang cơ thể 14,2% 0,0264 < 0,05 (Thấp hơn NC tại BVPNT) Geoffrey R. Oxnard (1/2014) ddPCR Các loại dịch khoang cơ thể 33,7% 0,059 > 0,05 (# NC tại BVPNT) Haihong Yang (9/2014) NGS Dịch não tủy 43,33% 0,0059 < 0,05 (Cao hơn NC tại BVPNT) Muyun Peng (2017) NGS Dịch màng phổi 58,5% 0,00248 < 0,05 (Cao hơn NC tại BVPNT) Jiang Rong (2016) NGS Dịch não tủy 60% 0,00173 < 0,05 (Cao hơn NC tại BVPNT) Ping Zhang và cs. (8/2019) NGS Các loại dịch khoang cơ thể # 40% (# trên mẫu mô) 0,0157 < 0,05 Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5-2020-Tập 2 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5-2020-Vol 2 186 (Cao hơn NC tại BVPNT) NC tại BV.PNT (2019) ReatTime PCR Các loại dịch khoang cơ thể 29,91% Bảng 2. So sánh kết quả các nghiên cứu khác trên thế giới Bàn luận Đa số mẫu dịch khoang cơ thể thực hiện chẩn đoán đột biến EGFR là dịch màng phổi (91 ca # 77,77%). Điều này cũng phù hợp với thực tế lâm sàng, màng phổi là nơi các UTPKTBN di căn tới sớm nhất. Bảng 1 cũng cho thấy tỉ lệ phát hiện đột biến trong mẫu dịch màng phổi và dịch não tủy cao nhất (29,67% & 83,33%)[3,13,15]. So sánh tỉ lệ phát hiện đột biến EGFR trên mẫu dịch khoang cơ thể (35 /117 ca # 29,91%) với tỉ lệ phát hiện trên mẫu mô học thấp hơn có ý nghĩa thống kê (29,91% ↔ 41,88% với P = 0,0125). So sánh với các nghiên cứu khác trên thế giới ở bảng 2, cho thấy đa số các nghiên cứu cho kết quả cao hơn so với nghiên cứu tại BV. Phạm Ngọc Thạch. Điều này có thể lý giải, nghiên cứu của chúng tôi thực hiện với kỹ thuật RealTime PCR có độ nhạy thấp hơn các kỹ thuật khác: ddPCR (PCR kỹ thuật số), NGS (Giải trình tự gen thế hệ mới), PNA-LNA PCR (Kỹ thuật phát hiện chuỗi acid nucleic bằng gắn kết protein: Peptide nucleic acid–locked nucleic acid polymerase chain reaction clamp‐based detection). Và có sự khác biệt của loại bệnh phẩm dịch các khoang cơ thể: có các nghiên cứu chỉ khảo sát trên dịch màng phổi hoặc chỉ khảo sát trên dịch não tủy [7,8,9,10,11,12,13,14,15]. KẾT LUẬN Khảo sát chẩn đoán đột biến EGFR trong dịch các khoang cơ thể, đặc biệt trong các mẫu dịch có quá ít tế bào ác tính, kết quả dương tính 29,91% cho thấy đây là một bước ứng dụng mới giúp chẩn đoán đột biến EGFR ở các trường hợp khó lấy được mẫu bệnh phẩm mô học. Đặc biệt trong các ca bệnh UTPKTBN tiến triển di căn. Khả năng phát hiện đột biến EGFR cao nhất ở dịch màng phổi (29,67%) và dịch não tủy (83,33%). Cần nâng cao kỹ thuật thực hiện chẩn đoán đột biến EGFR trong mẫu dịch khoang cơ thể với các phương pháp có độ nhạy cao hơn: ddPCR, NGS TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Clayton J. Shamblin, Nichole T. Tanner, Rolando Sanchez Sanchez, Julie A. Woolworth, Gerard A. Silvestri; EGFR mutations in malignant pleural effusions from lung cancer; Curr Respir Care Rep (2013) 2:79-87. 2. Fang Wei1, Chien Chung Lin, Szu Chun Yang, Aron Joon, Ziding Feng, Gabriel Troche, Maruja E.Lira, David Chia, Mao Mao, Chung Liang Ho, Wu Chou Su, and David T.W.Wong; Electric Field Induced Release and Measurement (EFIRM) can detect EGFR mutations directly from body fluids of lung cancer patients; California University, 2017. 3. Fiamma Buttitta, Lara Felicioni, Maela Del Grammastro, Giampaolo Filice, Alessia Di Lorito, Sara Malatesta, Patrizia Viola, Irene Centi, Tommaso D'Antuono, Roberta Zappacosta, Sandra Rosini, Franco Cuccurullo, and Antonio Marchetti; Effective Assessment of egfr Mutation Status in Bronchoalveolar Lavage and Pleural Fluids by Next-Generation Sequencing; October 16, 2019, 2013 American Association for Cancer Research, 691-699. 4. Haihong Yang, Linbo Cai, Yalei Zhang, Hongyu Tan, Qiuhua Deng, Meiling Zhao, and Xin Xu; Sensitive Detection of EGFR Mutations in Cerebrospinal Fluid from Lung Adenocarcinoma Patients with Brain Metastases; The Journal of Molecular Diagnostics, Vol. 16, No. 5, September 2014. 5. H Kimura, Y Fujiwara, T Sone, H Kunitoh, T Tamura, K Kasahara and K Nishio; EGFR mutation status in tumour-derived DNA from pleural effusion fluid is a practical basis for predicting the response to gefitinib; British Journal of Cancer (2006) 95, 1390 - 1395. 6. Jiang Rong, Ma Chunhua, Lv Yuan, Mu Ning, Li Jinduo, Wang Bin, Sun Liwei; Detected EGFR mutation in cerebrospinal fluid of lung adenocarcinoma patients with meningeal metastasis; Open Med. 2016; 11:93-96. 7. Jiyoul Yang, Ok-Jun Lee, Seung-Myoung Son, Chang Gok Woo, Yusook Jeong, Yaewon Yang, Jihyun Kwon, Ki Hyeong Lee, Hye Sook Han; EGFR Mutation Status in Lung Adenocarcinoma- Associated Malignant Pleural Effusion and Efficacy of EGFR Tyrosine Kinase Inhibitors; Cancer Res Treat. 2018;50(3):908-916. 8. Kiyoaki Nomoto, Koji Tsuta, Toshimi Takano, Tomoya Fukui, Karin Yokozawa, Hiromi Sakamoto, Teruhiko Yoshida, Akiko Miyagi Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5-2020-Tập 2 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5-2020-Vol 2 187 Maeshima, Tatsuhiro Shibata, Koh Furuta, Yuichiro Ohe, and Yoshihiro Matsuno; Detection of EGFR Mutations in Archived Cytologic Specimens of Non–Small Cell Lung Cancer Using High-Resolution Melting Analysis; Am J Clin Pathol 2006;126:608-615. 9. Maria Moksnes Bjaanæs, Ann Rita Halvorsen, Steinar Solberg, Lars Jrgensen, Tommaso A. Dragani, Antonella Galvan, Francesca Colombo, Marco Anderlini, Ugo Pastorino, Elin Kure, Anne- Lise Brresen-Dale, Odd Terje Brustugun and Aslaug Helland; Unique microRNA-profiles in EGFR-mutated lung adenocarcinomas; Int. J. Cancer: 135, 1812-1821 (2014). 10. Muyun Peng, Chen Chen, Alicia Hulbert, Malcolm V. Brock and Fenglei Yu; Non-blood circulating tumor DNA detection in cancer; Oncotarget, 2017, Vol. 8, (No. 40), pp: 69162- 69173. 11. Olivier Calvayrac, Anne Pradines, Elvire Pons, Julien Mazières and Nicolas Guibert; Molecular biomarkers for lung adenocarcinoma; Eur Respir J 2017; 49: 1601734. 12. Ping Zhang, Xiaonan Wu, Min Tang, Xin Nie & Lin Li; Detection of EGFR gene mutation status from pleural effusions and other body fluid specimens in patients with lung adenocarcinoma; Thoracic Cancer (2019), 1-11. 13. Roshni Ann Mathai, Ryali Valli Sri Vidya, B. Shrikar Reddy, Levin Thomas, Karthik Udupa, Jill Kolesar and Mahadev Rao; Potential Utility of Liquid Biopsy as a Diagnostic and Prognostic Tool for the Assessment of Solid Tumors: Implications in the Precision Oncology; J. Clin. Med. 2019, 8, 373. 14. Shuanzeng Wei, David Lieberman, Jennifer J. D. Morrissette, Zubair W. Baloch, David B. Roth, and Cindy McGrath; Using “Residual” FNA Rinse and Body Fluid Specimens for Next-Generation Sequencing: An Institutional Experience; Cancer Cytopathology, May 2016, 234-241. 15. Yi Liu, Bing Liu, Xiao-Yan Li, Jian-Jie Li, Hai- Feng Qin, Chuan-Hao Tang, Wan-Feng Guo, Hai-Xu Hu, Sha Li, Cui-Jing Chen, Bing Liu, Hong-Jun Gao and Xiao-Qing Liu; A comparison of ARMS and direct sequencing for EGFR mutation analysis and Tyrosine Kinase Inhibitors treatment prediction in body fluid samples of Non-Small-Cell Lung Cancer patients; Journal of Experimental & Clinical Cancer Research 2011, 30:111. Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5-2020-Tập 2 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5-2020-Vol 2 188 SUMMARY Diagnostic EGFR mutations in non small cell lung cancer with specimens of body cavity fluids The Introduction: Based on the nature of the body fluid samples, there are the presence of suspended DNA fragments that help to make an EGFR mutation diagnosis. From this principle, we conduct research with the following objectives: Investigate the positive rate of EGFR mutations in body fluid samples. Comparison with the same patient result diagnosed with EGFR mutation in paraffine block histological specimens. Partially surveying the diagnostic value of EGFR mutations in body fluid samples. Methods: Retrospective, descriptive statistics cross-section. Cases of NSCLC are diagnosed with EGFR mutations by paraffine block histological specimens with Test EGFR Version 1 and body fluid samples (pleural fluid, pericardial fluid, peritoneal fluid, cerebrospinal fluid) with Test EGFR Version 2. Result: There are 117 cases in the research: Results of EGFR mutation diagnosis on paraffine block histology: (+) 49 cases # 41.88%, equivalent to statistics in the Vietnam and the World (Asia). The majority are still two types of drug-sensitive mutants TKIs: Exon 19 Deletion and Exon 21 L858R (53% and 23%). Results of diagnosis of EGFR mutation in samples of body cavity fluids: Most samples of body cavity performing diagnosis of EGFR mutation were pleural fluid (91 cases # 77.77%). The highest rate of detection of mutations in pleural and cerebrospinal fluid samples (29.67% & 83.33%). Comparing the rate of detection of EGFR mutation in body fluid samples (35/117 cases # 29.91%) with the statistically lower rate of detection in histological samples (29.91% ↔ 41, 88% with P = 0.0125). Compared with other studies in the world, the majority of studies have higher results than those at Pham Ngoc Thach Hospital. Conclusion: Investigation of EGFR mutations in body cavity fluids, a positive result of 29.91% shows that this is a new application step to help diagnose EGFR mutations in cases where histological specimens are difficult to obtain. Especially in cases of NSCLC progresses. The ability to detect EGFR mutations was highest in pleural fluid (29.67%) and cerebrospinal fluid (83.33%). It is necessary to improve the technique of performing EGFR mutant diagnosis in body cavity samples with the more sensitive methods: Droplet Digital PCR, Next Generation Sequencing ect. Key words: Formalin-Fixed Paraffin-Embedded Tissue, Body cavity fluids, Cell Free DNA, Cellular DNA.
File đính kèm:
- giai_phau_benh_sinh_hoc_phan_tu_chan_doan_dot_bien_egfr_tron.pdf