Giải pháp áp dụng kế toán giá trị hợp lý theo chuẩn mực quốc tế tại các ngân hàng thương mại Việt Nam
Kế toán giá trị hợp lý trong ngân hàng là thực sự cần thiết bởi đối tượng
kế toán ngân hàng chủ yếu là các công cụ tài chính mà giá trị của chúng thường
xuyên biến động theo giá thị trường. Các ngân hàng cần công bố thông tin về các
đối tượng kế toán theo nguyên tắc giá trị hợp lý thay vì nguyên tắc giá gốc để phản
ánh đúng giá trị thực của chúng, đảm bảo cho các thông tin được cung cấp một
cách trung thực, hợp lí, minh bạch hơn, giúp cho những người sử dụng thông tin có
hiệu quả hơn. Cùng với xu hướng hội nhập kế toán quốc tế, việc áp dụng kế toán giá
trị hợp lý theo chuẩn mực quốc tế tại các ngân hàng thương mại Việt Nam là một xu
thế tất yếu. Dựa trên tổng quan nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng
kế toán giá trị hợp lý, bài viết xây dựng mô hình nghiên cứu, khảo sát thực tế, phân
tích thống kê cho kết quả xác định 05 nhóm nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng kế
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giải pháp áp dụng kế toán giá trị hợp lý theo chuẩn mực quốc tế tại các ngân hàng thương mại Việt Nam
Giải pháp áp dụng kế toán giá trị hợp lý theo chuẩn mực quốc tế tại các ngân hàng thương mại Việt Nam Trịnh Hồng Hạnh Khoa Ngân hàng, Học viện Ngân hàng Ngày nhận: 04/03/2021 Ngày nhận bản sửa: 14/04/2021 Ngày duyệt đăng: 19/05/2021 Tóm tắt: Kế toán giá trị hợp lý trong ngân hàng là thực sự cần thiết bởi đối tượng kế toán ngân hàng chủ yếu là các công cụ tài chính mà giá trị của chúng thường xuyên biến động theo giá thị trường. Các ngân hàng cần công bố thông tin về các đối tượng kế toán theo nguyên tắc giá trị hợp lý thay vì nguyên tắc giá gốc để phản ánh đúng giá trị thực của chúng, đảm bảo cho các thông tin được cung cấp một cách trung thực, hợp lí, minh bạch hơn, giúp cho những người sử dụng thông tin có hiệu quả hơn. Cùng với xu hướng hội nhập kế toán quốc tế, việc áp dụng kế toán giá trị hợp lý theo chuẩn mực quốc tế tại các ngân hàng thương mại Việt Nam là một xu thế tất yếu. Dựa trên tổng quan nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng kế toán giá trị hợp lý, bài viết xây dựng mô hình nghiên cứu, khảo sát thực tế, phân tích thống kê cho kết quả xác định 05 nhóm nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng kế Resolution for applying fair value accounting according to international standards at Vietnamese commercial banks Abstract: Fair value (FV) accounting in banks is really necessary because the object of banking accounting is mainly financial instruments whose values fluctuate according to market prices. Banks need to disclose information about the accounting objects on the principle of fair value instead of the original price principle to accurately reflect their true value, ensuring that the information is provided in an honest and reasonable manner, more transparently, to help people use information more effectively. Along with the trend of international accounting integration, the application of standardized accounting according to international standards at Vietnamese commercial banks is an inevitable trend. Based on a research overview of factors affecting the application of FV accounting, the article builds research models, actual surveys, and through that statistical analysis results have identified 5 groups of factors affects the application of FV accounting of Vietnamese commercial banks, including: perceptions of the benefits and disadvantages of FV, legal environment, professional environment, business environment and economic environment. This is the basis for proposing solutions to apply international standard FV accounting at Vietnamese commercial banks in the coming time. Keywords: international accounting standards, fair value accounting, commercial bank. Hanh Hong Trinh Email: hanhth@hvnh.edu.vn Faculty of Banking, Banking Academy of Vietnam Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng © Học viện Ngân hàng Số 228- Tháng 5. 2021 38 ISSN 1859 - 011X TRỊNH HỒNG HẠNH toán giá trị hợp lý của các ngân hàng thương mại Việt Nam bao gồm: cảm nhận về lợi ích và bất lợi của giá trị hợp lý, môi trường pháp luật, môi trường nghề nghiệp, môi trường kinh doanh và môi trường kinh tế. Đây là cơ sở đề xuất giải pháp áp dụng kế toán giá trị hợp lý theo chuẩn mực quốc tế tại các ngân hàng thương mại Việt Nam trong thời gian tới. Từ khóa: chuẩn mực kế toán quốc tế, kế toán giá trị hợp lý, ngân hàng thương mại. 1. Giới thiệu Việt Nam (VAS) thì họ cũng lập thêm BCTC theo IFRS. Tuy nhiên BCTC theo Kế toán giá trị hợp lý (GTHL) đã được thực IFRS không được các ngân hàng công bố hiện ở nhiều quốc gia trên thế giới với việc rộng rãi. áp dụng chuẩn mực Báo cáo tài chính quốc Theo khảo sát của tác giả, tính đến năm tế (IFRS) về GTHL theo những cách thức 2019 mới có khoảng 20% ngân hàng đã và khác nhau, nhằm phát huy những lợi ích của đang lập BCTC theo IFRS, trong đó chủ nó đối với các quốc gia, các cơ quan quản yếu là các ngân hàng thuộc nhóm 10 ngân lý cũng như các nhà đầu tư. Ở Việt Nam, hàng được NHNN lựa chọn thực hiện thí kế toán GTHL bước đầu đã được áp dụng, điểm Basel 2 như: VCB, BIDV, Vietinbank, và lần đầu tiên Luật Kế toán (sửa đổi) số Sacombank, VIB, MB, Techcombank, VP 88/2015/QH13 được Quốc hội thông qua Bank, Maritimebank, ACB Hầu hết các ngày 20/11/2015 đã quy định về GTHL, ngân hàng mới chỉ lập BCTC theo IFRS thể hiện xu hướng và sự cần thiết của vấn trên cơ sở chuyển đổi BCTC theo VAS đề này. Việc áp dụng kế toán GTHL tại các sang và có sự hỗ trợ chuyển đổi thủ công ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam của công ty kiểm toán. Ở phương diện nào cũng đã bước đầu được thực hiện thông qua đó, khi các nhà đầu tư nước ngoài tiếp xúc hướng dẫn chế độ kế toán của Ngân hàng thì đây cũng là sự hạn chế bởi nhà đầu tư Nhà nước Việt Nam (NHNN), tuy nhiên so mong muốn các ngân hàng có BCTC theo với chuẩn mực kế toán quốc tế thì vẫn còn chuẩn quốc tế do chính ngân hàng thực nhiều hạn chế. Mặc dù chưa phải là một hiện chế độ kế toán theo chuẩn quốc tế, chứ yêu cầu bắt buộc theo luật và quy định của không phải đơn thuần là công tác chuyển Việt Nam, tuy nhiên, một số NHTM thuộc đổi BCTC vào cuối năm. Hơn nữa việc top đầu đã và đang thực hiện lập báo cáo chuyển đổi các khoản mục của BCTC theo tài chính (BCTC) theo IFRS (trong đó có VAS sang IFRS chủ yếu là thực hiện các sử dụng GTHL để công bố thông tin về tài bút toán phân loại lại, điều chỉnh giá trị các sản, nợ phải trả của ngân hàng) do nhu cầu khoản mục theo đúng phương pháp kế toán tự thân như: họ cần nộp BCTC được lập quy định ở các chuẩn mực kế toán quốc theo IFRS cho Ngân hàng Thế giới (WB), tế, chưa sử dụng GTHL trong đánh giá sự các tổ chức tài chính quốc tế, hay nhà đầu suy giảm giá trị của tài sản, việc đánh giá tư nước ngoài để được vay vốn, hoặc để lại GTHL của các khoản mục tài sản và nợ phục vụ cho mục đích xếp hạng tín nhiệm. phải trả chưa được thực hiện đầy đủ theo Nhiều ngân hàng cũng muốn quản trị rủi đúng chuẩn mực quốc tế. ro tốt hơn, theo ... h vực còn thiếu trong chuẩn mực Nam được đề xuất theo thứ tự mức độ ảnh kế toán Việt Nam, đặc biệt trong lĩnh vực hưởng (cản trở) của các nhân tố. ngân hàng - tài chính với đối tượng kế toán chủ yếu là các công cụ tài chính với giá trị 5.1. Nhóm giải pháp nâng cao nhận thức thường xuyên biến động thì đây là những của các ngân hàng thương mại về việc áp CMKT rất cơ bản cần thiết phải có. Hơn dụng kế toán giá trị hợp lý nữa các chuẩn mực hiện tại cũng có một số khác biệt so với các CMKT quốc tế tương Thứ nhất, các NHTM Việt Nam cần xác định đương do chưa được cập nhật bởi từ khi việc áp dụng IFRS và GTHL là một xu thế ban hành đến nay chưa có sự điều chỉnh mà các ngân hàng cần phải hướng tới. Lợi nào trong khi chuẩn mực quốc tế thường ích mà IFRS mang lại cho các ngân hàng sẽ xuyên có sự điều chỉnh. vượt xa những chi phí trước mắt mà ngân Với Luật Kế toán sửa đổi, bổ sung số hàng phải bỏ ra. 88/2015/QH13, một trong các nội dung Thứ hai, các NHTM Việt Nam cần mạnh quan trọng được bổ sung đó là qui định các dạn nghiên cứu vận dụng GTHL, đặc biệt nguyên tắc kế toán liên quan đến GTHL. là khối ngân hàng niêm yết; Chủ động minh Các qui định về GTHL được đề cập trong bạch thông tin tài chính, tiếp cận thu hút Điều số 3, số 6 và số 28 trong Luật Kế toán vốn nước ngoài; Thể hiện phương pháp xác năm 2015. Tuy nhiên, trong Điều 6 Khoản định GTHL một cách rõ ràng trên Thuyết 1 lại có qui định: “Giá trị tài sản và nợ phải minh BCTC. trả được ghi nhận ban đầu theo giá gốc” là Thứ ba, các NHTM phải thay đổi quan điểm không tương thích với qui định của IFRS lập BCTC: BCTC phải hướng tới mục tiêu (IFRS qui định tài sản tài chính và nợ phải đáp ứng nhu cầu thông tin của cổ đông, đặt trả tài chính khi ghi nhận ban đầu được xác lợi ích của cổ đông lên trên hết và đáp ứng định theo GTHL). nhu cầu của các nhà đầu tư, đối tác, đặc biệt Do vậy, để có đầy đủ cơ sở pháp lý cho là các đối tác nước ngoài. việc áp dụng kế toán GTHL tại các NHTM Thứ tư, chủ động nâng cao trình độ chuyên Việt Nam thì cần phải nghiên cứu chỉnh môn về kế toán, về thị trường cho cả người sửa, bổ sung các văn bản từ cấp cao nhất quản lý ngân hàng, quản lý tài chính cũng là Luật Kế toán cho đến các chuẩn mực kế như nhân viên kế toán. toán và thông tư hướng dẫn theo hướng tiếp cận với hệ thống chuẩn mực quốc tế. 5.2. Nhóm giải pháp hoàn thiện cơ sở Cụ thể là: sửa đổi nguyên tắc giá gốc trong pháp lý cho việc áp dụng kế toán giá trị Luật Kế toán số 88/2015/QH13 theo hướng hợp lý theo chuẩn mực quốc tế không quy định cụ thể trong Luật vì đã có quy định trong Chuẩn mực chung, tức là Ở Việt Nam, tính đến nay Bộ Tài chính đã chỉ cần quy định “các nguyên tắc kế toán ban hành 26 chuẩn mực kế toán (CMKT) áp dụng phải tuân thủ theo quy định của theo 5 đợt từ năm 2001 đến năm 2005. Chuẩn mực chung”; nghiên cứu ban hành Số 228- Tháng 5. 2021- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 47 Giải pháp áp dụng kế toán giá trị hợp lý theo chuẩn mực quốc tế tại các ngân hàng thương mại Việt Nam các chuẩn mực kế toán về GTHL và công hành, phát triển hội. cụ tài chính theo lộ trình phù hợp; rà soát Thứ hai, cần nâng cao trình độ hiểu biết chỉnh sửa, cập nhật đối với các chuẩn mực của người làm nghề kế toán về GTHL. kế toán hiện có về GTHL cho phù hợp với Trong đó quan trọng là các trường đại học, chuẩn mực quốc tế và ban hành các thông tổ chức đào tạo kế toán cần đi đầu trong tư hướng dẫn cụ thể việc đo lường công cụ việc bắt kịp xu hướng phát triển của GTHL tài chính, đối tượng kế toán chủ yếu của để nghiên cứu đưa vào chương trình giảng ngân hàng. dạy cho sinh viên; các doanh nghiệp nói Tất cả những công việc trên cần có một cơ chung và NHTM cần tạo điều kiện cho quan chịu trách nhiệm thực hiện, do vậy nhân viên kế toán học tập nâng cao trình cần thành lập Ủy ban Chuẩn mực kế toán độ, có chế độ đãi ngộ phù hợp với những Việt Nam với nòng cốt là thành viên của người có trình độ chuyên môn cao; phát Hội Kế toán và Kiểm toán Việt Nam, Hội huy năng lực tự nghiên cứu của người làm Kiểm toán viên hành nghề Việt Nam và các kế toán Việt Nam, đây được xem là giải chuyên gia đầu ngành ở các trường đại học, pháp đơn giản nhưng hữu hiệu nhất. duy trì hoạt động thường xuyên và liên tục, chịu sự giám sát của Hội đồng quốc gia về 5.4. Nhóm giải pháp cải thiện môi trường kế toán, Vụ chế độ kế toán - Bộ Tài chính. kinh doanh Ủy ban này có vai trò soạn thảo, ban hành CMKT và các hướng dẫn, tham gia giám Để cải thiện môi trường kinh doanh, Chính định và xử lý các tranh chấp về kế toán. phủ cần có chiến lược để từng bước hoàn Điều này có ý nghĩa quyết định trong việc thiện hệ thống thị trường hoạt động; xây cập nhật hệ thống CMKT Việt Nam theo dựng thị trường hàng hoá và thị trường tài kịp sự phát triển của nền kinh tế và quốc tế, chính theo hướng ngày càng minh bạch để tăng cường sự bình đẳng trước các quy tắc đáp ứng nhu cầu tìm kiếm dữ liệu tham nghề nghiệp giữa cơ quan quản lý nhà nước, chiếu để đo lường GTHL. doanh nghiệp và người làm nghề, tăng tính Một là, hoàn thiện các điều kiện hoạt động độc lập xét đoán trong các ước tính kế toán của các sàn giao dịch hàng hóa cho các mặt đặc biệt là đo lường theo GTHL của doanh hàng mà người dân và doanh nghiệp có nhu nghiệp và người làm nghề. cầu mua bán hợp pháp nhằm mở rộng các mặt hàng được phép giao dịch trên sàn. 5.3. Nhóm giải pháp về môi trường nghề Hai là, hoàn thiện và phát triển thị trường nghiệp - kế toán tài chính theo chiều sâu. Ba là, ứng dụng sâu rộng công nghệ thông tin Thứ nhất, cần nâng cao vai trò của các tổ vào việc quản lý điều hành giá cả thị trường, chức, hội nghề nghiệp kế toán. Theo đó, cần xây dựng các sàn giao dịch trực tuyến. có các giải pháp gia tăng vai trò quản lý, đào tạo bồi dưỡng chuyên môn cho người 5.5. Nhóm giải pháp tạo sức ép buộc các làm nghề kế toán; Giao quyền tổ chức thi ngân hàng thương mại áp dụng kế toán và cấp chứng chỉ hành nghề cho hội nghề giá trị hợp lý theo chuẩn mực quốc tế nghiệp; nâng cao uy tín hội nghề nghiệp; và đẩy mạnh hoạt động giao lưu trao đổi quốc Đối với các NHTM Việt Nam hiện nay, tế với các hội nghề nghiệp ở các quốc gia việc áp dụng tự nguyện kế toán GTHL còn trên thế giới để học tập kinh nghiệm điều chưa phổ biến, một trong những nguyên 48 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 228- Tháng 5. 2021 TRỊNH HỒNG HẠNH nhân được các chuyên gia chỉ ra là do Chính thấy, các nhân tố cản trở hoặc là làm cho phủ chưa định hướng mạnh mẽ cho việc áp việc sử dụng GTHL cũng như quá trình hội dụng IFRS; Các NHTM Việt Nam đa phần tụ với IFRS của Việt Nam còn diễn ra chậm nhỏ, chưa chú trọng vào thu hút vốn trên thị chạp sắp xếp theo thứ tự từ mạnh đến yếu trường quốc tế. Do vậy cần phải thực hiện bao gồm: cảm nhận về bất lợi của GTHL, những giải pháp sau để tạo sức ép, buộc các môi trường pháp luật, môi trường nghề NHTM áp dụng kế toán GTHL theo chuẩn nghiệp, môi trường kinh doanh và môi mực quốc tế: trường kinh tế; Nhân tố đang tạo ra động Thứ nhất, Chính phủ cần công bố chính lực lớn nhất cho việc sử dụng GTHL tại thức trên phương diện quốc tế, đưa ra cam các NHTM Việt Nam cũng là nhân tố có kết cụ thể để đưa Việt Nam vào danh sách ảnh hưởng lớn nhất đến mức độ sử dụng các quốc gia và vùng lãnh thổ áp dụng GTHL là Cảm nhận về lợi ích của GTHL. IFRS. Đồng thời, cần có sự điều hành chỉ Trên cơ sở mức độ ảnh hưởng mạnh yếu đạo của Chính phủ trong việc tuyên truyền của các nhân tố đó, bài viết đã đưa ra các quảng bá cho việc áp dụng IFRS. Phải xác nhóm giải pháp tương ứng nhằm áp dụng định việc hoà hợp hay hội tụ với kế toán kế toán GTHL theo chuẩn mực quốc tế tại quốc tế không phải là việc riêng của Bộ Tài các NHTM Việt Nam trong thời gian tới. chính mà cần có sự vào cuộc của các Bộ, Tuy nhiên, nghiên cứu này còn có hạn chế Ban ngành có liên quan. là việc thu thập thông tin từ các NHTM Thứ hai, Bộ Tài chính cần sớm quyết định Việt Nam chưa phân biệt được theo quy mô và tuyên bố lộ trình cũng như lựa chọn mô ngân hàng. Điều này cũng có ảnh hưởng hình áp dụng IFRS phù hợp với Việt Nam. đến việc nhận thức, nhu cầu và khả năng áp Việc tuyên bố lộ trình là cần thiết để có dụng kế toán GTHL theo chuẩn mực quốc mục tiêu hành động rõ ràng. tế. Hơn nữa, mô hình nghiên cứu mới chỉ dừng lại ở việc xem xét ảnh hưởng của các 6. Kết luận nhân tố (biến độc lập) đến việc áp dụng kế toán GTHL tại các NHTM Việt Nam (biến Bài viết đã tổng hợp các tổng quan nghiên phụ thuộc). Trong thực tế thì các mối quan cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp hệ sẽ phức tạp hơn, những biến độc lập sẽ dụng kế toán GTHL để xây dựng mô hình có những mối quan hệ, có ảnh hưởng lẫn nghiên cứu, lấy phiếu khảo sát thực tế và nhau và còn chịu ảnh hưởng bởi cơ chế thực kiểm định bằng công cụ thống kê SPSS để thi pháp luật. Do vậy, kết quả nghiên cứu xác định các nhân tố và mức độ ảnh hưởng mang tính chất là những phác thảo ban đầu, của các nhân tố đến việc áp dụng kế toán cho cái nhìn cơ bản về mô hình các nhân tố GTHL theo chuẩn mực quốc tế của các ảnh hưởng đến áp dụng kế toán GTHL tại NHTM Việt Nam. Kết quả nghiên cứu cho các NHTM Việt Nam ■ Tài liệu tham khảo Archambault, J. J., and Archambault, M. E. (2003), A multinational test of determinants of corporate disclosure, The International Journal of Accounting, 38, 173–194. Ashraf, J., and Ghani, W. I. (2005), Accounting development in Pakistan, The International Journal of Accounting, 40, 175–201. Askary, S. (2006), Accounting professionalism – a cultural perspective of developing countries, Managerial Auditing Journal, 21(1), 102-111. Bộ Tài chính (2008), 26 CMKT Việt Nam (2001-2006), Hà Nội: Nhà xuất bản Thống kê. Số 228- Tháng 5. 2021- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 49 Giải pháp áp dụng kế toán giá trị hợp lý theo chuẩn mực quốc tế tại các ngân hàng thương mại Việt Nam Chand, P., and Patel, C. (2008), Convergence and harmonization of accounting standards in the South Pacific region, Advances in Accounting, incorporating Advances in International Accounting, 24, 83–92. Chen, S., Sun, Z., and Wang, Y. (2002), Evidence from China on whether harmonized accounting standards harmonize accounting practices, Accounting Horizons, 16(3), 183-197. Dương Thị Thảo (2013), Một số giải pháp hoàn thiện các qui định về sử dụng giá trị hợp lý trong chế độ kế toán DN Việt Nam hiện nay, Luận án tiến sĩ kinh tế, Học viện Tài chính. Floropoulos, I. (2006), IFRS- First time users: some empirical evidence from Greek companies, SPOUDAI, 56(3), 39- 70. Francis, J., Schipper, K. & Vincent, L. (2002), Earnings announcements and competing information, Journal of Accounting and Economics, 33, 313-342 Gray, S. J. (1988), Towards a theory of cultural influence on the development of accounting systems internationally, Abacus, 24, 1-15. Hà Thị Ngọc Hà (2016), Cập nhật chuẩn mực kế toán Việt Nam phù hợp với thông lệ, chuẩn mực quốc tế với việc góp phần tăng cường chất lượng báo cáo tài chính được kiểm toán, truy cập ngày 15/7/2016, từ org.vn/. Hair, J.F. Jr., Anderson, R.E., Tatham, R.L., & Black, W.C. (1998), Multivariate Data Analysis, (5th Edition), Upper Saddle River, NJ: Prentice Hall. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008). Phân tích Dữ liệu nghiên cứu với SPSS, NXB Đại học Kinh tế TP HCM. Hofstede G. (1980), Culture’s consequences: international differences in work-related values, Bevarly HILLS, CA: Sage. Hofstede G. (1983), The cultural relativity of organizational practices and theories, Journal of International Business Studies, 14(2), 75-89. Hofstede G. (1984), Cultural Dimensions in Management and Planning, Asian and Pacific Journal of Management, 83-84. Hung, M,. and Subramanyam, K. R. (2007), Financial statement effects of adopting international accounting standards: the case of Germany, Review of Accounting Studies, 12(4), 623-657. IFRS 13- Fair Value Measurement; IFRS 9 Financial Instruments ; IAS 32 Financial Instruments: Presentation; IAS 39: Financial Instruments: Recognition and Measurement, https://www.iasplus.com/en/standards Irvine, H. (2008), The global institutionalization of financial reporting: the case of the United Arab Emirates, Accounting Forum, 32, 125–142. Irvine, H. J., and Lucas, N. (2006), The rational and impact of the adoption of International Financial Reporting Standards: the case of the United Arab Emirates, 18th Asian-Pacific Conference on International Accounting Issues, 1-22. Joshi, P. L., and Ramadhan, S. (2002), The adoption of international accounting standards by small and closely held companies: evidence from Bahrain, The International Journal of Accounting, 37, 429-440. Lê Hoàng Phúc (2012), Thực trạng và định hướng sử dụng giá trị hợp lý trong kế toán Việt Nam, Tạp chí kiểm toán, Số 1. Lundqvist, P., Marton, J., Pettersson, A. K., and Rehnberg, P. (2008), IFRS -implementation in listed companies- identification of factors leading to inconsistent application, Conference paper, School of Business, Economics and Law, Gothenburg University. Mai Ngọc Anh (2011), Có nên sử dụng giá trị hợp lý là cơ sở tính giá duy nhất trong kế toán tài chính, Tạp chí Nghiên cứu khoa học Kiểm toán, số tháng 3. Nguyễn Thế Lộc, 2010, Tính thích hợp và đáng tin cậy của giá trị hợp lý trong hệ thống chuẩn mực BCTC quốc tế. Tạp chí Phát triển & Hội nhập, số 3. Perera, H., and Baydoun, N. (2007), Convergence with International Financial Reporting Standards: the case of Indonesia, Advances in International Accounting, 20, 201–224. Spathis, C., and Geograkopoulou E. (2007), The adoption of IFRS in South Eastern Europe: the case of Greece. Int. J. Financial Services Management, 2(1/2), 50-63. Quốc hội, 2015, Luật kế toán Việt Nam. 50 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 228- Tháng 5. 2021
File đính kèm:
- giai_phap_ap_dung_ke_toan_gia_tri_hop_ly_theo_chuan_muc_quoc.pdf