Giá trị của siêu âm trong chẩn đoán viêm phổi ở bệnh nhân điều trị tại khoa hồi sức tích cực

 Đánh giá giá trị của siêu âm trong chẩn đoán viêm phổi ở bệnh nhân (BN) điều trị

tại Khoa Hồi sức Tích cực. Đối tượng và phương pháp: 82 BN nghi ngờ viêm phổi được

nhóm nghiên cứu khảo sát siêu âm phổi độc lập với bác sĩ lâm sàng, chẩn đoán viêm phổi bằng

siêu âm theo BLUE protocol. Trong 82 BN nghiên cứu có 49 BN chẩn đoán xác định viêm phổi

theo hướng dẫn của Bộ Y tế (2020) về chẩn đoán viêm phổi cấp. So sánh kết quả chẩn đoán

viêm phổi bằng siêu âm với chẩn đoán xác định, tính độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị tiên đoán âm,

tiên đoán dương. Kết quả: 82 BN nghi ngờ viêm phổi có tuổi trung bình 63,92 ± 18,54, trong đó

49 BN viêm phổi có tuổi trung bình 58,7 ± 21,4; nam 71,43%, nữ 28,57%. Siêu âm chẩn đoán

viêm phổi có độ nhạy 89,80%, độ đặc hiệu 84,80%; giá trị tiên đoán dương 89,80%, giá trị tiên

đoán âm 84,85%. Kết luận: Siêu âm phổi là kỹ thuật chẩn đoán viêm phổi với độ nhạy, độ đặc

hiệu cao, là một công cụ chẩn đoán tại chỗ, tiện lợi, nhanh chóng và không gây hại.

Giá trị của siêu âm trong chẩn đoán viêm phổi ở bệnh nhân điều trị tại khoa hồi sức tích cực trang 1

Trang 1

Giá trị của siêu âm trong chẩn đoán viêm phổi ở bệnh nhân điều trị tại khoa hồi sức tích cực trang 2

Trang 2

Giá trị của siêu âm trong chẩn đoán viêm phổi ở bệnh nhân điều trị tại khoa hồi sức tích cực trang 3

Trang 3

Giá trị của siêu âm trong chẩn đoán viêm phổi ở bệnh nhân điều trị tại khoa hồi sức tích cực trang 4

Trang 4

Giá trị của siêu âm trong chẩn đoán viêm phổi ở bệnh nhân điều trị tại khoa hồi sức tích cực trang 5

Trang 5

Giá trị của siêu âm trong chẩn đoán viêm phổi ở bệnh nhân điều trị tại khoa hồi sức tích cực trang 6

Trang 6

Giá trị của siêu âm trong chẩn đoán viêm phổi ở bệnh nhân điều trị tại khoa hồi sức tích cực trang 7

Trang 7

Giá trị của siêu âm trong chẩn đoán viêm phổi ở bệnh nhân điều trị tại khoa hồi sức tích cực trang 8

Trang 8

pdf 8 trang minhkhanh 9720
Bạn đang xem tài liệu "Giá trị của siêu âm trong chẩn đoán viêm phổi ở bệnh nhân điều trị tại khoa hồi sức tích cực", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giá trị của siêu âm trong chẩn đoán viêm phổi ở bệnh nhân điều trị tại khoa hồi sức tích cực

Giá trị của siêu âm trong chẩn đoán viêm phổi ở bệnh nhân điều trị tại khoa hồi sức tích cực
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 4-2021 
79 
GIÁ TRỊ CỦA SIÊU ÂM TRONG CHẨN ĐOÁN VIÊM PHỔI Ở 
BỆNH NHÂN ĐIỀU TRỊ TẠI KHOA HỒI SỨC TÍCH CỰC 
Hồ Nam1, Bùi Văn Mạnh1, Nguyễn Trung Kiên1, Đặng Văn Ba1 
TÓM TẮT 
Mục tiêu: Đánh giá giá trị của siêu âm trong chẩn đoán viêm phổi ở bệnh nhân (BN) điều trị 
tại Khoa Hồi sức Tích cực. Đối tượng và phương pháp: 82 BN nghi ngờ viêm phổi được 
nhóm nghiên cứu khảo sát siêu âm phổi độc lập với bác sĩ lâm sàng, chẩn đoán viêm phổi bằng 
siêu âm theo BLUE protocol. Trong 82 BN nghiên cứu có 49 BN chẩn đoán xác định viêm phổi 
theo hướng dẫn của Bộ Y tế (2020) về chẩn đoán viêm phổi cấp. So sánh kết quả chẩn đoán 
viêm phổi bằng siêu âm với chẩn đoán xác định, tính độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị tiên đoán âm, 
tiên đoán dương. Kết quả: 82 BN nghi ngờ viêm phổi có tuổi trung bình 63,92 ± 18,54, trong đó 
49 BN viêm phổi có tuổi trung bình 58,7 ± 21,4; nam 71,43%, nữ 28,57%. Siêu âm chẩn đoán 
viêm phổi có độ nhạy 89,80%, độ đặc hiệu 84,80%; giá trị tiên đoán dương 89,80%, giá trị tiên 
đoán âm 84,85%. Kết luận: Siêu âm phổi là kỹ thuật chẩn đoán viêm phổi với độ nhạy, độ đặc 
hiệu cao, là một công cụ chẩn đoán tại chỗ, tiện lợi, nhanh chóng và không gây hại. 
* Từ khóa: Siêu âm phổi; Viêm phổi. 
The Value of Lung Ultrasound for the Diagnosis of Pneumonia at 
Intensive Care Unit 
Summary 
Objectives: To evaluate values of bedside lung ultrasound in the diagnosis of pneumonia in 
Intensive Care Units (ICU). Subjects and methods: 82 patients with suspected pneumonia 
were examined by the research team independent from clinicians and diagnosed with 
ultrasound pneumonia according to BLUE protocol. In a total of the study subjects, 49 patients 
were diagnosed with pneumonia according to the guidance of the Ministry of Health (2020) on 
diagnosis of acute pneumonia. Results of ultrasonic pneumonia diagnosis and confirmation, 
sensitivity, specificity, negative predictive value, positive prognosis were made a comparison. 
Results: Patients’ median age: 63.92 ± 18.54, of which 49 patients had a mean age of 58.77 ± 
21.40, male 71.43% female 28.57%. Sensitivity 89.80%, specificity 84.85%, positive predictive 
value 89.80%, negative predictive value 84.85%. Conclusion: The bedside lung ultrasound is a 
diagnostic technique for pneumonia at ICU with high sensitivity and specificity, a bed-side, 
convenient, fast, harmless diagnostic. 
* Keywords: Lung ultrasound; Pneumonia. 
1Bệnh viện Quân y 103, Học viện Quân y 
Người phản hồi: Đặng Văn Ba (drdangba@gmail.com) 
 Ngày nhận bài: 26/02/2021 
 Ngày bài báo được đăng: 28/4/2021 
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 4-2021 
80 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Viêm phổi là một bệnh thường gặp với 
tỷ lệ nhập viện cao. Ở Hoa Kỳ có khoảng 
1,7 triệu người nhập viện mỗi năm và 
viêm phổi với tỷ lệ tử vong 22% [2]. 
Tại Khoa Hồi sức, viêm phổi trở thành 
gánh nặng y tế với tỷ lệ kháng thuốc 
kháng sinh ngày càng tăng và tỷ lệ tử 
vong tăng cao. Việc chẩn đoán xác định 
sớm và dùng kháng sinh sớm trong 6 giờ 
đầu rất quan trọng. 
Cho đến nay, chụp Xquang phổi vẫn là 
phương pháp chẩn đoán hình ảnh 
thường quy và phổ biến nhất, tuy nhiên 
độ nhạy và độ đặc hiệu không cao. Chụp 
cắt lớp vi tính (CLVT) lồng ngực rất có giá 
trị trong chẩn đoán viêm phổi, tuy nhiên 
không có sẵn và làm tăng chi phí điều trị, 
khả năng tiếp xúc với bức xạ, đặc biệt đối 
với phụ nữ có thai, do đó, BN cần được 
chuyển đến Khoa Xquang. 
Năm 1989, Daniel A Lichtenstein bắt 
đầu nghiên cứu về siêu âm phổi tại 
giường, tác giả đưa ra BLUE protocol 
(beside lung ultrasound in emergency) 
chẩn đoán nguyên nhân suy hô hấp cấp, 
cho thấy độ nhạy và độ đặc hiệu cao 
trong chẩn đoán viêm phổi [3]. Siêu âm 
phổi dần chứng minh là phương tiện hữu 
ích tại giường bệnh với độ chính xác cao 
và không gây hại, thời gian chẩn đoán 
ngắn tại các Khoa Hồi sức Tích cực. 
Theo E Boero, siêu âm phổi đã cho thấy 
vai trò quan trọng trong việc chẩn đoán và 
theo dõi BN viêm phổi do COVID-19, đặc 
biệt ở BN thở máy [5]. Tại Việt Nam, siêu 
âm phổi vẫn chưa được áp dụng một 
cách thường quy trong Khoa Hồi sức. Vì 
vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu: Giá 
trị của siêu âm trong chẩn đoán viêm phổi 
ở BN điều trị tại Khoa Hồi sức Tích cực. 
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 
NGHIÊN CỨU 
1. Đối tượng nghiên cứu 
 82 BN nghi ngờ viêm phổi tại Trung 
tâm Hồi sức Cấp cứu - Chống độc 
(TTHSCC-CĐ), Bệnh viện Quân y 103 từ 
4/2020 - 10/2020. 
* Tiêu chuẩn lựa chọn: Người lớn nghi 
ngờ viêm phổi với các biểu hiện: Ho, tăng 
tiết đờm đục, đau ngực kiểu màng phổi, 
khó thở, khám phổi có hội chứng đông đặc. 
* Tiêu chuẩn loại trừ: Phụ nữ mang thai 
do những hạn chế trong việc chụp CLVT 
ngực được yêu cầu cho nghiên cứu. 
2. Phương pháp nghiên cứu 
* Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang, 
theo dõi dọc. 
* Phương tiện nghiên cứu: Máy siêu 
âm ECUBE 2D với đầu dò thẳng 7 Mhz 
và đầu dò cong lớn 3,5 Mhz. 
* Các bước tiến hành: 
- Bước 1: BN cấp cứu vào TTHSCC-CĐ, 
Bệnh viện Quân y 103 có dấu hiệu lâm 
sàng nghi ngờ viêm phổi được bác sĩ 
điều trị hỏi bệnh và khám, chỉ định xét 
nghiệm để chẩn đoán viêm phổi. 
- Bước 2: Nhóm nghiên cứu siêu âm 
phổi tại giường chẩn đoán viêm phổi theo 
BLUE protocol, chẩn đoán độc lập với 
chẩn đoán của bác sĩ lâm sàng. 
+ Cách thức siêu âm phổi: Xác định 
3 điểm mỗi bên phổi để đặt đầu dò 
siêu âm: Điểm BLUE trên, điểm BLUE 
dưới và điểm PLAPS, tiến hành dùng đầu 
dò thẳng để khảo sát tại 2 điểm BLUE 
trên và dưới sau đó khảo sát điểm 
PLAPS sử dụng đầu dò cong lớn (hình 1). 
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 4-2021 
81 
Điểm BLUE trên và điểm BLUE dưới Điểm PLAPS 
Hình 1: Vị trí các điểm BLUE trên, dưới và PLAPS. 
(Nguồn: Theo Lichtenstein [2]) 
+ Đánh giá các dấu hiệu sau trong làm siêu âm phổi: Đường màng phổi, đường A 
(A - line), dấu hiệu trượt màng phổi (lung sliding), dấu hiệu hình tứ giác (the quad sign), 
dấu hiệu hình sin (the sinusoid sign), dấu hiệu nát vụn (the shred sign), dấu hiệu giống 
mô (the tissue like sign), dấu hiệu phổi rocket (lung rockets), mất trượt màng phổi 
(abolished lung sliding), dấu hiệu điểm phổi (the lung point), dấu hiệu phế quản hơi 
(air bronchogram) động và tĩnh [3]. 
Đường A Trượt màng phổi Đường B Dấu hiệu hình tứ giác 
Dấu hiệu hình sin Dấu hiệu nát vụn Dấu hiệu giống mô Dấu hiệu phế quản hơi 
Hình 2: Các hình ảnh trong siêu âm phổi. 
(Nguồn: Lung Ultrasound in the Critically Ill - The BLUE Protocol (2016) [5]) 
+ Dựa vào các hình ảnh và dấu hiệu trên quy thành các kiểu hình theo Lichitenstein 
như sau [3]: 
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 4-2021 
82 
Bảng 1: Các kiểu hình siêu âm phổi. 
A profile Đường A (ưu thế) phía trước, hai bên phổi + có dấu phổi trượt 
A’ profile Đường A (ưu thế) phía trước, hai bên phổi + mất dấu phổi trượt 
B profile Đường B (ưu thế) phía trước, hai bên phổi + có dấu phổi trượt 
B’ profile Đường B (ưu thế) phía trước, hai bên + mất dấu phổi trượt 
A/B profile Đường B ưu thế phía trước 1 bên và đường A ưu thế bên còn lại 
C profile Đông đặc phế nang phía trước 
PLAPS Đông đặc phế nang và/hoặc có tràn dịch màng phổi vùng sau bên 
+ Chẩn đoán viêm phổi bằng BLUE 
protocol: Khi có một trong các kiểu hình 
sau: A profile + PLAPS, B’ profile, C 
profile, A/B profile. 
- Bước 3: BN được bác sĩ điều trị chỉ 
định chụp CLVT lồng ngực và các xét 
nghiệm cần thiết khác để đưa ra chẩn 
đoán xác định. Tiêu chuẩn chẩn đoán 
viêm phổi cấp theo Hướng dẫn của Bộ Y tế 
(2020) [1]. 
+ Hội chứng nhiễm trùng: Sốt cao, môi 
khô, lưỡi bẩn. Công thức máu có số 
lượng bạch cầu tăng (> 10 G/l), tăng ưu 
thế tế bào đa nhân trung tính hoặc số 
lượng bạch cầu giảm (< 4,4 G/l). Dấu ấn 
viêm: Tăng CRP, tăng procalcitonin. 
+ Hội chứng đông đặc (rung thanh 
tăng, gõ đục, rì rào phế nang giảm), có 
thể có nghe thấy ran nổ nếu tổn thương 
nhiều ở phổi. 
+ Hình ảnh tổn thương trên Xquang 
phổi: Tổn thương phế nang (hình mờ 
tương đối đồng nhất chiếm một thùy 
hoặc phân thùy phổi và có hình ảnh phế 
quản hơi. 
+ Hình ảnh CLVT ngực: Tổn thương 
phế nang (các đám mờ đồng nhất ở 
nhiều phân thùy hoặc toàn bộ thùy phổi, 
có dấu hiệu phế quản hơi). 
- Bước 4: So sánh chẩn đoán viêm 
phổi bằng siêu âm theo BLUE protocol, 
chẩn đoán xác định viêm phổi, từ đó tính 
ra độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị tiên đoán 
âm, tiên đoán dương của phương pháp 
siêu âm phổi. 
* Các chỉ tiêu nghiên cứu: 
- Đặc điểm chung của BN tham gia 
nghiên cứu: 
+ Tuổi (năm), giới (nam/nữ). 
+ Loại viêm phổi: Viêm phổi cộng đồng 
và viêm phổi bệnh viện. 
+ Bệnh đi kèm: Bệnh tim mạch, phổi 
mạn tính, gan mạn tính, thận mạn tính, 
đái tháo đường, nghiện rượu, suy giảm 
miễn dịch. 
- Giá trị của siêu âm phổi trong chẩn 
đoán viêm phổi: Độ nhạy, độ đặc hiệu, giá 
trị tiên đoán âm, tiên đoán dương của 
siêu âm trong chẩn đoán viêm phổi. 
3. Đạo đức nghiên cứu 
Siêu âm < 3 phút, không cản trở cấp 
cứu, không can thiệp quá trình chẩn đoán 
và điều trị, sóng siêu âm vô hại. 
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 4-2021 
83 
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
1. Đặc điểm chung của BN nghiên cứu 
Bảng 1: Đặc điểm về tuổi và giới tính của BN nghi ngờ viêm phổi. 
Đặc điểm Số lượng (n) Tỷ lệ (%) 
Nam 63 76,83 
Giới tính 
Nữ 19 21,17 
Tuổi ( ± SD) 63,92 ± 18,54 
Bảng 2: Đặc điểm chung của BN viêm phổi. 
Đặc điểm Số lượng (n) Tỷ lệ (%) 
Nam 35 71,43 
Giới tính 
Nữ 14 28,57 
< 20 4 8,16 
20 - 39 6 12,24 
40 - 59 14 28,57 
Tuổi 
> 60 25 51,03 
Tuổi ( ± SD) 58,77 ± 21,40 
Viêm phổi cộng đồng 39 79,6 
Phân loại viêm phổi 
Viêm phổi bệnh viện 10 20,4 
Tăng huyết áp 14 28,57 
Đái tháo đường 20 40,81 
Bệnh mạch vành 5 10,02 
Suy tim 10 20,41 
COPD 5 10,02 
Xơ gan 10 20,41 
Nghiện rượu 14 28,57 
Sau ghép tạng 5 10,02 
Bệnh kết hợp 
Bệnh hệ thống 2 4,08 
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 4-2021 
84 
2. Giá trị của siêu âm phổi trong chẩn đoán viêm phổi 
Bảng 3: Độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị tiên đoán âm, tiên đoán dương của siêu âm 
trong chẩn đoán viêm phổi. 
Giá trị siêu âm phổi 
Độ nhạy 
(%) 
Độ đặc hiệu 
(%) 
Giá trị 
tiên đoán dương (%) 
Giá trị tiên đoán âm 
(%) 
B’ profile 
10,20 
(5/49) 
96,70 
(32/33) 
83,33 
(5/6) 
42,20 
(32/76) 
A/B profile 
6,12 
(3/49) 
100,0 
(33/33) 
100,0 
(3/3) 
41,77 
(33/79) 
C profile 
18,37 
(9/49) 
100,0 
(33/33) 
100,0 
(9/9) 
45,21 
(33/73) 
A profile + 
PLAPS 
55,10 
(27/49) 
100,0 
(33/33) 
100,0 
(27/27) 
60,0 
(33/55) 
Viêm 
phổi 
Tổng 
89,80 
(44/49) 
84,85 
(28/33) 
89,80 
(44/49) 
84,85 
(28/33) 
BÀN LUẬN 
1. Đặc điểm chung 
* Tuổi, giới tính: 
- Tuổi trung bình của BN nghiên cứu là 63,92 ± 18,54, trong đó nam giới chiếm 
phần lớn với 75,83%. Nhìn chung tuổi trung bình của nhóm BN nghi ngờ viêm phổi > 60, 
tỷ lệ nam cao hơn nữ. BN viêm phổi có tuổi cao nhất là 92, thấp nhất 16 tuổi, tuổi trung 
bình là 58,77 ± 21,40. Nhóm tuổi > 60 gặp với tỷ lệ cao nhất vì có nhiều bệnh nền mạn 
tính như tăng huyết áp, đái tháo đường týp 2, COPD, nghiện rượu, xơ gan nên dễ 
mắc viêm phổi và bệnh mạn tính sẽ làm nặng thêm tình trạng viêm phổi khiến BN dễ 
nhập Khoa Hồi sức Tích cực. 
- Giới tính: Nam giới có thói quen hút thuốc, uống bia rượu, có nhiều bệnh nền là 
những yếu tố nguy cơ gây viêm phổi và tăng nặng tình trạng viêm phổi. 
* Phân loại viêm phổi: 
Trong 10 BN (20,40%) viêm phổi bệnh viện có 6 BN (60%) nhiễm Acinetobacter 
Baumannii, 2 BN (20%) nhiễm Klebsiella Pneumoniae, 2 BN (20%) nhiễm 
Pseudomonas Aeruginosa. Viêm phổi bệnh viện ở Khoa Hồi sức là một vấn đề đáng 
báo động, làm tăng tỷ lệ kháng kháng sinh và tử vong. 
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 4-2021 
85 
* Bệnh kết hợp: 
Nghiên cứu trên 49 BN viêm phổi cho 
thấy đái tháo đường týp 2 gặp nhiều nhất 
(41%), tiếp theo là nghiện rượu (30%), xơ 
gan (20%), tăng huyết áp (30%), suy tim 
(10%), viêm phổi trên nền COPD (20%), 
viêm phổi sau ghép thận (10%). BN viêm 
phổi nhập Khoa Hồi sức Tích cực thường 
có nhiều bệnh nền kết hợp như tăng 
huyết áp, đái tháo đường, nghiện rượu, 
xơ gan. Đặc biệt, đái tháo đường là 1 
bệnh lý gặp nhiều ở BN viêm phổi, là yếu 
tố nguy cơ gây viêm phổi và làm tăng 
nặng tình trạng nhiễm trùng, làm BN diễn 
biến tới nhiễm khuẩn huyết, sốc nhiễm 
khuẩn, suy đa tạng và tử vong. 
2. Giá trị của siêu âm phổi trong 
chẩn đoán viêm phổi 
Siêu âm trong chẩn đoán viêm phổi có 
giá trị cao: Độ nhạy: 89,80%, độ đặc hiệu: 
84,85%. Trong đó: A profile + PLAPS xuất 
hiện nhiều nhất với độ nhạy 55,10%, độ 
đặc hiệu 100%, các profile còn lại xuất 
hiện ít hơn nhưng độ đặc hiệu rất cao: B’ 
profile: 96,7%, A/B profile và C 
profile: 100%. Nghiên cứu của chúng tôi 
ở nhóm BN viêm phổi với tiêu chuẩn A 
profile + PLAPS có độ nhạy, độ đặc hiệu 
cao hơn nghiên cứu của Lichtenstein 
(2008) (PLAPS + A profile có độ nhạy 
42%). Tuy nhiên, kết quả chung với độ 
nhạy và độ đặc hiệu trong chẩn đoán 
viêm phổi là 89% và 94% thì tương 
đương nghiên cứu của chúng tôi [3]. Kết 
quả nghiên cứu của chúng tôi tương 
đương nhiều nghiên cứu khác. Nghiên 
cứu của Bekgoz và CS (2019) trên 383 
BN suy hô hấp cho thấy kết quả độ nhạy 
và độ đặc hiệu của siêu âm phổi chẩn 
đoán viêm phổi lần lượt 85,7% và 99,0% 
[6]. 
Nghiên cứu của LJ Staub và CS 
(2019) với phân tích tổng hợp trên 25 BN 
cho siêu âm phổi chẩn đoán viêm phổi có 
độ nhạy 82% và độ đặc hiệu 94% [7]. 
Nghiên cứu thực hiện siêu âm phổi trên 
50 BN suy hô hấp do Chirag J Patel và 
CS (2018) chẩn đoán viêm phổi với độ 
nhạy 94,11% và độ đặc hiệu 93,93% [8]. 
D Orso và CS (2018) nghiên cứu phân 
tích tổng hợp (n = 5.108) trong chẩn đoán 
viêm phổi thì siêu âm phổi có độ nhạy 
97,92% và độ đặc hiệu 93% [9]. Nhìn 
chung, các nghiên cứu đều cho thấy siêu 
âm phổi có độ nhạy và độ đặc hiệu cao 
trong chẩn đoán viêm phổi. 
Siêu âm phổi có vai trò như thế nào 
trong chẩn đoán theo dõi viêm phổi do 
Covid-19. Nghiên cứu của Nouvenne và 
CS (2020) trên 26 BN nghi ngờ viêm phổi 
do Covid-19 được siêu âm phổi và chụp 
CLVT lồng ngực cho thấy điểm siêu âm 
phổi tương quan đáng kể với điểm hình 
ảnh CLVT lồng ngực (r = 0,65, p < 0,001). 
Khi kết hợp với triệu chứng lâm sàng, 
siêu âm phổi là phương pháp chẩn đoán 
hiệu quả ở những BN nghi ngờ viêm phổi 
do Covid-19 so sánh với CLVT lồng ngực 
[10]. 
KẾT LUẬN 
Siêu âm phổi là kỹ thuật chẩn đoán 
viêm phổi tại Khoa Hồi sức Tích cực với 
độ nhạy và độ đặc hiệu cao, là công cụ 
chẩn đoán đầu giường, tiện lợi, nhanh 
chóng, không gây hại. 
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 4-2021 
86 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Bộ Y tế. Hướng dẫn chẩn đoán và điều 
trị viêm phổi mắc phải cộng đồng ở người lớn. 
Hà Nội 2020. 
2. Centers for Disease Control, Prevention. 
National center for health statistics health, 
united states, 2007 with chartbook on trends 
in the health of americans. US Department 
of Health and Human Services Hyattsville, 
Maryland 2007. 
3. DA Lichtenstein, GA Mezière. Relevance 
of lung ultrasound in the diagnosis of acute 
respiratory failure. The BLUE Protocol. Chest 
2008; 134(1):117-125. 
4. E Boero, A Schreiber, S Rovida, et al. 
The role of lung ultrasonography in Covid-19 
disease management. J Am Coll Emerg 
Physicians Open 2020; 1(6):1357-1363. 
5. Daniel A Lichtenstein. Lung ultrasound 
in the Critically Ill-The BLUE protocol. 1st ed. 
New York Springer 2016. 
6. Burak Bekgoz, Isa Kilicaslan, Fikret 
Bildik, et al. BLUE protocol ultrasonography in 
Emergency Department patients presenting 
with acute dyspnea. The American Journal of 
Emergency Medicine 2019; 37(11):2020-2027. 
7. LJ Staub, RR Mazzali Biscaro, E 
Kaszubowski, et al. Lung ultrasound for the 
emergency diagnosis of pneumonia, acute 
heart failure, and exacerbations of chronic 
obstructive pulmonary disease/asthma in 
adults: A systematic review and meta-
analysis. J Emerg Med 2019; 56(1):53-69. 
8. Chirag J Patel, Hardik B Bhatt, Samira N 
Parikh, et al. Bedside lung ultrasound in 
emergency protocol as a diagnostic tool 
in patients of acute respiratory distress 
presenting to Emergency Department. Journal 
of Emergencies, Trauma, and Shock 2018; 
11(2):125. 
9. D Orso, N Guglielmo, R Copetti. Lung 
ultrasound in diagnosing pneumonia in the 
Emergency Department: A systematic review 
and meta-analysis. Eur J Emerg Med 2018; 
25(5):312-321. 
10. Antonio Nouvenne, Marco Davìd Zani, 
Gianluca Milanese, et al. Lung ultrasound in 
Covid-19 pneumonia: Correlations with chest 
CT on hospital admission. Respiration 2020; 
99(7):617-624.

File đính kèm:

  • pdfgia_tri_cua_sieu_am_trong_chan_doan_viem_phoi_o_benh_nhan_di.pdf