Khảo sát hoạt tính chống oxy hóa của cây hồ đằng rễ mành

Việt Nam là một trong những đất nước có điều kiện tốt khí hậu tốt để thực vật phát

triển và tạo ra nguồn nguyên liệu dồi dào cho việc nghiên cứu tạo ra các sản phẩm có

giá trị trị bệnh cho con người. Chính vì vậy, từ ngàn xưa, ông cha ta đã khám phá sức

mạnh của thiên nhiên và biết sử dụng nhiều loại thực vật nhằm mục đích chữa bệnh,

đồng thời tránh được một số tác nhân có hại cho sức khỏe con người và được đặt lên

hàng đầu.

Xã hội ngày càng phát triển thì con người càng phải đối đầu với những loại bệnh mới,

nguy hiểm hơn rất nhiều như: Đái tháo đường, tăng huyết áp, ung thư, Từ nguyên

nhân trên, nhu cầu về các loại thuốc cũng tăng cao. Do đó, việc nghiên cứu các chất

mang hoạt tính sinh học cao có trong các loài cây, cỏ có tác dụng thiết thực trong đời

sống hàng ngày là vấn đề quan tâm của toàn xã hội.

Gần đây, có một loại cây di thực từ châu Mỹ du nhập vào Việt Nam và được sử dụng

như một loại cây cảnh đẹp và lạ, đó là cây Hồ đằng rễ mành (Cissus verticillata (L.)

Nicolson & C.E.Jarvis). Cây này có thể bắt gặp ở quán cà phê, nơi bán cây cảnh, nhà

hàng, Tuy nhiên, bên cạnh việc dùng để làm cảnh, cây còn đem lại một số tác dụng

chữa bệnh: Đái tháo đường, hạ đường huyết (Almeida E.R., et al (2007); Pepato M.T.,

et al (2003); Viana G.S.B., et al (2004)), chống viêm và chống dị ứng (Quilez A.M.,

et al (2004)). Về hóa thực vật, trong cây có sự hiện diện của: Flavonoid, saponin,

coumarin, steroid. Do cây mới xuất hiện ở Việt Nam trong khoảng thời gian gần đây

nên việc theo dõi sự phát triển của cây với sinh thái, thổ nhưỡng cần được quan tam

nhiều hơn.

Để góp phần tìm hiểu thêm về giá trị mà cây thuốc đem lại, đề tài “Khảo sát hoạt tính

chống oxy hóa của cây Hồ đằng rễ mành (Cissus verticillata (L.) Nicolson &

C.E.Jarvis) được tiến hành với các nội dung sau:

- Mô tả định danh, khảo sát vi học các bộ phận của cây HĐRM.

- Định tính sơ bộ thành phần hóa thực vật của cây HĐRM.

- Khảo sát tác dụng sinh học: Thử hoạt tính chống oxy hóa của cây HĐRM.

Khảo sát hoạt tính chống oxy hóa của cây hồ đằng rễ mành trang 1

Trang 1

Khảo sát hoạt tính chống oxy hóa của cây hồ đằng rễ mành trang 2

Trang 2

Khảo sát hoạt tính chống oxy hóa của cây hồ đằng rễ mành trang 3

Trang 3

Khảo sát hoạt tính chống oxy hóa của cây hồ đằng rễ mành trang 4

Trang 4

Khảo sát hoạt tính chống oxy hóa của cây hồ đằng rễ mành trang 5

Trang 5

Khảo sát hoạt tính chống oxy hóa của cây hồ đằng rễ mành trang 6

Trang 6

Khảo sát hoạt tính chống oxy hóa của cây hồ đằng rễ mành trang 7

Trang 7

Khảo sát hoạt tính chống oxy hóa của cây hồ đằng rễ mành trang 8

Trang 8

Khảo sát hoạt tính chống oxy hóa của cây hồ đằng rễ mành trang 9

Trang 9

Khảo sát hoạt tính chống oxy hóa của cây hồ đằng rễ mành trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 57 trang minhkhanh 7500
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Khảo sát hoạt tính chống oxy hóa của cây hồ đằng rễ mành", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Khảo sát hoạt tính chống oxy hóa của cây hồ đằng rễ mành

Khảo sát hoạt tính chống oxy hóa của cây hồ đằng rễ mành
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY ĐÔ 
KHOA DƯỢC – ĐIỀU DƯỠNG 
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC 
CHUYÊN NGÀNH DƯỢC HỌC 
MÃ SỐ: 52720401 
KHẢO SÁT HOẠT TÍNH CHỐNG OXY HÓA 
CỦA CÂY HỒ ĐẰNG RỄ MÀNH 
(Cissus verticillata (L.) Nicolson & C.E.Jarvis) 
Cán bộ hướng dẫn: Sinh viên thực hiện: 
PGS.TS. TRẦN CÔNG LUẬN NGUYỄN LÝ THẢO 
DS. TRÌ KIM NGỌC MSSV: 12D720401163 
LỚP: ĐH DƯỢC 7B 
Cần Thơ, năm 2017 
i 
LỜI CẢM ƠN 
Từ xưa đến nay, không có sự thành công nào mà không gắn liền với sự hỗ trợ, giúp đỡ 
dù ít hay nhiều từ mọi người. Trong thời gian 5 năm học tập, gắn bó với giảng đường 
đại học, em đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ từ thầy cô, gia đình và bạn bè. 
Với sự biết ơn sâu sắc, em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến tất cả thầy cô ở 
khoa Dược – Điều dưỡng đã cùng với tri thức, tâm huyết của mình để truyền đạt tất cả 
vốn kiến thức quý báu cho chúng em trong suốt thời gian học tập tại trường. Thầy cô 
không những chỉ dạy cho chúng em tri thức mà còn chỉ dạy cho chúng em cách làm 
người để chúng em có đủ hành trang khi bước vào đời. Đó là những điều vô cùng quý 
báu mà không có bất cứ thứ gì có thể so sánh được. 
Em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến thầy Trần Công Luận và cô 
Trì Kim Ngọc, người đã tận tình hướng dẫn để em có thể hoàn thành luận văn tốt 
nghiệp. Do kiến thức còn hạn chế nên cũng không thể tránh khỏi những sai sót trong 
quá trình làm luận văn và báo cáo, em rất mong nhận được ý kiến đóng góp quý báu 
của quý thầy cô để em có thể học hỏi được nhiều hơn và hoàn thiện bài báo cáo khóa 
luận tốt hơn. 
Sau cùng, em xin kính chúc thầy cô của khoa Dược – Điều dưỡng cũng như toàn bộ 
thầy cô giáo của trường Đại học Tây Đô thật nhiều sức khỏe và niềm tin để tiếp tực 
thực hiện hiện sứ mệnh cao đẹp truyền đạt kiến thức cho thế hệ mai sau. 
Trân trọng. 
ii 
LỜI CAM ĐOAN 
Em cam đoan đây là công trình nghiên cứu của em. 
Các số liệu, kết quả, hình ảnh nêu trong luận văn là trung thực và chính xác. 
Sinh viên thực hiện 
 Nguyễn Lý Thảo 
iii 
TÓM TẮT 
Đặt vấn đề 
Hồ đằng rễ mành là một loại cây còn khá mới ở Việt Nam, nó được di thực từ châu 
Mỹ. Mọi người chỉ biết nó dùng để làm cảnh mà ít ai biết được, nó cũng đem lại rất 
nhiều công dụng trị bệnh như: Tăng huyết áp, đái tháo đường,Đề tài này sẽ góp 
phần tìm hiểu thêm về giá trị mà cây thuốc đem lại với các nội dung: Mô tả định danh, 
khảo sát vi học, định tính sơ bộ thành phần hóa học và khảo sát tác dụng sinh học 
chống oxy hóa của cây. 
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu 
Dược liệu là cây Hồ đằng rễ mành (Cissus verticillata (L.) Nicolson & C.E.Jarvis) thu 
hái vào tháng 10 năm 2016 tại tỉnh Bạc Liêu. Sau khi phơi khô, sử dụng bột dược liệu 
để mô tả định danh, khảo sát vi học, định tính sơ bộ thành phần hóa học. Từ 3 kg dược 
liệu HĐRM, sử dụng 1,6 lít cồn 96 % để làm ẩm dược liệu và 33 lít cồn 96 % chiết 
ngấm kiệt với tốc độ xả 10 – 15 giọt/ phút. 
Sau đó, đem toàn bộ dịch chiết thu được lắc phân bố lần lượt với các dung môi hữu cơ: 
PE, EtOAc để được các cao phân đoạn. Thử hoạt tính chống oxy hóa của các cao phân 
đoạn bằng SKLM và quang phổ UV – Vis. 
Kết quả và kết luận 
Định danh chính xác tên khoa học của mẫu thực vật thu hái được dùng trong nghiên 
cứu là Cissus verticilla (L.) Nicolson & C.E.Jarvis, họ Nho (Vitaceae). 
Qua khảo sát sơ bộ thành phần hóa học, xác định trong cây có flavonoid và một số 
thành phần hóa học khác: Carotenoid, tinh dầu, tannin, saponin, chất khử và hợp chất 
polyuronid. 
Chiết được cao tổng. 
Tiến hành lắc phân bố lần lượt thu được các cao với khối lượng như sau: 47,15 g cao 
PE; 19,43 g cao EtOAc; 27,53 g cao cồn nước còn lại. 
Kết quả thử nghiệm tác dụng chống oxy hóa bằng sắc ký lớp mỏng cho thấy các cao 
đều có tác dụng chống oxy hóa và có thể sơ bộ kết luận cao EtOAc cho kết quả rõ 
nhất. 
Tiến hành thăm dò khả năng chống oxy hóa của các cao bằng phương pháp đo quang 
trên máy quang phổ UV – Vis cũng giúp khẳng định cao EtOAc chống oxy hóa mạnh 
nhất trong các cao. 
iv 
MỤC LỤC 
DANH SÁCH BẢNG ................................................................................................ vii 
DANH SÁCH HÌNH ................................................................................................viii 
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................................... ix 
CHƯƠNG 1. ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................... 1 
CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ....................................................................... 2 
2.1. Thực vật học ...................................................................................................... 2 
2.1.1. Vị trí phân loại ............................................................................................ 2 
2.1.2. Đặc điểm họ Nho (Vitaceae)........................................................................ 3 
2.1.3. Sơ lược về chi Cissus................................................................................... 3 
2.1.4. Cissus verticillata (L.) Nicolson & C.E.Jarvis ............................................. 4 
2.1.4.1. Mô tả hình thái .......................................................................................... 4 
2.1.4.2. Phân bố, sinh thái ...................................................................................... 4 
2.1.4.3. Cách trồng ................................................................................................ 4 
2.1.4.4. Thu hái, chế biến ...................................................................................... 5 
2.2. Thành phần hóa học ........................................................................................... 5 
2.3. Một số tác dụng dược lý của HĐRM.................................................................. 5 
2.3.1. Tác dụng hạ đường huyết ............................................................................ 5 
2.3.2. Tác dụng chống d ... n 
Không thủy 
phân 
Thủy 
phân 
Chất béo Nhỏ dung dịch lên giấy 
Vết trong mờ - - 
Carotenoid Carr – price 
Xanh chuyển sang đỏ - - 
 H2SO4 Xanh dương hay xanh lục ngả sang 
xanh dương 
+ + 
Tinh dầu Bốc hơi đến cắn 
Có mùi thơm + + 
Triterpennoid tự do Liebermann – burchard 
Đỏ nâu – tím, lớp trên có màu xanh 
lục 
- - 
Alkaloid TT chung alkaloid 
Kết tủa - - 
Coumarin Phát quang trong kiềm 
Phát quang mạnh hơn - - - 
Anthraquinon NaOH 10 % 
Dung dịch kiềm có màu hồng đến 
đỏ 
 - - - 
Flavonoid Mg/HCl đậm đặc 
Dung dịch có màu hồng đến đỏ ++ ++ 
Bảng 4.1. Kết quả khảo sát sơ bộ thành phần hóa học 
38 
Glycosid tim 
TT vòng lacton Tím - - 
 TT Baljet 
Đỏ mận 
Tanin Dung dịch FeCl3 Xanh rêu hay xanh đen 
(polyphenol) 
+ 
+ 
 Dung dịch gelatin muối 
Tủa bông trắng (tanin) - - 
Triterpenoid 
thủy phân 
Liebermann – burchard 
Đỏ nâu – tím, lớp trên có màu xanh 
lục 
 + + 
Saponin TT Liebermann 
Có vòng tím nâu 
 Lắc mạnh dung dịch 
nước 
Bọt bền trong 15 phút 
+ 
+ 
+ 
Acid hữu cơ Na2CO3 
Sủi bọt - - 
Chất khử TT Fehling 
Tủa đỏ gạch + + 
Hơp chất polyuronid Pha loãng với cồn 
90 % 
Tủa bông trắng – vàng nâu + + 
Ghi chú: 
( ): Không thực hiện phản ứng (-): Âm tính (+): Dương tính (++): Dương tính mạnh (+++): Dương tính rất mạnh 
39 
4.3. Chiết xuất dược liệu 
Từ 3 kg dược liệu HĐRM, sử dụng 1,6 lít cồn 96 % để làm ẩm dược liệu và 33 lít cồn 
96 % chiết ngấm kiệt với tốc độ xả 10 – 15 giọt/ phút. 
Rút được 13 lít dịch chiết, sau đó cô cạn trên bếp cách thủy thu được cao tổng. 
Tiến hành lắc phân bố, cô thu hồi dung môi lần lượt thu được: 
 47,15 g cao PE 
 19,43 g cao EtOAc 
 27,53 g cao cồn nước còn lại 
Bảng 4.2. Kết quả xác định độ ẩm 
Mẫu Độ ẩm trung bình (%) 
Bột dược liệu 4,700 
Cao PE 0,740 
Cao EtOAc 1,270 
Cao cồn nước 1,360 
4.4. Khảo sát hoạt tính chống oxy hóa bằng thử nghệm DPPH 
4.4.1. Khảo sát hoạt tính chống oxy hóa của các cao trên SKLM với TT DPPH 
Hệ dung môi khai triển: Chloroform – methanol – nước (100:17:13). 
Hình 4.20. SKLM thăm dò hoạt tính chống oxy hóa 
UV 254 nm UV 365 nm Nhúng với TT DPPH 
40 
Nhận xét: Trong các cao phân đoạn được thử tác dụng chống oxy hóa, nhận thấy các 
cao đều làm mất màu tím của thuốc thử DPPH và hiện màu vàng sáng trên nền tím. 
Tuy nhiên, chỉ có cao EtOAc làm mất màu tím của DPPH nhiều nhất nên sơ bộ kết 
luận cao EtOAc có tác dụng chống oxy hóa cao nhất. 
4.4.2. Khảo sát hoạt tính chống oxy hóa của các cao bằng cách đo độ hấp thu 
quang phổ UV – Vis 
Để khẳng định chính xác hơn khả năng chống oxy hóa của các cao, tiến hành đánh giá 
hoạt tính chống oxy hóa dựa trên gía trị IC50. 
Khảo sát 3 cao thu được ở nồng độ 1 mg/ml. Tính HTCO (%) trung bình của mỗi cao. 
Sau đó, chọn ra cao có HTCO (%) cao nhất, tiến hành xây dựng đường chuẩn và tính 
IC50 ở 5 nồng độ khác nhau. 
So sánh kết quả với IC50 của chất đối chứng vitamin C. 
Bảng 4.3. Kết quả thăm dò khả năng chống oxy hóa của 3 cao ở nồng độ 1 mg/ml 
 Abs 
trung bình 
HTCO (%) 
Cao PE Ống chứng 1,030 17,18 % 
Ống thử 0,853 
Cao EtOAc Ống chứng 1,030 86,79 % 
Ống thử 0,136 
Cao cồn nước Ống chứng 1,030 2,14 % 
Ống thử 1,008 
Bảng 4.4. Kết quả đo độ hấp thu của cao EtOAc ở 5 nồng độ 
 Abs 
trung bình 
HTCO (%) 
Ống chứng 0,918 
Nồng độ 1000 µg/ml 0,115 87,47 % 
Nồng độ 800 µg/ml 0,222 75,82 % 
Nồng độ 500 µg/ml 0,575 37,36 % 
Nồng độ 400 µg/ml 0,664 27,67 % 
Nồng độ 200 µg/ml 0,773 15,8 % 
41 
Bảng 4.5. Kết quả đo độ hấp thu của chất đối chứng vitamin C ở 5 nồng độ 
 Abs 
trung bình 
HTCO (%) 
Ống chứng 0,918 
Nồng độ 50 µg/ml 0,038 95,86 % 
Nồng độ 40 µg/ml 0,074 91,94 % 
Nồng độ 30 µg/ml 0,154 83,22 % 
Nồng độ 20 µg/ml 0,338 63,18 % 
Nồng độ 10 µg/ml 0,581 36,71 % 
y = 0.0967x - 7.2489
R² = 0,9799
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
0 500 1000 1500
Độ hấp thu
độ hấp thu
Linear (độ hấp thu)
nồng độ (µg/ml)
HTCO (%)
y = 1.4706x + 30.064
R² = 0,9041
0
20
40
60
80
100
120
0 20 40 60
Độ hấp thu
độ hấp thu
Linear (độ hấp thu)
HTCO (%)
nồng độ (µg/ml)
Hình 4.21. Biểu đồ đường chuẩn của cao EtOAc 
Hình 4.22. Biểu đồ đường chuẩn của vitamin C 
42 
Nhận xét: 
Qua các thông số của bảng 3.4 và bảng 3.5, vẽ vào phần mềm Excel ta có phương trình 
tuyến tính hoạt tính dạng y = ax + b. 
Thay y = 50 ta được kết quả IC50 như bảng sau: 
Bảng 4.6. Kết quả xác định giá trị IC50 của các mẫu 
Mẫu Phương trình hồi quy IC50 (µg/ml) 
Vitamin C y = 1,4706x + 30,064 13,55 
Cao EtOAc y = 0,0967x – 7,2489 592,03 
Kết luận: Giá trị IC50 của cao EtOAc là 592,03 (µg/ml) (< 1 mg/ml). Từ đó cho thấy 
cao EtOAc có hoạt tính chống oxy hóa tương đối cao. 
0
100
200
300
400
500
600
700
Vitamin C Cao EtOAc
IC50
IC50
µg/ml
Hình 4.23. Biểu đồ so sánh giá trị IC50 của các mẫu 
43 
4.5. Bàn luận 
Trên thế giới, có rất nhiều bài viết nghiên cứu về HĐRM. Tuy nhiên, ở Việt Nam, đây 
là một loại cây mới nên rất ít tài liệu nghiên cứu về nó. 
Theo tài liệu Huỳnh Minh Đạo (2012), xác định tên khoa học, các đặc điểm thực vật 
học của cây Hồ đằng rễ mành. 
Trên thực tế, cũng đã xác định được tên khoa học và các đặc điểm thực vật học của 
cây đúng như tài liệu tham khảo (Huỳnh Minh Đạo, 2012). Điểm đáng chú ý của cây 
là những tinh thể calci oxalat hình cầu gai và hình kim xuất hiện ở hầu hết các bộ phận 
của cây: Lá, rễ và thân. Điều này khá đặc biệt trong giới thực vật. 
Theo Barbosa W.L.R. et al (2002); Beltrame F.L. et al (2001), trong cây HĐRM có 
flavonoid với 2 cấu trúc chính là: Kaemferol – 3 – O – rhamnosid và quercetin – 3 – O 
– rhamnosid. Luteolin, kaempferol, luteonin – 3 – sulfat được chiết từ dung dịch nước 
sau khi thủy phân. 
Mặc dù không tiến hành xác định cấu trúc hóa học các chất có trong cây và cây được 
khảo sát tại một đất nước khác nhưng có làm khảo sát sơ bộ thành phần hóa thực vật 
để xác định các hợp chất có trong cây. Qua đó, nhận thấy hợp chất flavonoid có nhiều 
nhất và là thành phần hóa học chính trong cây. Ngoài ra, trong cây còn có những hợp 
chất khác như: Carotenoid, tinh dầu, tannin, saponin, chất khử và hợp chất polyuronid. 
Có những nghiên cứu của nhiều tác giả trên thế giới như: Almeida E.R., et al (2007); 
Pepato M.T., et al (2003); Viana G.S.B., et al (2004); Quilez A.M., et al (2004) và ở 
Việt Nam như: Huỳnh Minh Đạo (2012) đã thử tác dụng hạ đường huyết, kháng viêm, 
chống dị ứng của cây HĐRM. Tuy nhiên, cho đến nay chưa tìm được tài liệu nghiên 
cứu hoạt tính chống oxy hóa của cây. Đây cũng là một thử nghiệm hoạt tính sinh học 
rất hay và cần thiết. 
Kết quả thử nghiệm cho thấy cây có hoạt tính chống oxy hóa tương đối cao. 
44 
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 
5.1. Kết luận 
5.1.1. Thực vật học 
Đã tiến hành khảo sát về đặc điểm hình thái, so sánh với tài liệu tham khảo, định danh 
chính xác tên khoa học của mẫu thực vật thu hái được dùng trong nghiên cứu là 
Cissus verticilla (L.) Nicolson & C.E.Jarvis, họ Nho (Vitaceae). 
5.1.2. Hóa học 
Mẫu dược liệu được sơ chế và kiểm tra độ ẩm trước khi sơ chế. 
Khảo sát thành phần hóa thực vật của cây cho thấy sự hiện diện của các hợp chất: 
Flavonoid, carotenoid, tinh dầu, tannin, saponin, chất khử và hợp chất polyuronid. 
Từ 3 kg dược liệu khô chiết với cồn 96 % được cao tổng. Tiến hành lắc phân bố, cô 
thu hồi dung môi được các cao phân đoạn như sau: 47,15 g cao PE; 19,43 g cao EtOAc 
và 27,53 g cao cồn nước còn lại. 
5.1.3. Khảo sát hoạt tính chống oxy hóa 
Kết quả thử nghiệm tác dụng chống oxy hóa bằng sắc ký lớp mỏng có thể sơ bộ kết 
luận cao EtOAc cho kết quả rõ nhất. 
Tiến hành thăm dò khả năng chống oxy hóa của các cao bằng phương pháp đo điểm 
trên máy quang phổ UV – Vis cũng giúp khẳng định cao EtOAc chống oxy hóa mạnh 
nhất trong các cao và tính được giá trị IC50 bằng cách xây dựng đường chuẩn của cao 
EtOAc ở 5 nồng độ khác nhau (IC50 = 592,03 µg/ml). 
5.2. Kiến nghị 
- Chiết xuất, phân lập thêm thành phần hóa học trong cao EtOAc của cây. 
- Tiến hành thêm các thử nghiệm dược lý khác hoặc thử nghiệm tác dụng chống 
oxy hóa trên in vivo nhằm góp phần chứng minh giá trị trị liệu của cây. 
- Thử nghiệm lâm sàng để sản xuất chế phẩm phục vụ việc điều trị các căn bệnh 
thời đại. 
45 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Almeida E.R., Oliveira J.R.G., Lucena F.RS, Silva C.V.N.S., Soares R.P.F., 
Cavalcanti J.B. and Couto G.B.L. (2007). Embriofetotoxic effect and offspring 
postnatal development exposed to hydroalcoholic fraction extract of Cissus sicyoides 
L. during wistar rats pregnancy. Journal of Medicinal Plants Research Vol. 1(5). 
p. 109 – 112. 
2. Amarowiez R., Pegg R.B., Rahimi – Moghaddam P., Barl B., Weil J.A. (2004). 
Free radical scavenging capacity and antioxidant activity of selected plant species 
from the Canadian prairies. Food Chemistry. 84. p. 551 – 562. 
3. Barbosa W.L.R., Santos W.R.A.S., Pinto L.N. and Tavares I.C.C. (2002). 
Flavonóides de Cissus verticillata a atividade hipoglicemiante do chá de suas folhas. 
Rev. Bras. Farmacogn. v. 12. p. 13 – 15. 
4. Beltrame F.L., Sartoretto J.L., Bazotte R.B., Cuman R.N. and Cortez D.A.G. 
(2001). Estudo fitoquímico e avaliação do potencial antidiabético do Cissus 
sicyoides L. (Vitaceae). Química Nova. Vol. 24. p. 783 – 785. 
5. Favier A. (2003). Le stress oxydant: Intéréte conceptuel et expérimental dans la 
compréhension des mécanismes des maladies et potentiel thérapeutique. L’actualité 
chimique, novembre – décembre 2003. p. 108 – 115. 
6. Gardès – Albert M., Bonnefont – Rousselot D., Abedinzadeh Z. et Jore D. 
(2003). Espèces réactives de l’oxygène. Comment l’oxygène peut – il devenir toxique? 
L’actualité chimique. p. 91 – 96. 
7. Hosoea H., Kaiseb T., Ohmori K. (2002). Effects on the Reactive Oxygen 
Species of Erdosteine and its Metabolite in vitro Arzneimittelforschung. 52(6). 
p. 435 – 440. 
8. Huỳnh Minh Đạo (2012). Nghiên cứu thành phần hóa học và tác dụng sinh học 
cây Hồ đằng rễ mành (Cissus verticillata (L.) Nicolson & C.E. Jarvis., Vitaceae). Luận 
văn thạc sĩ. Trường Đại học Y dược Thành phố Hồ Chí Minh. 
9. Jovanovic S. V. and Simic M. G. (2000). Antioxidants in nutrition. Annals of 
the New York Academy of Sciences. 899. p. 326 – 334. 
10. Lachman J., Hamouz K., Orsak M. and Pivec V. (2000). Potato tuber as a 
significant source of antioxidants in human nutrition. Rostlinna vyroba. 46. 
p. 231 – 236. 
11. Lapenna D., Ciofani G., Festi D., Neri M., Pierdomenico S.D., Giamberardino 
M.A., Cuccurullo F. (2002). Antioxidant properties of ursodeoxycholic acid. Biochem 
Pharmacol. 64. p. 1661 – 1667. 
46 
12. Lee S.M., Na M.K, An R.B., Min B.S., Lee H.K. (2003). Antioxidant activity 
of two phloroglucinol derivatives from dryopteris crassirhizoma. Biol. Pharm. Bull. 26 
(9). p. 1354 – 1356. . 
13. Muselik J., Garcia – Alonso M.G., Martin – López M.P., Zemlicka M., Rivas – 
Gonzalo J. (2007). Measurement of antioxidant activity of wine catechins, 
procyanidins, pnthocyanins and pyranoanthocyanins. p. 797 – 809. 
14. Niki E., Noguchi N., Tsuchihashi H. and Gotoh N. (1995). Interaction among 
vitamin C, vitamin E, and beta – carotene. American Journal of Nutrition. 62. 
p. 1322 – 1326. 
15. Pepato M.T., Baviera A.M., Vendramini R.C., Perez M.D.P.M.D.S., Kettelhut 
I.D.C., Brunetti I.L. (2003). Cissus sicyoides (princess vine) in the longterm treatment 
of streptozotocin diabetic rats. Biotechnol. Appl. Biochem. 37. p. 15 – 20. 
16. Phạm Hoàng Hộ (2000). Cây cỏ Việt Nam, quyển 2. Nhà xuất bản trẻ. 
tr 464 – 467. 
17. Pincemail J., Dafraigne, Meurisse M., Limet R. (1998). Antioxydants et 
prévention des maladies cardiovasculaires, lère partie: la vitamine C. Médi – Sphere. 
89. p. 27 – 30. 
18. Proctor P. H. (1989). Free radicals and human disease. CRC handbook of free 
radicals and antioxidants. 1. p. 209 – 221. 
19. Quilez A.M., Saenz M.T., Garcia M.D. and Puerta R.D.L (2004). 
Phytochemical analysis and anti – allergicstudy of Agave intermixta Trel and Cissus 
sicyoides L. JPP. 56. p. 1185 – 1189. 
20. Singh N., Rajini P. S. (2004). Free radical scavenging activity of an aqueous 
extract of potato peel. Food chemistry. 85. p. 611 – 616. 
21. Takhtalan A. (2009). Flowering Plants. Springer. p. 316. 
22. Trần Hùng, Nguyễn Viết Kình, Bùi Mỹ Linh, Võ Văn Lẹo, Ngô Thị Xuân 
Mai, Phạm Thanh Tâm, Huỳnh Ngọc Thụy, Võ Thị Bạch Tuyết (2010). Phương pháp 
nghiên cứu dược liệu. Bộ môn Thực vật, khoa Dược, Đại học Y Dược Thành phố Hồ 
Chí Minh. tr. 2 – 5. 
23. Trương Thị Đẹp (2007). Thực vật dược. Bộ môn Thực vật, khoa Dược. Đại 
học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh. tr. 354. 
24. Vansant G., Pincemail J., Defraigne J. O., Van Camp J., Goyens P. et Hercberg 
S. (2004). Antioxidants and csimentation. Institut Danone. p. 67. 
25. Viana G.S.B., Medeiros A.C.C., Lacerda A.M.R., Leal L.K.A.M., Vale T.G., 
Matos F.J.A. (2004). Hypoglycemic and anti – lipemic effects of the aqueous extract 
from Cissus sicyoides. BMC Pharmacology. p. 1 – 7. 
47 
26. Viện Dược liệu (2006). Phương pháp nghiên cứu tác dụng dược lý của thuốc 
từ dược thảo. Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật. tr. 279 – 292. 
27. Võ Văn Chi (1997). Từ điển cây thuốc Việt Nam. Nhà xuất bản Khoa học và 
Kỹ thuật, Hà Nội. tr. 1131 – 1134. 
28. Võ Văn Chi (2004). Từ điển Thực vật thông dụng, tập 1. Nhà xuất bản Khoa 
học và Kỹ thuật, Hà Nội. tr. 628. 
29. Wang J., Yue Y.D., Tang F. and Sun J. (2012). TLC screening for antioxidant 
activity of extracts from fifteen bamboo species and identification of antioxidant 
flavone glycosides from leaves of bambusa textilis McClure. p. 12297 – 12311. 
TRANG WEB 
30. Công ty TNHH Cảnh quan Ý tưởng mới. Cây Liêm hồ đằng. 
 Truy cập ngày 15 tháng 02 năm 
2017. 
31. Dây Liêm Hồ Đằng.  Truy cập 
ngày 14 tháng 02 năm 2017. 
32. Đỗ Xuân Cẩm. Liêm hồ đằng - dây leo làm cảnh có nguy cơ xâm hại. 
nguy-co-xam-hai. Truy cập ngày 14 tháng 02 năm 2017. 
33. Liêm Hồ Đằng – dây tơ hồng – cây mành mành. 
 Truy cập ngày 14 tháng 
02 năm 2017. 

File đính kèm:

  • pdfkhao_sat_hoat_tinh_chong_oxy_hoa_cua_cay_ho_dang_re_manh.pdf