Đánh giá học thuyết quản lý triệu chứng (symptom management theory): ứng dụng trong thực hành điều dưỡng
Mục tiêu: Đánh giá Học thuyết quản
lý triệu chứng, ứng dụng học thuyết vào
thực tế lâm sàng chăm sóc người bệnh
của điều dưỡng. Từ đó tăng cường nhận
thức của điều dưỡng trong nước về các
học thuyết và áp dụng học thuyết vào thực
hành, thực hành dựa vào bằng chứng.
Đối tượng và phương pháp nghiên
cứu: Tìm kiếm tài liệu, các nghiên cứu
ứng dụng của Học thuyết quản lý triệu
chứng, cho thấy khả năng áp dụng học
thuyết trong thực tế lâm sàng của điều
dưỡng. Kết quả: Điều dưỡng đã bước
đầu thực hiện quản lý tốt các triệu chứng
xảy ra trên người bệnh dựa trên việc áp
dụng học thuyết Quản lý triệu chứng,
đồng thời cải thiện các trải nghiệm của
người bệnh, nâng cao chất lượng trong
thực hành chăm sóc. Khuyến nghị: Cần
có các chiến lược phù hợp để nâng cao
kiến thức, thái độ và kĩ năng thực hành
dựa vào bằng chứng của điều dưỡng
ở nước ta, mà bước đầu tiên là khuyến
khích tìm hiểu ứng dụng các học thuyết,
các nghiên cứu vào chăm sóc người bệnh
để nâng tầm chất lượng chăm sóc
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá học thuyết quản lý triệu chứng (symptom management theory): ứng dụng trong thực hành điều dưỡng
76 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Khoa học Điều dưỡng - Tập 04 - Số 02 ĐÁNH GIÁ HỌC THUYẾT QUẢN LÝ TRIỆU CHỨNG (SYMPTOM MANAGEMENT THEORY): ỨNG DỤNG TRONG THỰC HÀNH ĐIỀU DƯỠNG Vũ Trọng Tứ1, Vũ Văn Đẩu2 1Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec, 2Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định Người chịu trách nhiệm: Vũ Trọng Tứ Email: vutrongtuhthp@gmail.com Ngày phản biện: 27/5/2021 Ngày duyệt bài: 01/6/2021 Ngày xuất bản: 28/6/2021 TÓM TẮT Mục tiêu: Đánh giá Học thuyết quản lý triệu chứng, ứng dụng học thuyết vào thực tế lâm sàng chăm sóc người bệnh của điều dưỡng. Từ đó tăng cường nhận thức của điều dưỡng trong nước về các học thuyết và áp dụng học thuyết vào thực hành, thực hành dựa vào bằng chứng. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Tìm kiếm tài liệu, các nghiên cứu ứng dụng của Học thuyết quản lý triệu chứng, cho thấy khả năng áp dụng học thuyết trong thực tế lâm sàng của điều dưỡng. Kết quả: Điều dưỡng đã bước đầu thực hiện quản lý tốt các triệu chứng xảy ra trên người bệnh dựa trên việc áp dụng học thuyết Quản lý triệu chứng, đồng thời cải thiện các trải nghiệm của người bệnh, nâng cao chất lượng trong thực hành chăm sóc. Khuyến nghị: Cần có các chiến lược phù hợp để nâng cao kiến thức, thái độ và kĩ năng thực hành dựa vào bằng chứng của điều dưỡng ở nước ta, mà bước đầu tiên là khuyến khích tìm hiểu ứng dụng các học thuyết, các nghiên cứu vào chăm sóc người bệnh để nâng tầm chất lượng chăm sóc. Từ khóa: Học thuyết điều dưỡng, học thuyết quản lý triệu chứng, thực hành dựa vào bằng chứng, kiến thức, thái độ, kĩ năng, điều dưỡng. EVALUATION OF THE THEORY OF SYMPTOM MANAGEMENT: IMPLICATIONS FOR NURSING PRACTICE ABSTRACT Objective: To evaluate the Theory of Symptom Management, to apply the theory to the clinical practice of nursing care, thereby increasing the awareness of Vietnam’s nurses about theories and applying theories to practice, evidence- based practice. Method: Literature search, studies applied the symptom management theory, revealing the ability to apply the theory in clinical practice of nursing. Results: Nurses have initially implemented good management of symptoms in patients based on the application of the Symptom Management Theory, while improving the patient’s experience, improving the quality of care. Recommendations: There should be appropriate strategies to improve the knowledge, attitudes and practice skills of evidence-based nursing in VIetnam; the first step is to encourage the application of theories and research into patient care practices to improve the quality of care. Keywords: Nurse’s Theory, Symptom management theory, Evidence – based practice, knowledge, attitudes, skill, nurse. 77 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Khoa học Điều dưỡng - Tập 04 - Số 02 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Ngày nay, thực hành của điều dưỡng không chỉ còn dựa vào kinh nghiệm hoặc góc nhìn chủ quan của cá nhân điều dưỡng để đưa ra các kế hoạch chăm sóc cho người bệnh. Theo xu hướng phát triển chung, việc thực hành của điều dưỡng cần phải dựa trên bằng chứng là các kết quả nghiên cứu mà khung lý thuyết chính là các học thuyết. Điều đó cho thấy, để ngành điều dưỡng phát triển thì việc nghiên cứu ứng dụng các quan điểm của học thuyết vào thực tế lâm sàng là hết sức cần thiết. Một trong những học thuyết có tính ứng dụng cao trong thực hành của điều dưỡng là học thuyết quản lý triệu chứng – Symptom management thory (SMT) 1.1. Tổng quan học thuyết symptom management theory (smt) Học thuyết SMT được các giảng viên trường Điều dưỡng - Đại học California tại San Francisco, Mỹ (UCSF) xây dựng và công bố lần đầu năm 1994. Ban đầu, học thuyết này khá đơn giản, chỉ dưới dạng một mô hình (model) với mục đích cung cấp khung lý thuyết hệ thống hơn cho nghiên cứu và thực hành lâm sàng về quản lý triệu chứng. Mô hình tập trung vào ba khái niệm chính là: Trải nghiệm triệu chứng (Symp- tom experience), Chiến lược quản lý triệu chứng (Components of symptom manage- ment strategies), Kết quả của chiến lược quản lý triệu chứng (Outcomes).[1] Tới năm 2001, các tác giả của SMT công bố bản cập nhật của học thuyết này, thêm mô tả về mối quan hệ giữa các khái niệm chính và thêm sự ảnh hưởng của các nhóm yếu tố bao gồm i) con người, ii) môi trường, iii) sức khoẻ và bệnh tật. Năm 2008, các tác giả tiếp tục cập nhật một số chi tiết nhỏ trong học thuyết này dựa trên kết quả từ các nghiên cứu mới được tiến hành. Khoa học điều dưỡng thường đề cập đến bốn lĩnh vực đặc trưng, bao gồm: con người (person), sức khoẻ/bệnh tật (health/ illness), môi trường (environment), và điều dưỡng (nursing). SMT đề cập tới ba trong số bốn lĩnh vực nói trên, là con người, sức khoẻ/bệnh tật, môi trường. Ba lĩnh vực này được cho là sẽ ảnh hưởng tới sự trải nghiệm triệu chứng của người bệnh (symptom experience), chiến lược quản lý triệu chứng (manage- ment strategies), và kết quả đầu ra (out- comes). Trong các phần sau đây, các lĩnh vực nói trên (con người, sức khoẻ/bệnh tật, môi trường) được gọi là các nhóm yếu tố ảnh hưởng. Học thuyết Quản lý triệu chứng (SMT) đưa ra những khái niệm cơ bản nhất về hoạt động quản lý triệu chứng trên người bệnh cho thực hành cũng như nghiên cứu điều dưỡng Triệu chứng (symptoms) được định ng- hĩa là những trải nghiệm chủ quan của cá nhân người bệnh khi có các thay đổi về cảm giác, ý thức hoặc trong các hoạt động tâm lý – sinh học – xã hội khác của cơ thể.[1] Như vậy, triệu chứng là cái chủ quan, mang tính cá thể, nếu người bệnh không tự nói ra/biểu hiện ra, người khác không thể xác định hoặc đánh giá chính xác được. Ngược lại, dấu hiệu (signs) là biểu hiện bất thường ở người bệnh mà người khác có thể nhận thấy được. [1] 1.2. Tầm quan trọng của học thuyết smt trong thực hành lâm sàng Trên thế giới đã có rất nhiều nghiên cứu được tiến hành dựa trên khung lý thuyết của học thuyết SMT như nghi ... ỳ giai đoạn nào của ung thư. Nhưng thông thường, đau ở giai đoạn cuối sẽ nặng, xảy ra liên tục và gây nhiều ảnh hưởng tiêu cực đến người bệnh hơn đau ở các giai đoạn bệnh sớm hơn. Phương pháp điều trị và tác dụng phụ của chúng cũng được xếp vào nhóm yếu tố về sức khoẻ và bệnh tật. Ví dụ, người bệnh được điều trị ung thư ở khu vực đầu cổ có nguy cơ loét miệng nặng tới mức gây đau khác nhau, tuỳ thuộc vào các phương pháp điều trị khác nhau. 83 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Khoa học Điều dưỡng - Tập 04 - Số 02 - Nhóm yếu tố về Môi trường (Environment) Nhóm này gồm các yếu tố về vật lý, xã hội, văn hoá, có ảnh hưởng tới triệu chứng. Môi trường vật lý (physical environment) có thể là các điều kiện môi trường tại bệnh viện, nơi làm việc, tại nhà. Ví dụ, tiếng ồn có thể khiến người bệnh đau đầu hơn, ánh sáng quá mức có thể khiến người bệnh đang sốt thấy khó chịuMôi trường xã hội có thể bao gồm một số yếu tố như hỗ trợ xã hội (social support) hoặc các mối quan hệ với đồng nghiệp, người thân. Môi trường văn hoá gồm những yếu tố về văn hoá, tâm linh, tôn giáo, niềm tin Cần lưu ý là, các nhóm yếu tố Môi trường, tương tự như nhóm yếu tố Con người, Sức khoẻ và Bệnh tật, ảnh hưởng không chỉ tới cách người bệnh trải nghiệm triệu chứng, mà còn cả cách quản lý và kết quả đầu ra của các các biện pháp quản lý triệu chứng đó. Ví dụ, ở một số khu vực miền núi, do ảnh hưởng của văn hoá, đồng bào dân tộc thiểu số sẽ cúng ma rừng thay vì đi bệnh viện khi bị ốm hoặc bị đau ở đâu đó. Hoặc có một số người bệnh ung thư, họ chịu đựng cái đau, không chấp nhận dùng thuốc do tin rằng họ bị trừng phạt theo quan điểm tín ngưỡng, tôn giáo của người bệnh. 3.3. Đánh giá mối quan hệ giữa cấu trúc và chức năng Từ sơ đồ 1 ta có thể thấy, sự tác động qua lại của các yếu tố nội tại trong Trải nghiệm triệu chứng, tác động qua lại của 3 thành phần: Trải nghiệm triệu chứng, chiến lược quản lý triệu chứng và kết quả là tác động hai chiều. Yếu tố này ảnh hưởng đến yếu tố kia và ngược lại. Tác động ảnh hưởng của các yếu tố liên quan (con người, môi trường, sức khỏe và bệnh tật) cũng không kém phần quan trọng. Kết quả đầu ra không chỉ là kết quả của các Chiến lược quản lý triệu chứng, mà còn được tạo ra từ Trải nghiệm triệu chứng. Giả dụ, khi người bệnh bị đau mà không có biện pháp can thiệp nào để giảm đau thì tất cả các kết quả đầu ra về hành vi, tâm lý của người bệnh đơn thuần là do tác động của Trải nghiệm triệu chứng. Khi có biện pháp can thiệp giảm đau được tiến hành, các kết quả đầu ra sẽ vừa là kết quả của Trải nghiệm đau, vừa là kết quả của Chiến lược can thiệp giảm đau. Tuy nhiên, cần lưu ý mũi tên hai đầu nối giữa Chiến lược quản lý triệu chứng và Kết quả đầu ra là mũi tên “đứt quãng”, thể hiện mức độ tuân thủ của người bệnh. Điều này có nghĩa, kết quả đầu ra phụ thuộc vào việc người bệnh tuân thủ các can thiệp được thiết kế cho mình thế nào. Nếu tuân thủ tốt thì kết quả đầu ra sẽ tốt và ngược lại. Như vậy, các thành phần cấu trúc trong học thuyết SMT tác động qua lại lẫn nhau và chịu sự tác động của các yếu tố ảnh hưởng. Nếu nhận thức và đánh giá tốt, kèm theo chiến lược can thiệp hiệu quả, tuân thủ tốt thì kết quả đầu ra sẽ đạt hiệu quả. 4. CÁC BẰNG CHỨNG ỨNG DỤNG HỌC THUYẾT QUẢN LÝ TRIỆU CHỨNG Học thuyết SMT được sử dụng rất nhiều trong các nghiên cứu lâm sàng của điều dưỡng trên thế giới: - Nghiên cứu “Khát nước ở người bệnh chu phẫu: một phân tích từ quan điểm của Học thuyết quản lý triệu chứng” của nhóm tác giả Marilia Ferrari Conchon và cộng sự (2015) [4] giúp quản lý triệu chứng khát nước chu phẫu, coi khát nước là một triệu chứng liên quan đến việc chăm sóc người bệnh trước, trong và sau phẫu thuật, đưa nó vào các công cụ ghi chép để chăm sóc người bệnh chưa phẫu với chất lượng cao và nhân văn. 84 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Khoa học Điều dưỡng - Tập 04 - Số 02 - Nghiên cứu “ Phân tích học thuyết quản lý triệu chứng của UCSF: sự liên quan đối với chăm sóc ung thư nhi khoa” của Linder (2010) [5] cung cấp các mối tương quan giữa các yếu tố đề xuất trong SMT. Học thuyết chưa thực sự phù hợp với đối tượng nhi khoa nhưng cũng có thể áp dụng một phần. Cung cấp cân nhắc cho nghiên cứu tương lai liên quan đến trẻ em bao gồm chú ý đến việc đo lường các triệu chứng và sự rõ ràng về vị trí của cha mẹ và gia đình. Học thuyết SMT giúp định hướng các nghiên cứu và thực hành của điều dưỡng để cải thiện triệu chứng cho trẻ em bị ung thư. - Nghiên cứu “ Quá trình phục hồi sau phẫu thuật và học thuyết quản lý triệu chứng” Rosén và cộng sự (2014) [6] chỉ ra các tình trạng hậu phẫu có thể kéo dài đến 3 tháng, từ học thuyết SMT có thể cái thiện thực hành lâm sàng, cũng như các tiêu chí xuất viện, hướng dẫn và chăm sóc cần thiết sau khi ra viện. - Nghiên cứu “Phân tích học thuyết quản lý triệu chứng của UCSF và ý nghĩa học thuyết đối với người bệnh rối loạn/thiếu sót thần kinh” của Klaudia Cwiekala-Lewis và cộng sự[7] để đánh giá tính logic, đầy đủ và khái quát hóa của học thuyết SMT, thúc đẩy các tiêu chuẩn để quản lý triệu chứng của người bệnh rối loạn/ thiếu sót thần kinh. Mặc khác, trong nước cũng có một số nghiên cứu có ứng dụng một phần khung lý thuyết liên quan đến học thuyết SMT. Phần sau đây sẽ trình bày một ví dụ minh hoạ về việc sử dụng SMT làm khung lý thuyết cho nghiên cứu. Xét một nghiên cứu can thiệp đánh giá trước sau có đối chứng “Đánh giá thực trạng thực hành phục hồi chức năng hô hấp của người bệnh mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định năm 2018 và đánh giá hiệu quả tăng cường hướng dẫn thực hành phục hồi chức năng hô hấp đối với người bệnh mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính sau hướng dẫn” của tác giả Phạm Thị Bích Ngọc (2018) [2]. Như vậy, biến phụ thuộc là tình trạng khó thở. Tình trạng khó thở ở đây được hiểu là mức độ khó thở, tần suất xuất hiện cơn khó thở, các ảnh hưởng của cơn khó thở tới người bệnh. Trong SMT, mức độ khó thở thuộc khái niệm Trải nghiệm triệu chứng, ở khía cạnh Đánh giá triệu chứng và Đáp ứng với triệu chứng. Do SMT khẳng định người bệnh là đối tượng có thể đưa ra câu trả lời chính xác nhất về triệu chứng của mình, nghiên cứu viên sẽ sử dụng các bộ công cụ thang đo mMRC [8] để phỏng vấn hoặc cho người bệnh tự điền chứ không sử dụng checklist đánh giá khó thở khách quan hay hỏi người nhà người bệnh. Giả định, điều dưỡng viên hoàn toàn dựa vào SMT để gợi ý cho việc lựa chọn các biến độc lập. Khi đó, điều dưỡng viên sẽ rà soát lại các khái niệm trong SMT để tìm các yếu tố có thể ảnh hưởng tới Trải nghiệm triệu chứng. Theo SMT, các đặc điểm cá nhân của người bệnh, các yếu tố môi trường, các yếu tố về đặc điểm sức khoẻ, các yếu tố về biện pháp can thiệp giảm khó thở mà người bệnh được sử dụng đều ảnh hưởng tới trải nghiệm khó thở. Ngoài ra, các yếu tố về Kết quả do Trải nghiệm khó thở cũng sẽ ảnh hưởng ngược trở lại tới chính trải nghiệm đó. Từ phân tích trên, tác giả lựa chọn một số biến độc lập để đưa vào nghiên cứu bao gồm tuổi, giới, trình độ học vấn, các bệnh kèm theo (đặc điểm cá nhân của người bệnh), nghề nghiệp, tình trạng hút thuốc, thời gian bị bệnh (điều kiện môi trường), loại bệnh được chẩn đoán (đặc điểm sức khoẻ), các kỹ thuật thở để phục hồi chức năng hô hấp (đặc điểm về biện pháp can 85 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Khoa học Điều dưỡng - Tập 04 - Số 02 thiệp). Tác giả không đưa các biến số thuộc nhóm yếu tố Kết quả vào nghiên cứu này vì các yếu tố đó không phù hợp với mục tiêu nghiên cứu mà tác giả quan tâm. Do SMT đã khẳng định các khái niệm “mẹ” là đặc điểm cá nhân của người bệnh, đặc điểm sức khoẻ của người bệnh, điều kiện môi trường, các can thiệp vào triệu chứng mà người bệnh được sử dụng có ảnh hưởng tới trải nghiệm với triệu chứng của người bệnh, nghiên cứu viên hoàn toàn có có sở để giả định rằng các biến số “con”, được “sinh ra” từ các khái niệm đó cũng sẽ có mối quan hệ tương tự như các khái niệm “mẹ”. Cụ thể, nghiên cứu viên có thể đưa ra giả thuyết rằng các biến số, bao gồm tuổi, giới, trình độ học vấn, các bệnh kèm theo, nghề nghiệp, tình trạng hút thuốc, thời gian bị bệnh, loại bệnh được chẩn đoán, các kỹ thuật thở để phục hồi chức năng (PHCN) hô hấp được sử dụng có ảnh hưởng tới tình trạng khó thở của người bệnh. Sau khi áp dụng Học thuyết SMT vào nghiên cứu trên điều dưỡng viên sẽ rà soát lại các khái niệm trong SMT để tìm các yếu tố có thể ảnh hưởng tới Trải nghiệm triệu chứng, từ đó hệ thống hóa, không bỏ sót các yếu tố ảnh hưởng, đưa ra các biện pháp can thiệp phù hợp. Các biện pháp can thiệp tình trạng khó thở của người bệnh mang lại kết quả có ý nghĩa thống kê, việc áp dụng học thuyết vào quản lý triệu chứng khó thở của người bệnh có kết quả tốt. Từ những ví dụ về kết quả nghiên cứu trên cho thấy, học thuyết SMT rất thiết thực với công việc hàng ngày của điều dưỡng, có tính ứng dụng cao, phù hợp với không chỉ công việc chăm sóc người bệnh ở các nước khác mà còn phù hợp với tình hình thực tế trong nước nếu được ứng dụng rộng rãi. Các lý luận, các mối tương quan giữa các thành phần của học thuyết dễ hiểu, các mối quan hệ rất logic, khoa học. Tuy nhiên, học thuyết STM cũng cần được xem xét khi áp dụng. Điểm hạn chế của học thuyết là khi ứng dụng trên người bệnh có nhiều bệnh phức tạp, nhiều triệu chứng đan xen nhau. Khi đánh giá triệu chứng, điều dưỡng không nên chỉ đánh giá triệu chứng đơn lẻ. Thay vào đó, ngoài đánh giá từng triệu chứng một cách tổng thể, nên đánh giá mối quan hệ qua lại giữa các triệu chứng mà người bệnh đang có. Đồng thời nghiên cứu, đánh giá các triệu chứng thay đổi theo thời gian cũng rất quan trọng. Sau các can thiệp của điều dưỡng, cần tái đánh giá lại để lượng giá việc tuân thủ chiến lược chăm sóc của người bệnh, can thiệp này có thể phù hợp trên người bệnh này nhưng có thể chưa phù hợp với người bệnh khác và cần điều chỉnh cho phù hợp, xác định khi nào các chiến lược điều trị và chăm sóc được tiếp nhận tốt nhất, đo lường được và mang lại lợi ích cao nhất có thể cho người bệnh. 4. KẾT LUẬN Ngày nay việc ứng dụng học thuyết STM vào nghiên cứu không ngừng tăng lên. Người bệnh là những người trải qua hàng loạt các triệu chứng và có thể sử dụng các thuật ngữ và cụm từ để mô tả cảm giác của họ. Người điều dưỡng chăm sóc người bệnh quản lý các triệu chứng này bằng cách sử dụng các chiến lược thực hành chăm sóc dựa vào bằng chứng. Người điều dưỡng phải thiết lập và duy trì giao tiếp tốt với người bệnh nếu họ muốn hiểu được nhận thức về triệu chứng của người bệnh, chấp nhận trải nghiệm triệu chứng của họ, và thực hiện các chiến lược 86 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Khoa học Điều dưỡng - Tập 04 - Số 02 quản lý. Đồng thời, nên cá thể hóa các biện pháp chăm sóc, hạn chế áp đặt cho người bệnh. Khi các triệu chứng không được giải quyết đầy đủ, người bệnh tiếp tục bị giảm chất lượng cuộc sống và chức năng các cơ quan bị thay đổi, chi phí điều trị tăng cao. Việc áp dụng các học thuyết, kết quả nghiên cứu mới vào công tác chăm sóc đang ngày càng phổ biến và trở thành thường quy ở các nước phát triển trên thế giới. Đây cũng là xu hướng phát triển tất yếu của ngành điều dưỡng trong nước nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe nhân dân. Học thuyết SMT đã ra đời từ rất lâu nhưng giá trị, tính ứng dụng vào thực tiễn của nó vẫn còn rất hiện hữu. Nó đã và đang là bộ khung lý thuyết hữu ích cho các nghiên cứu lâm sàng của điều dưỡng. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Dodd M, Janson S, Facione N, Faucett J, Froelicher ES, Humphreys J, Lee K, Miaskowski C, Puntillo K, Rankin S, Taylor D. Advancing the science of symptom management. J Adv Nurs. 2001 Mar;33(5):668-76. doi: 10.1046/j.1365- 2648.2001.01697.x. PMID: 11298204. 2. Phạm Thị Bích Ngọc. Đánh giá thực trạng thực hành phục hồi chức năng hô hấp của người bệnh mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định năm 2018 và đánh giá hiệu quả tăng cường hướng dẫn thực hành phục hồi chức năng hô hấp đối với người bệnh mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính sau hướng dẫn 2018 [Available from: hthp://thuvienso. ndun.edu.vn/doc/luan-van-thac-si-dieu- duong-danh-gia-ket-qua-huong-dan-phuc- hoi-chuc-nang-ho-hap-cua-nguoi-benh- mac-511179.html. 3. Lenz ER, Pugh LC, Milligan RA, Gift A, Suppe F. The middle-range theory of unpleasant symptoms: an update. ANS Adv Nurs Sci. 1997 Mar;19(3):14-27. doi: 10.1097/00012272-199703000-00003. PMID: 9055027. 4. Conchon MF, Nascimento LA, Fonseca LF, Aroni P. Sede perioperatória: uma análise sob a perspectiva da Teoria de Manejo de Sintomas [Perioperative thirst: an analysis from the perspective of the Symptom Management Theory]. Rev Esc Enferm USP. 2015 Feb;49(1):122- 8. Portuguese. doi: 10.1590/S0080- 623420150000100016. PMID: 25789651. 5. Linder L. Analysis of the UCSF Symptom Management Theory: implications for pediatric oncology nursing. J Pediatr Oncol Nurs. 2010 Nov-Dec;27(6):316-24. doi: 10.1177/1043454210368532. Epub 2010 Jul 16. PMID: 20639345; PMCID: PMC4497812.. 6. Rosén HI, Bergh IH, Schwartz-Barcott D, Mårtensson LB. The recovery process after day surgery within the symptom management theory. Nurs Forum. 2014 Apr- Jun;49(2):100-9. doi: 10.1111/nuf.12062. Epub 2014 Jan 10. PMID: 24404843.. 7. Cwiekala-Lewis Klaudia, Brandon H Parkyn, Kinga Modliszewska. Analysis of University of California in San Francisco (UCSF) symptom management theory and theory implication for persons with neurological disorders/diseases. The Journal of Neurological Neurosurgical Nursing. 2017;6(2):55-65. 8. Bộ Y tế. Tài liệu chuyên môn Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính. 2015.
File đính kèm:
- danh_gia_hoc_thuyet_quan_ly_trieu_chung_symptom_management_t.pdf