Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng viêm ruột thừa có biến chứng và kết quả điều trị tại bệnh viện đa khoa tỉnh Nam Định

Mô tả đặc điểm lâm sàng,

cận lâm sàng và kết quả điều trị viêm ruột

thừa. Đối tượng và phương pháp nghiên

cứu: Nghiên cứu mô tả thực hiện với 68

người bệnh viêm ruột thừa có biến chứng

tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định. Sử

dụng phương pháp thu thập số liệu từ hồ

sơ có sắn kết hợp theo dõi trực tiếp. Kết

quả: Triệu chứng cơ năng phổ biến là đau

hố chậu phải và nửa bụng phải (82,3%).

Tỷ lệ người bệnh có số lượng bạch cầu

> 15X1000/mm3 là cao nhất nhất chiếm

51,5%, trong đó tỷ lệ người bệnh có bạch

cầu đa nhân trung tính trên 80% chiếm

52,9%. Tỷ lệ người bệnh mổ nội soi chiếm

61,7%. Phần lớn gốc ruột thừa được buộc

hoặc khâu buộc 97%. Sau phẫu thuật, có

57,4% số người bệnh được đặt 02 dẫn

lưu trong phẫu thuật. Thời gian liệt ruột

trung bình sau mổ là 53 giờ. Phần lớn

kết quả nuôi cấy dịch ổ bụng có vi khuẩn

mọc 77,9%. Có 16,0% các trường hợp có

nhiễm trùng lỗ Trocar hoặc nhiễm trùng vết

mổ. Kết luận. Kết quả điều trị VRT không

gặp tai biến trong phẫu thuật. Tuy nhiên,

vẫn còn tình trạng nhiễm trùng Trocar,

nhiễm trùng vết mổ, áp xe, tắc ruột. Vì vậy

nên thực hiện truyền thông những lợi ích

của việc đi khám bệnh khi có dấu hiệu nghi

ngờ VRT.

Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng viêm ruột thừa có biến chứng và kết quả điều trị tại bệnh viện đa khoa tỉnh Nam Định trang 1

Trang 1

Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng viêm ruột thừa có biến chứng và kết quả điều trị tại bệnh viện đa khoa tỉnh Nam Định trang 2

Trang 2

Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng viêm ruột thừa có biến chứng và kết quả điều trị tại bệnh viện đa khoa tỉnh Nam Định trang 3

Trang 3

Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng viêm ruột thừa có biến chứng và kết quả điều trị tại bệnh viện đa khoa tỉnh Nam Định trang 4

Trang 4

Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng viêm ruột thừa có biến chứng và kết quả điều trị tại bệnh viện đa khoa tỉnh Nam Định trang 5

Trang 5

Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng viêm ruột thừa có biến chứng và kết quả điều trị tại bệnh viện đa khoa tỉnh Nam Định trang 6

Trang 6

Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng viêm ruột thừa có biến chứng và kết quả điều trị tại bệnh viện đa khoa tỉnh Nam Định trang 7

Trang 7

Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng viêm ruột thừa có biến chứng và kết quả điều trị tại bệnh viện đa khoa tỉnh Nam Định trang 8

Trang 8

pdf 8 trang minhkhanh 4680
Bạn đang xem tài liệu "Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng viêm ruột thừa có biến chứng và kết quả điều trị tại bệnh viện đa khoa tỉnh Nam Định", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng viêm ruột thừa có biến chứng và kết quả điều trị tại bệnh viện đa khoa tỉnh Nam Định

Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng viêm ruột thừa có biến chứng và kết quả điều trị tại bệnh viện đa khoa tỉnh Nam Định
94
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 04 - Số 02
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VIÊM RUỘT THỪA CÓ BIẾN CHỨNG 
VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH NAM ĐỊNH
Phạm Thị Thu1, Trần Thị Vân Anh1 
1Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định
TÓM TẮT 
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, 
cận lâm sàng và kết quả điều trị viêm ruột 
thừa. Đối tượng và phương pháp nghiên 
cứu: Nghiên cứu mô tả thực hiện với 68 
người bệnh viêm ruột thừa có biến chứng 
tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định. Sử 
dụng phương pháp thu thập số liệu từ hồ 
sơ có sắn kết hợp theo dõi trực tiếp. Kết 
quả: Triệu chứng cơ năng phổ biến là đau 
hố chậu phải và nửa bụng phải (82,3%). 
Tỷ lệ người bệnh có số lượng bạch cầu 
> 15X1000/mm3 là cao nhất nhất chiếm 
51,5%, trong đó tỷ lệ người bệnh có bạch 
cầu đa nhân trung tính trên 80% chiếm 
52,9%. Tỷ lệ người bệnh mổ nội soi chiếm 
61,7%. Phần lớn gốc ruột thừa được buộc 
hoặc khâu buộc 97%. Sau phẫu thuật, có 
57,4% số người bệnh được đặt 02 dẫn 
lưu trong phẫu thuật. Thời gian liệt ruột 
trung bình sau mổ là 53 giờ. Phần lớn 
kết quả nuôi cấy dịch ổ bụng có vi khuẩn 
mọc 77,9%. Có 16,0% các trường hợp có 
nhiễm trùng lỗ Trocar hoặc nhiễm trùng vết 
mổ. Kết luận. Kết quả điều trị VRT không 
gặp tai biến trong phẫu thuật. Tuy nhiên, 
vẫn còn tình trạng nhiễm trùng Trocar, 
nhiễm trùng vết mổ, áp xe, tắc ruột. Vì vậy 
nên thực hiện truyền thông những lợi ích 
của việc đi khám bệnh khi có dấu hiệu nghi 
ngờ VRT.
Từ khoá: Viêm ruột thừa, biến chứng, 
kết quả điều trị.
CLINICAL AND LABORATORY CHARACTERISTICS OF COMPLICATED APPENDICITIS 
AND OUTCOME OF TREATMENT IN THE NAMDINH GENERAL HOSPITAL
ABSTRACT
Objective: To describe the clinical, 
laboratory and treatment outcomes of 
appendicitis. Method: A descriptive study 
was conducted with 68 patients with 
complicated appendicitis at Nam Dinh 
Provincial General Hospital. Using the 
method of data collection from available 
records combined with direct monitoring. 
Result: The common functional symptom 
was pain in the right iliac fossa and 
right half of the abdomen (82.3%). The 
percentage of patients with white blood 
cell count > 15X1000/mm3 was the 
highest, accounting for 51.5%, of which the 
proportion of patients with neutrophils over 
80% accounted for 52.9%. The proportion 
of patients undergoing laparoscopic 
surgery accounted for 61.7%. Most of the 
appendix stump is tied or sutured 97%. 
After surgery, 57.4% of patients were 
placed 02 drainages in surgery. The mean 
time of ileus after surgery was 53 hours. 
Most of the results of peritoneal fluid 
culture had 77.9% bacteria. There are 
16.0% of cases with Trocar hole infection 
or wound infection. Conclusion: VRT 
Người chịu trách nhiệm: Phạm Thị Thu
Email: phamthithudd@gmail.com
Ngày phản biện: 27/5/2021
Ngày duyệt bài: 01/6/2021
Ngày xuất bản: 28/6/2021 
95
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 04 - Số 02
treatment results have no complications 
during surgery. However, there was still 
Trocar infection, wound infection, abscess, 
intestinal obstruction. Therefore, it is 
advisable to communicate the benefits of 
medical examination when there are signs 
of suspicion of VRT.
Keywords: Appendicitis, complications, 
treatment results.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Viêm ruột thừa (VRT) là một cấp cứu 
ngoại khoa thường gặp chiếm 60-70% các 
trường hợp cấp cứu về ổ bụng [1]. VRT có 
bệnh cảnh lâm sàng đa dạng, những triệu 
chứng lâm sàng, cận lâm sàng không đặc 
hiệu. Do vậy, việc chẩn đoán VRT vẫn là 
thách thức. Mặc dù đã có những hiểu biết 
nhất định và các phương tiện chẩn đoán 
VRT nhưng tỷ lệ VRT có biến chứng vẫn 
còn cao. Việc chẩn đoán muộn và không 
được điều trị kịp thời gây ra rất nhiều khó 
khăn trong việc phẫu thuật cũng như điều 
trị hậu phẫu cho những người bệnh VRT có 
biến chứng.
Trong nhiều năm trước đây, phẫu thuật 
mổ mở kinh điển cắt ruột thừa viêm vẫn 
được được lựa chọn. Sau những năm đầu 
thập niên 90 với sự bùng bổ phẫu thuật nội 
soi lan nhanh trên thế giới thì cắt ruột thừa 
viêm bằng nội soi cũng phát triển theo. Ban 
đầu, phẫu thuật nội soi với những trường 
hợp VRT có biến chứng còn có nhiều quan 
điểm chưa thống nhất, nhưng cùng với 
sự phát triển mạnh mẽ của dụng cụ phẫu 
thuật, sự tiến bộ của gây mê hồi sức, phẫu 
thuật nội soi cắt ruột thừa có biến chứng 
cho thấy hiệu quả không khác gì mổ mở 
truyền thống cộng thêm các ưu điểm mà 
phẫu thuật nội soi mang lại [3]. 
Tuy nhiên, với các trường hợp VRT có 
biến chứng có rất nhiều nguy cơ trước, 
trong và sau mổ. Một trong những biến 
chứng đó là do sự viêm dính, ruột thừa 
hoại tử, ổ bụng quá bẩn, các quai ruột 
trướng Ở các khu vực kém và đang 
phát triển, trình độ dân trí chưa cao, khả 
năng tiếp cận các dịch vụ y tế của người 
dân còn hạn chế, việc những người bệnh 
VRT được chẩn đoán muộn là chuyện 
không hiếm gặp. Hơn nữa, có rất nhiều 
người bệnh đến viện với tình trạng áp 
xe ruột thừa vỡ, nhiễm trùng nhiễm 
độc nặng hay bao gồm cả nhiễm khuẩn 
huyết. Thêm vào đó, đội ngũ phẫu thuật 
viên, gây mê hồi sức gặp không ít khó 
khăn khi điều trị những ca bệnh này. Tại 
Việt Nam đã có nhiều nghiên cứu về viêm 
ruột thừa ở các khía cạnh khác nhau, tuy 
nhiên nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, 
cận lâm sàng ở người bệnh VTR có biến 
chứng vấn còn chưa nhiều. Bên cạnh đó 
các nghiên cứu về vấn đề này thường 
chỉ sử dụng kết quả từ hồ sơ bệnh án, 
phương pháp này có nhiều điểm thuận 
tiện, tuy nhiên cũng có thể bị ảnh hưởng 
do thiếu thông tin. Xuất phát từ những 
thực tế trên, chúng tôi tiến hành nghiên 
cứu: “Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng 
của viêm ruột thừa có biến chứng và kết 
quả điều trị tại bệnh viện Đa khoa tình 
Nam Định” với 02 mục tiêu: (i) mô tả đặc 
điểm lâm sàng và cận lâm sàng VRT có 
biến chứng; (ii) Mô tả kết quả điều trị VRT 
có biến chứng tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh 
Nam Định.
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 
NGHIÊN CỨU
2.1 ...  thông tin đã soạn sẵn.
+ Đánh giá kết quả sớm bằng khám 
quan sát người bệnh trực tiếp trước mổ và 
sau mổ, ghi đầy đủ thông tin dịch tễ, lâm 
sàng, cận lâm sàng, quá trình mổ, quá trình 
theo dõi sau mổ, mẫu bệnh án nghiên cứu.
2.2.4. Phân tích số liệu
Số liệu sau khi được thu thập được làm 
sạch và nhập bằng phần mềm EpiData 3.1. 
Quá trình nhập liệu được nhập 2 lần riêng 
biệt bằng 2 người khác nhau, sau đó so 
sánh giữa 2 bản số liệu để tìm ra những 
sai sót và sửa chữa. Các số liệu được xử 
lý bằng phần mềm SPSS trước khi đưa vào 
phân tích. Sử dụng tần số, tỷ lệ phần trăm 
và bảng để tóm tắt biến số theo mục tiêu 
nghiên cứu.
3. KẾT QUẢ
3.1. Một số đặc điểm đối tượng ng-
hiên cứu
Trong số 68 người bệnh VRT có 47% 
là nam và 53% là nữ. Phần lớn người 
bệnh VRT trên 65 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất 
33,8%, trong đó nam là 34,4% và nữ là 
33%. Không có sự khác biệt giữa về tuổi 
giữa hai nhóm nam và nữ. Độ tuổi trung 
bình của người bệnh VRT là 45,1 ± 3,4, 
trong đó người bệnh cao tuổi nhất là 94, 
nhỏ tuổi nhất là 2.
97
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 04 - Số 02
3.2. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm 
sàng của đối tượng nghiên cứu
Bảng 1. Đặc điểm lâm sàng của 
người bệnh VRT (n=68)
Triệu chứng SL TL %
Triệu chứng cơ năng
Đau hố chậu phải và đau ½ 
bụng phải 56 82,3
Đau khắp bụng 12 17,7
Nôn+ buồn nôn 53 77,9
Rối loạn tiêu hóa( táo, đại tiện 
lỏng) 21 30,9
Rối loạn tiểu tiện( bí đái, đái 
buốt, rắt) 11 16,2
Triệu chứng thực thể
Bụng chướng 60 88,3
Phản ứng thành bụng 68 100
Co cứng thành bụng 5 7,4
Cảm ứng phúc mạc 63 92,6
Khối trong ổ bụng 22 32,4
Triệu chứng toàn thân
Môi khô - lưỡi bẩn 25 36,8
Sốt
Không sốt 11 16,2
37,10- 38,00C 35 54,5
38,10 – 390C 14 20,6
>390C 8 8,7
Đặc điểm lâm sàng của người bệnh 
VRT: Triệu chứng cơ năng phổ biến là đau 
hố chậu phải và nửa bụng phải (82,3%), 
nôn (77,9%). Triệu chứng thực thể: dấu 
hiệu phổ biến là phản ứng thành bụng vùng 
hố chậu phải (HCP) chiếm 100%, cảm ứng 
phúc mạc chiếm 92,6% và có 32,4% các 
trường hợp có khối vùng HCP. Triệu chứng 
toàn thân phần lớn là người bệnh có sốt, 
chủ yếu là sốt nhẹ và vừa, có 8,7% người 
bệnh sốt cao.
Bảng 2. Đặc điểm cận lâm sàng của 
người bệnh VRT (n=68)
Đặc điểm cận lâm sàng SL TL %
Số lượng bạch cầu
< 4 x 1000/mm3 2 2,9
4 x 1000/mm3 – 10 x 1000/mm3 8 11,8
10 x 1000/mm3– 15 x 1000/mm3 23 33,8
>15 x 1000/mm3 35 51,5
Tỷ lệ bạch cầu đa nhân trung tính
Dưới 70% 13 19,1
70 – 80% 19 27,9
> 80% 36 52,9
Kết quả siêu âm ổ bụng
Dịch ổ bụng
Có 32 47
Không 36 53
Kích thước ruột 
thừa
To 26 38,2
Bình 
thường 3 4,4
Không thấy 39 57,4
Áp xe ruột thừa 6 8,8
Đặc điểm cận lâm sàng của người bệnh 
VRT: Người bệnh VRT có số lượng bạch 
cầu cao nhất chiếm 51,5%, nhưng người 
có số lượng bạch cầu nhỏ hơn 4000m3 
chiếm tỷ lệ thấp nhất 2,9%.Người bệnh 
có bạch cầu đa nhân trung tính trên 80% 
chiếm 52,9% và số lượng bạch cầu dưới 
70% chiếm tỷ lệ thấp nhất 19,1%.
98
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 04 - Số 02
3.3. Kết quả điều trị viêm ruột thừa 
biến chứng
Bảng 3. Kết quả trong phẫu thuật cho 
người bệnh VRT
Điều trị VRT SL TL %
Cách thức 
mổ
Nội soi 42 61,7
Mổ mở 21 30,9
Nội soi 
chuyển mở 5 7,4
Tình trạng 
ổ bụng
Dich tiết 2 2,9
Dịch đục 35 51,5
Mủ 31 45,6
Giả mạc 56 82,4
Vị trí ruột 
thừa
Hố chậu phải 45 66,2
Sau manh 
tràng 15 22,0
Tiểu khung 6 8,8
Dưới gan 1 1,5
Giữa ổ bụng 1 1,5
Tình trạng 
ruột thừa
Đầu 26 38,2
Thân 24 35,3
Sát gốc 15 22,1
Toàn bộ 3 4,4
Chẩn đoán 
trong phẫu 
thuật
Viêm phúc 
mạc (VFM) 
khu trú
28 41,2
VFM toàn thể 21 30,9
Áp xe ruột 
thừa 19 27,9
Kết quả trong phẫu thuật VRT: Phần lớn 
người bệnh được mổ nội soi 61,7%, mổ 
mở ngay từ đầu 30,9%, ổ bụng đã có mủ 
và giả mạc. Vị trí ruột thừa ở hố chậu phải 
chiếm 66,2% và sanh manh tràng chiếm 
22%. Tỷ lệ chẩn đoán trong mổ là VFM khu 
trú 41,2%, có tới 30,9% là viêm phúc mạc 
toàn thể.
Bảng 4. Kết quả phẫu thuật cho 
người bệnh VRT
Kết quả phẫu thuật SL TL %
Xử lý 
gốc 
ruột 
thừa
Buộc gốc 33 48,5
Khâu gốc 33 48,5
Khâu + vùi gốc 1 1,5
Dẫn lưu manh 
tràng qua gốc RT 1 1,5
Xử 
lý ổ 
bụng
Lau rửa + dẫn lưu 68 100
Số dẫn lưu 1 6 8,8
Số dẫn lưu 2 39 57,4
Số dẫn lưu 3 20 29,4
Số dẫn lưu 4 3 4,4
Thời 
gian 
mổ
≤ 60 phút 25 36,8
61 - 90 phút 39 57,3
91 - 120 phút 3 4,4
> 120 phút 1 1,5
So sánh thời gian mổ
Mổ 
nội soi
(n = 42)
Mổ 
mở
(n = 21)
Thời gian phẫu thuật 
trung bình
72,9± 
16,4
74,3± 
16,9
Kết quả phẫu thuật của người bệnh 
VRT: Phần lớn gốc ruột thừa được buộc 
hoặc khâu buộc 97%. Có 57,4% số người 
bệnh được đặt 02 dẫn lưu trong phẫu 
thuật, 29,4% được đặt 03 dẫn lưu, 100% 
các trường hợp được đặt dẫn lưu ổ bụng. 
Không có sự khác biệt giữa thời gian mổ 
của nhóm mổ nội soi cũng như mổ mở.
99
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 04 - Số 02
Bảng 5. Theo dõi và điều trị 
sau phẫu thuật
Theo dõi và điều trị 
sau phẫu thuật SL TL %
Thời 
gian 
liệt ruột 
sau 
phẫu 
thuật
≤ 24 giờ 2 2,9
24 -48 giờ 35 51,5
48 – 72 giờ 28 41,2
> 72 giờ 3 4,4
Nuôi 
cấy 
dịch ổ 
bụng
Dương tính 53 77,9
Âm tính 12 17,6
Không làm 3 4,4
So sánh
Mổ 
nội soi
(n = 42)
Mổ 
mở
(n = 21)
Thời gian điều trị trung 
bình theo nhóm 8,8± 0,4 10± 0,4
Thời gian liệt ruột trung bình sau mổ 
là 53 giờ, ca có thời gian liệt ruột sau mổ 
sớm nhất là 24 giờ, muộn nhất là 96 giờ. 
Phần lớn kết quả nuôi cấy dịch ổ bụng có 
vi khuẩn mọc 77,9%. Có sự khác biệt của 
ngày điều trị sau mổ giữa nhóm mổ nội soi 
và mổ mở (p=0,01).
Bảng 6. Biến chứng sau mổ
Biến chứng SL TL %
Chảy máu trong ổ bụng 0 0
Chảy máu vết mổ, lỗ Trocar 0 0
Nhiễm trùng vết mổ, lỗ 
Trocar 11 16,0
Ổ đọng dịch, áp xe tồn dư 2 3,0
Tắc ruột sớm 1 1,5
Rò manh tràng 0 0
Có 16,0% các trường hợp có nhiễm 
trùng lỗ Trocar hoặc nhiễm trùng vết mổ 
đều được thay băng làm sạch vết mổ, có 2 
trường hợp có áp xe tồn dư trong đó có 1 
trường hợp phải mổ lại làm sạch ổ áp xe.
4. BÀN LUẬN
4.1. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm 
sàng của người bệnh
Trong số 68 người bệnh, nhóm tuổi > 65 
chiếm tỷ lệ cao 33,8%, đặc biệt là những 
người bệnh lớn tuổi có các bệnh lý kèm 
theo như tiểu đường, tăng huyết áp, bệnh 
lý về hô hấp kèm theo... gây khó khăn trở 
ngại trong gây mê phẫu thuật cũng như 
điều trị sau mổ. Kết quả này tương tự trong 
nghiên cứu của Trần Hồng Dũng [2]
Người bệnh có triệu chứng đau HCP 
nhiều hơn, ngoài ra triệu chứng buồn 
nôn, nôn, rối lạo tiêu hóa cũng hay gặp. 
Triệu chứng toàn thân biểu hiện với mức 
độ khác nhau của hội chứng nhiễm trùng, 
thường người bệnh có biểu hiện sốt nhẹ 
37,1 -38,90C chiếm 63,2%, nhưng vẫn có 
những người bệnh không sốt 16,2%. Phần 
lớn người bệnh đến muộn có biểu hiện 
chướng bụng và khi khám có 88,3% người 
bệnh có bụng trướng, 100% có phản ứng 
thành bụng rõ ràng, cảm ứng phúc mạc 
92,6%, đặc biệt có 32,4% khám thấy 
có khối trong ổ bụng ở HCP, đây là triệu 
chứng lâm sàng của áp xe ruột thừa, ruột 
thừa viêm được các quai ruột, mạc nối lớn 
đến bao bọc lại, khối làn càng cứng chắc 
thì trong phẫu thuật càng khó khăn. Nếu là 
mạc nối, tổ chức bẩn thì nên cắt ruột thừa 
và cả phần mạc nối lớn bọc quanh. Đặc 
điểm lam sàng này phù hợp với nghiên 
cứu của Phùng Đức Toàn [3] và các tác giả 
khác [4], [5].
Sự tăng của số lượng bạch cầu và tỷ lệ 
của bạch cầu đa nhân trung tính với 85,3% 
có BC > 10 x 1000/mm3, tỷ lệ bạch cầu đa 
100
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 04 - Số 02
nhân trung tính > 70% là 80,9%. Tuy nhiên 
có 2,9% số trường hợp bạch cầu không 
tăng lại là trường hợp VFM toàn thể khi mổ 
ra ổ bụng ngập mủ có thể là người bệnh 
nhiễm trùng nhiễm độc quá nặng, sự tăng 
bạch cầu để chống nhiễm trùng không đáp 
ứng nổi. Như vậy công thức bạch cầu vẫn 
phản ánh khá chính xác tình trạng nhiễm 
trùng trong ổ bụng của những trường hợp 
VFMRT.
4.2. Kết quả điều trị
Tỷ lệ người bệnh phẫu thuật nội soi là 
61,7%, mổ mở 30,7%, nội soi chuyển mổ 
mở là 7,4%. Như vậy mặc dù viêm ruột 
thừa có biến chứng viêm phúc mạc tỷ lệ 
mổ nội soi vẫn khá cao. Phẫu thuật nội 
soi có những ưu điểm là một phẫu thuật 
ít xâm lấn, vết mổ thành bụng nhỏ, ít đau 
sau phẫu thuật, phục hồi nhanh hơn, thẩm 
mỹ tốt. Do đó phẫu thuật nội soi trong điều 
trị viêm ruột thừa đã thành thường quy 
cho cả trẻ em và người lớn, ban đầu với 
VRT có biến chứng thủng gây VFM việc 
áp dụng phẫu thuật nội soi còn chưa được 
thống nhất, tuy nhiên qua nhiều nghiên 
cứu cho thấy hiệu quả và tính an toàn cao 
[3], [4].
Tình trạng ổ bụng có ảnh hưởng rất 
lớn đến thời gian phẫu thuật và quá trình 
điều trị hậu phẫu, nguyên nhân chủ yếu 
của quyết định chuyển từ phẫu thuật nội 
soi sang mổ mở. Tình trạng ổ bụng bẩn, 
các quai ruột có phản ứng viêm, dính 
việc phẫu tích cắt ruột thừa cũng như 
làm sạch ổ bụng gặp rất nhiều khó khăn, 
việc gỡ dính các quai ruột dính với nhau 
trong mổ rất quan trọng, nó làm tránh 
việc tắc ruột sớm sau mổ do quai ruột 
gập góc, ứ dịch sau mổ. Trong nghiên 
cứu này có 97,1 % các trường hợp có 
dịch đục hoặc mủ, chỉ có 2,9% trường 
hợp có dịch tiết đây là trường hợp VFM 
khu trú tạo thành ổ áp xe ruột thừa chưa 
vỡ, chỉ có dịch tiết trong ổ bụng, ổ áp xe 
được quây bọc lại.
Vị trí ruột thừa là một trong những 
nguyên nhân gây khó khăn trong việc chẩn 
đoán: vị trí hay gặp nhất là hố chậu phải 
66,2%, sau manh tràng 22%, kết quả này 
tương tự các nghiên cứu trong, ngoài nước 
về vị trí ruột thừa. Vị trí hoại tử của ruột 
thừa: tỷ lệ hoại tử của ruột thừa ở đầu cao 
nhất 38,2%, ở thân 35,3% kết quả này phù 
hợp với những nghiên cứu về mô học của 
ruột thừa, phần đầu tổ chức mỏng manh 
nhất dễ thủng, hoại tử nhất. Việc chẩn đoán 
trong mổ dựa vào tình trạng ổ bụng mà đưa 
ra các mức như VFM khu trú dịch mủ chỉ 
khu trú quanh ruột thừa viêm đã hoại tử, 
hay áp xe ruột thừa mủ được mạc nối lớn, 
các quai ruột bọc lại cùng với ruột thừa, 
đặc biệt VFM toàn thể khi mủ lan tràn khắp 
ổ bụng gây nên tình trạng viêm nhiễm rất 
nặng tỷ lệ này là 30,9%.
Thời gian phẫu thuật trung bình là 75 phút 
cao hơn so với nghiên cứu của Mohammad 
SM 2006 (62 phút) [6], Phùng Đức Toàn 
2010 (74 phút) [3] nhưng thấp hơn so với 
nghiên cứu của tác giả Rambha Rai 2007 
(106 phút) [7] và Thambidorai CR 2008 (112 
phút) [8]. Như vậy thời gian phẫu thuật của 
chúng tôi là trung bình so với các nghiên 
cứu trên. Thời gian trung bình của mổ nội 
soi và mổ mở không có sự khác biệt với p= 
0,769. Thời gian liệt ruột sau mổ được tính 
từ lúc bắt đầu mổ xong đến khi người bệnh 
có trung tiện trở lại, thời gian liệt ruột trung 
bình là 53 giờ, kết quả này tương tự của 
Phùng Đức Toàn là 56 giờ [3].
Ngày điều trị sau mổ tính từ lúc bắt đầu 
kết thúc cuộc mổ đến khi người bệnh được 
xuất viên: thời gian trung bình điều trị sau 
mổ là 9,4 ± 0,3 ngày, con số này cao hơn 
với ngày điều trị sau mổ của VRT cấp trung 
101
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 04 - Số 02
bình là 5 ngày, có nhiều nguyên nhân: do 
người bệnh hồi phục chậm, dẫn lưu được 
rút chậm và cũng một phần do những biến 
chứng sau mổ như nhiễm trùng vết mổ 
phải ở lại viện chăm thay băng. Có sự khác 
biệt giữa ngày điều trị của nhóm mổ mở và 
nhóm mổ nội soi p=0,01. Với việc mổ nội 
soi người bệnh sớm trở lại sinh hoạt bình 
thường, đau vết mổ ít hơn, giúp rút ngắn 
thời gian điều trị hậu phẫu.
Biến chứng hay gặp nhất là nhiễm trùng 
vết mổ hay lỗ Trocar chiếm 16,0%, đây là 
biến chứng hay gặp do tình trạng ổ bụng 
bẩn, để khắc phục tình trạng này trong mổ 
mở cần che chắn vết mổ thật tốt, khi đóng 
bụng cũng phải đúng quy cách. Đáng lưu 
ý ở đây là 02 trường hợp có áp xe tồn dư, 
trong đó có 1 trường hợp phải mổ lại sau 
1 tháng. Còn các biến chứng khác chỉ cần 
điều trị nội khoa. Như vậy phẫu thuật nội 
soi khá tốt trong điều trị VFMRT, với kháng 
sinh, lau rửa ổ bụng và dẫn lưu. Nuôi cấy 
dịch ổ bụng có 65 trường hợp chiếm 81,5%, 
tỷ lệ này khá thấp thường tỷ lệ vi khuẩn mọc 
sấp sỉ 100%, có thể trong quy trình nuôi cấy 
việc bảo quản dịch ổ bụng trước khi nuôi 
cấy vi khuẩn chưa được chú ý.
5. KẾT LUẬN
Về đặc điểm lâm sàng, đối tượng trong 
nghiên cứu vẫn còn xuất hiện các triệu 
chứng chiếm tỷ lệ cao như: đau bụng 
(82,3%), bụng trướng do liệt ruột cơ năng 
(88,3%) hay các phản ứng thành bụng 
(100%). Ngoài ra, tình trạng bạch cầu tăng 
cao chủ yếu là bạch cầu đa nhân trung 
tính. Về kết quả điều trị, đa số người bệnh 
được chỉ định mổ nội soi (61,7%); thời 
gian liệt ruột sau phẫu thuật từ 24-48 giờ 
chiếm 51,5%; không gặp các tai biến trong 
phẫu thuật, tuy nhiên vẫn còn tình trạng 
nhiễm trùng Trocar, nhiễm trùng vết mổ, 
áp xe, tắc ruột. Thời gian mổ trung bình 75 
phút. Thời gian liệt ruột sau mổ là 53 giờ= 
2,2 ngày.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ môn ngoại Trường Đại học Y Hà 
Nội (2002), Bệnh học ngoại khoa. Nhà xuất 
bản Y học.
2. Trần Hồng Dũng (2016), Đánh giá kết 
quả phẫu thuật viêm ruột thừa tại Bệnh viện 
đa khoa Gia Rai. Đề tài cấp Viện.
3. Phùng Đức Toàn (2010), Nghiên cứu 
đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết 
quả điều trị phẫu thuật nội soi viêm phúc 
mạc ruột thừa ở trẻ em tại Bệnh viện Nhi 
Trung ương, luận văn thạc sĩ Y học, Trường 
Đại học Y Hà Nội.
4. Aaron M, Merhoff G. et al. (2000), 
Laparoscopic versus open Appendectomy, 
Am.J. Surg, 7(9), pp.375-381.
5. Arnold P, Friedrich Gotz. et al. 
(1993), Laparoscopic appendectomy, 
World.J.Surg, 17(1), pp. 123-125.
6. Mohammad SM et al. (2006), 
Randomizeid controlled trial comparing 
laparoscopic and open appendicectomy, B. 
J. Surg, 50, pp. 1-600.
7. Rambha Rai, Chan-Hon Chui, Sai 
Prasad TR. (2007), Perforated Appendicitis 
in Children: Benefits of Early Laparoscopic 
Surgery, Am. Surg, 3(6), pp. 277-80.
8. Thambidorai CR, Aman Fuad 
Y. Laparoscopic appendicectomy for 
complicated appendicitis in children. 
Singapore Med J. 2008 Dec;49(12):994-7.

File đính kèm:

  • pdfdac_diem_lam_sang_can_lam_sang_viem_ruot_thua_co_bien_chung.pdf