Các yếu tố tác động đến doanh thu thuế: Thực nghiệm từ các quốc gia Asean và kinh nghiệm cho Việt Nam
Bài viết nhằm đánh giá các yếu tố tác động đến doanh thu thuế của các quốc gia ASEAN cho bộ dữ liệu bảng cân bằng 7 quốc gia khu vực ASEAN trong giai đoạn 2008 – 2017 bằng kỹ thuật ước lượng hiệu ứng cố định (FEM) và hiệu ứng ngẫu nhiên (REM). Kết quả nghiên cứu cho thấy các yếu tố về tỷ trọng công nghiệp và lạm phát tác động cùng chiều đến doanh thu thuế. Ngược lại các yếu tố về tỷ trọng nông nghiệp và độ mở thương mại tác động ngược chiều đến doanh thu thuế
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Bạn đang xem tài liệu "Các yếu tố tác động đến doanh thu thuế: Thực nghiệm từ các quốc gia Asean và kinh nghiệm cho Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Các yếu tố tác động đến doanh thu thuế: Thực nghiệm từ các quốc gia Asean và kinh nghiệm cho Việt Nam
Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing số 50, 04/2019 CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN DOANH THU THUẾ: THỰC NGHIỆM TỪ CÁC QUỐC GIA ASEAN VÀ KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM THE FACTORS AFFECTING TO TAX REVENUE: EVIDENCES FROM ASEAN COUTRIES AND EXPERIENCES TO VIETNAM Trần Xuân Hằng, Nguyễn Thị Kim Chi1 Ngày nhận bài: 24/09/2018 Ngày chấp nhận đăng: 20/02/2019 Ngày đăng: 05/4/2019 Tóm tắt Bài viết nhằm đánh giá các yếu tố tác động đến doanh thu thuế của các quốc gia ASEAN cho bộ dữ liệu bảng cân bằng 7 quốc gia khu vực ASEAN trong giai đoạn 2008 – 2017 bằng kỹ thuật ước lượng hiệu ứng cố định (FEM) và hiệu ứng ngẫu nhiên (REM). Kết quả nghiên cứu cho thấy các yếu tố về tỷ trọng công nghiệp và lạm phát tác động cùng chiều đến doanh thu thuế. Ngược lại các yếu tố về tỷ trọng nông nghiệp và độ mở thương mại tác động ngược chiều đến doanh thu thuế. Từ khóa: Doanh thu thuế, ASEAN. Abtract The paper studies the factors affecting tax revenue by using a balanced dataset of 7 Asean countries between 2008 and 2017. We use the random – effect (REM) and fixed – effect models (FEM) for this paper. The results show that elements on industrial share and inflation affect positive to tax revenue. On the other hand, elements agricultural share and openness are negatively to tax revenue. Keywords: Tax revenue, ASEAN. 1. Giới thiệu độ nào là những vấn đề đáng quan tâm. Xét về Theo xu hướng vận động không ngừng của nguồn thu, thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) nền kinh tế thế giới, các quốc gia ASEAN đang sẽ bị ảnh hưởng bởi sự thay đổi của việc giảm trên con đường hội nhập sâu và rộng hơn vào dần mức thuế suất, xuất hiện nhiều đối tượng nền kinh tế thế giới. Bên cạnh những cơ hội nộp thuế khác nhau, giảm dần các chế độ ưu đãi nhận được thì các quốc gia phải đương đầu với thuế; nói về thuế xuất nhập khẩu (XNK) nguồn những thách thức như cắt giảm thuế quan và thu sẽ giảm khi thực hiện các cam kết thuế hàng rào phi thuế quan để thực hiện tự do hóa quan Chính phủ đứng trước thách thức là làm thương mại. Tác động của quá trình hội nhập thế nào để có thể hình dung được xu hướng về quốc tế đến tổng số thu thuế là khó có thể tránh nguồn thu thuế trong tương lai và làm sao có khỏi. Xu hướng các nguồn thu thuế sẽ như thế thể tập trung vào các sắc thuế tạo ra nguồn thu nào và vai trò của thuế ngoại thương sẽ ở mức ổn định, dễ thu nhưng không gây ra những bóp __________________________________________ 1 Trường Đại Học Tài chính – Marketing 17 Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing số 50, 04/2019 méo về động cơ trong các hoạt động kinh tế và trên thu nhập tăng dần tỷ trọng, nguồn thu từ tạo sự bất mãn trong công chúng do cảm thấy bảo hiểm xã hội chiếm tỷ trọng đáng kể ở nhóm gánh nặng thuế khóa và không công bằng. nước có thu nhập trung bình cao nhưng còn Xét về cơ cấu thu thuế so với GDP, theo thấp ở nước có thu nhập trung bình thấp. Với thống kê của World Bank (WB) nhóm nước có nhóm nước có thu nhập cao, đáng chú ý là tỷ thu nhập chiếm tỷ trọng lớn là các sắc thuế gián trọng đóng góp của bảo hiểm xã hội cao gần thu đánh trên hàng hóa, dịch vụ trong nước; bằng với thuế đánh vào thu nhập. Tuy nhiên, thuế đánh trên thu nhập còn thấp, nguồn thu mức đóng góp thuế gián thu còn cao hơn thuế thuế tài sản và bảo hiểm xã hội chiếm tỷ trọng trực thu. Xu hướng thay đổi của một số sắc thuế rất nhỏ so với GDP. Đối với nhóm nước có thu cụ thể đó là: sự phổ biến áp dụng thuế giá trị gia nhập trung bình thấp và trung bình cao, tỷ trọng tăng (GTGT), sự dịch chuyển khỏi thuế XNK đóng góp của thuế gián thu giảm dần, thuế đánh và sự giảm thuế TNDN. Bảng 1. Xu hướng nguồn thu thuế của các nhóm nước trên thế giới NHÓM NƯỚC NGUỒN THU THUẾ (% GDP) 1999 – 2000 Hiện nay Nhóm nước có thu nhập cao 26 – 27% ~20% Nhóm nước có thu nhập trung bình cao 21% 18 – 20% Nhóm nước có thu nhập trung bình thấp 16% ~15% Nhóm nước có thu nhập thấp 14% Nguồn: WDI Xét về tổng số thu thuế, theo báo cáo Công trọng ngành kinh tế trong GDP, độ mở thương bằng thuế Việt Nam 2017 tổng thu thuế liên tục mại và tỷ lệ dân số. tăng lên với mức tăng trung bình 13.7%/năm Thu nhập bình quân đầu người được đại trong giai đoạn 2006 – 2016. Tốc độ tăng của diện cho sự phát triển chung của nền kinh tế tổng số thu thuế cũng đang có xu hướng giảm và được dự kiến tương quan cùng chiều với số và ổn định ở mức 5 – 6% từ năm 2014. Thuế/ thu thuế bởi vì nó được dự kiến sẽ là một chỉ số GDP đã giảm từ mức khoảng 24% GDP (2006) tốt về tổng thể mức độ phát triển kinh tế. Hơn xuống mức 18% GDP (2016). Tỷ lệ này của nữa, theo quy luật Wagner, nhu cầu về các dịch Việt Nam cao hơn hẳn so với các nước trong vụ của Chính phủ thì co giãn theo thu nhập, vì ASEAN. vậy phần hàng hóa và dịch vụ được Chính phủ 2. Các yếu tố tác động đến doanh thu thuế cung cấp dự kiến sẽ tăng lên theo thu nhập. Về Các yếu tố tác động đến doanh thu thuế (đo mặt lý thuyết cho rằng tổng số thuế tăng lên khi lường bằng tỷ lệ tổng số thu thuế/GDP) đã là mức độ phát triển kinh tế tăng. Thu nhập bình vấn đề được rất nhiều nhà nghiên cứu tranh quân đầu người được sử dụng như một thước đo luận. Các nghiên cứu thực nghiệm đã bao gồm phát triển. Thu nhập bình quân đầu người cao các biến như: thu nhập bình quân đầu người, tỷ hơn dẫn đến mức độ phát triển cao hơn, cuối cùng tạo ra khả năng trả thuế cao hơn cũng như 18 Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing số 50, 04/2019 khả năng thu tiền và thu thuế cao hơn (Chelliah, ích nó mang đến cho nền kinh tế và những người 1971). Hầu hết các nghiên cứu cho thấy hai đại cho rằng quá trình này đang gây ảnh hưởng tiêu lượng này có mối tương quan cùng chiều. cực cho sự phát triển kinh tế. Theo quan điểm Tỷ trọng ngành kinh tế trong GDP cũng truyền thống, các nhà nghiên cứu đồng nhất là một vấn đề vì một số ngành kinh tế dễ thu tự do hóa thương mại như độ mở thương mại thuế hơn những ngành khác. Trong nghiên cứu như Cameron (1978), Leamer (1988), Rodrik này tác giả quan tâm đến tỷ trọng ngành nông (1996), Rodriguez (2000), Andersen và Babula nghiệp và tỷ trọng ngành công nghiệp. (2008). Theo Lotz và Morss (1967) thấy rằng thu nhập bình quân đầu người và độ mở thương Tỷ trọng ngành nông nghiệp được đo mại là yếu tố quyết định đến tổng số thu thuế. bằng tỷ trọng của nó trong GDP. Nông nghiệp Tương tự, Keen và Simone (2004) cho rằng số vốn là khu vực khó thu thuế. Leuthold (1991) thu thuế có thể tăng khi tự do hóa thương mại sử dụng dữ liệu bảng để tìm một tác động cùng thông qua thuế quan của hạn ngạch, ngoại trừ chiều từ tỷ trọng mậu dịch, nhưng tác động việc miễn, giảm mức thuế cao và cải thiện trong ngược chiều từ tỷ trọng ngành nông nghiệp. thủ tục hải quan. Trường phái ngược lại so với Stotsky và Wolde Mariam (1997) thấy rằng cả các tác giả trên là các nghiên cứu của Cagé & tỷ trọng ngành nông nghiệp và tỷ trọng ngành Gadenne (2012), Khattry & Mohan Rao (2002) khoáng sản ảnh hưởng ngược chiều đến số thu khi cho rằng độ mở thương mại tác động ngược thuế, trong khi tỷ trọng xuất khẩu và thu nhập chiều với số thu thuế. bình quân đầu người có tác động cùng chiều. Ghura (1998) kết luận rằng số thu thuế tăng lên Lạm phát được sử dụng để đo lường môi với thu nhập bình quân đầu người và độ mở trường chính sách kinh tế. Nó phản ánh được thương mại và giảm với tỷ trọng ngành nông tác động của chính sách kinh tế vĩ mô. Các tài nghiệp. Như vậy, tỷ trọng ngành nông nghiệp liệu liên quan đến tác động của lạm phát đến cao hơn làm giảm tổng số thu thuế. tổng số thu thuế thì đa dạng và khó mô tả. Một số tài liệu trước đây cho thấy lạm phát cao làm Tỷ trọng ngành công nghiệp được đo tăng tổng số thu thuế, nhưng tài liệu gần đây bằng tỷ trọng của nó trong GDP. Qua nghiên cho thấy rằng tình trạng này phụ thuộc vào cứu thực nghiệm Ajaz và Ahmeh (2010) kết chọn độ trễ. Tanzi (1977) giải thích rằng sự kết luận tỷ trọng ngành công nghiệp tác động cùng hợp của lạm phát cao, độ trễ trung bình tương chiều đến tổng số thu thuế. Như vậy, tỷ trọng đối dài trong thu thuế và sự ít co giãn của hệ ngành công nghiệp cao hơn làm tăng tổng số thống thuế dẫn đến số thu thuế thực giảm mạnh thu thuế. khi có lạm phát xảy ra. Độ mở thương mại đo lường bằng tỷ lệ xuất 3. Phương pháp nghiên cứu khẩu và nhập khẩu trong GDP, cũng là vấn đề quan trọng trong tổng số thu thuế, bởi vì nhập 3.1. Mô hình nghiên cứu khẩu và xuất khẩu đều phải chịu thuế. Lịch sử Nghiên cứu dựa trên cách tiếp cận của nghiên cứu cho thấy có hai trường phái đối lập là Terence D. Agbeyegbe và cộng sự (2005) những người ủng hộ rằng độ mở thương mại tác nhóm tác giả có mô hình nghiên cứu thực động tích cực đến tổng thu thuế bởi những lợi nghiệm như sau: 19 Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing số 50, 04/2019 TAXit = α + β1LNGDPit + β2AGRIit + β3INDUit + β4OPENit + β5INFLit + εit Trong đó: Doanh thu thuế (TAX): tổng số thu hoàn toàn từ thuế của Chính phủ (% GDP) Thu nhập bình quân đầu người (GDP): ln (GDP) Tỷ trọng ngành nông nghiệp (AGRI): tổng giá trị gia tăng trong ngành công nghiệp (% GDP) Tỷ trọng ngành công nghiệp (INDU): tổng giá trị gia tăng trong ngành công nghiệp (% GDP) Độ mở thương mại (OPEN): tổng giá trị xuất khẩu và nhập khẩu (% GDP) Tỷ lệ lạm phát (INFL): lạm phát hàng năm (%) 3.2. Phương pháp nghiên cứu bình quân đầu người rất cao. Các dữ liệu này Dữ liệu thu thập trong nghiên cứu là của 7 được khai thác từ bộ dữ liệu về các chỉ số phát quốc gia ASEAN (Cambodia, Indonesia, Lao, triển toàn cầu của Ngân hàng Thế giới (WDI). Malaysia, Philippines, Thailand, Viet Nam) Các quốc gia này có đặc điểm chung là nền kinh trong giai đoạn từ năm 2007 – 2016. Có 3 quốc tế dựa vào xuất khẩu và có mức tiết kiệm quốc gia không có trong mô hình nghiên cứu gồm: gia trên GDP khá cao với mức trung bình 30%. Myanmar do không đủ số liệu; Singapore và 4. Thảo luận kết quả nghiên cứu Brunei đều là những nước có mức thu nhập Bảng 2. Thống kê mô tả các biến cho mẫu chính BIẾN QUAN SÁT TRUNG BÌNH ĐỘ LỆCH NHỎ NHẤT LỚN NHẤT TAX 70 14.21523 2.925465 9.647781 22.40083 LNGDP 70 16.13936 7.183054 8.460228 34.55731 AGRI 70 34.21973 6.235114 21.66174 48.06074 INDU 70 4.67131 4.95029 -5.992098 22.67332 INFL 70 93.18854 44.25641 30.07712 190.2232 OPEN 70 7.909758 0.7642532 6.604259 9.322215 Nguồn: Theo tính toán của nhóm tác giả. Bảng 3. Kết quả hồi quy theo các phương pháp OLS FEM REM VARIABLES TAX TAX TAX LNGDP -3.654864*** .0702722 (0.947) -2.060347** (0.034) (0.000) AGRI -.4760403*** -.2223905* -.3667248*** (0.000) (0.064) (0.001) INDU -.0484206 .188736 ** .0217187 (0.780) (0.355) (0.023) 20 Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing số 50, 04/2019 OLS FEM REM VARIABLES TAX TAX TAX INFL .1187252 ** .0904216*** .0997374** (0.012) (0.009) (0.012) OPEN .0595163*** -.0320151** .0209926* (0.053) (0.000) (0.019) _cons 46.36341*** 13.3512 33.2654*** (0.000) (0.235) (0.001) Quan sát/QG 70/7 70/7 70/7 Hausman test P_value = 0,0000 *** p < 0.01, **p < 0.05, *p < 0.1. Nguồn: Tính toán của tác giả. Để đánh giá tác động của tự do hóa thương thường các quốc gia đang phát triển có số thu mại, tỷ giá hối đoái đến doanh thu thuế, tác giả thuế từ nông nghiệp giảm đi. dự kiến sử dụng các phương pháp ước lượng cho Nghiên cứu của tác giả cho thấy độ mở dữ liệu bảng như hồi quy bình phương tối thiểu thương mại cũng tác động tiêu cực đến tổng dạng gộp (Pooled – OLS), hiệu ứng ngẫu nhiên số thu thuế. Kết quả này phù hợp với nghiên (RE) và hiệu ứng cố định (FE) để ước lượng hệ cứu của Khattry & Mohan Rao (2002), Cagé số hồi quy các loại thuế. Bằng các kiểm định & Gadenne (2012), cho rằng khi các quốc gia cần thiết như: F-test, Hausman test. Tác giả tiến càng mở cửa nền kinh tế, gia nhập vào các tổ hành xác định phương pháp ước lượng nào là chức thương mại, việc thực hiện các cam kết phù hợp nhất đối với mô hình nghiên cứu. Kiểm chủ yếu về thuế từ hoạt động xuất nhập khẩu định Hausman cho phép chọn mô hình hồi quy sẽ dẫn đến tổng số thu thuế giảm đi đáng kể. FEM. Điều này được hầu hết các quốc gia đang phát Theo kết quả nghiên cứu, tỷ trọng ngành triển đặc biệt quan tâm trong quá trình hội nhập nông nghiệp tác động tiêu cực đến số thu thuế. nhưng vẫn muốn bảo toàn số thu thuế của mình. Kết quả này cũng phù hợp với nghiên cứu của Tuy nhiên, khi xem xét tác động của các Woldemariam (1997), Ghura (1998), Leothold biến tỷ trọng công nghiệp và lạm phát đến số (1991), Gupta (2007), cho rằng tại các quốc gia thu thuế, kết quả của tác giả cho thấy chúng đang phát triển phần lớn phát triển nông nghiệp, có tác động cùng chiều với tổng thu thuế. Kết tuy nhiên hoạt động nông nghiệp này được phát quả này trùng với các nghiên cứu của Velaj & triển nhỏ lẻ ở từng hộ gia đình nên không tạo Prendi (2014), Basirat và cộng sự (2014). Điều thặng dư chịu thuế lớn. Bên cạnh đó, các quốc này được giải thích tại đa số các quốc gia đang gia này phần lớn hỗ trợ cho nông nghiệp bằng phát triển, ngành công nghiệp được chú trọng nhiều hình thức, trong đó có ưu đãi, miễn giảm phát triển và có sự dịch chuyển lớn từ giá trị các thuế cho sản phẩm nông nghiệp, thu nhập từ ngành khác sang công nghiệp, nên là ngành dễ nông nghiệp.., nên khi tỷ trọng ngành nông tạo ra giá trị sản phẩm hàng hóa, thu nhập cao nghiệp gia tăng do phát triển nông nghiệp, thì hơn, từ đó Chính phủ thu được nhiều thuế hơn. 21 Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing số 50, 04/2019 Bên cạnh đó, lạm phát tăng hoặc giảm cũng tác suất bằng 0% có hiệu lực từ năm 2018 trở đi. Vì động cùng chiều đến doanh thu thuế bởi hầu hết vậy, trong ngắn hạn, quy mô thu ngân sách nhà các quốc gia thu thuế hiện nay đều lấy đơn vị nước từ hoạt động xuất nhập khẩu sẽ vẫn duy tiền tệ làm thước đo số thu thuế. trì, nhưng từ năm 2018 có thể lực giảm thu ngân 5. Liên hệ kết quả nghiên cứu và số thu sách sẽ rất rõ. Có thể giải thích vấn đề này với thuế tại Việt Nam trong bối cảnh hội nhập những lý do sau: - Bối cảnh hội nhập: + Việt Nam cam kết xóa bỏ gần 100% số dòng thuế, trong những mặt hàng xóa bỏ thuế Việc hình thành Cộng đồng kinh tế (AEC) có rất nhiều mặt hàng thuộc về nguyên liệu sản sẽ mang lại cả lợi ích và thách thức cho Việt xuất hoặc hàng tiêu dùng phổ biến đang chiếm Nam do phải thực hiện cắt giảm hoàn toàn tỷ trọng lớn trong kim ngạch nhập khẩu như: thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu dệt may, giày dép, đồ gỗ, hóa chất, gạo từ cộng đồng AEC về 0% vào năm 2018; như vậy, mức độ thâm hụt ngân sách có thể gia + Các nước thành viên trong FTA đều là đối tăng trong thời gian tới. Theo kết quả nghiên tác thương mại chủ chốt của nước ta như: Hoa cứu về tác động của Việt Nam tham gia AEC Kỳ, Nhật Bản, Hàn Quốc, Singapore,.. cho thấy nguồn thu ngân sách có thể bị giảm - Tỷ trọng ngành nông nghiệp: do xóa bỏ thuế nhập khẩu lên đến 320 triệu Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, ngành USD, tương đương với 75% tổng số thu thuế nông nghiệp Việt Nam đã có những bước phát quan từ nhập khẩu ASEAN. Hơn nữa trong cơ triển mạnh mẽ. Tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng cấu nguồn thu ngân sách nhà nước, tỷ trọng của nông - lâm - ngư nghiệp có xu hướng chậm thu từ thuế xuất nhập khẩu và tiêu thụ đặc biệt lại trong thời gian gần đây, nông nghiệp chủ yếu hiện chiếm tỷ trọng trên dưới 20%, chứng tỏ phát triển theo chiều rộng, chưa bền vững; chất nguồn thu ngân sách nhà nước đang phụ thuộc lượng, hiệu quả, khả năng cạnh tranh của nhiều lớn vào các loại thuế này. loại sản phẩm còn thấp Điều đó cho thấy Theo thống kê về số thu ngân sách nhà nước cần phải tiếp tục thực hiện những chính sách từ xuất nhập khẩu so với quy mô GDP hàng hỗ trợ, trong đó có chính sách thuế, nhằm thúc năm, Việt Nam là một quốc gia có độ mở cửa đẩy ngành nông nghiệp. Qua nghiên cứu kinh rất lớn và tăng trưởng kinh tế phần lớn dựa nghiệm quốc tế và đối chiếu với chính sách thuế vào xuất nhập khẩu và đầu tư nước ngoài. Tuy của Việt Nam cho thấy, vẫn còn nhiều dư địa để nhiên, lẽ ra kim ngạch xuất nhập khẩu tăng sẽ triển khai chính sách thuế nhằm thúc đẩy ngành kéo theo thuế xuất nhập khẩu, thuế tiêu thụ nông nghiệp phát triển như: (i) Tiếp tục miễn đặc biệt hàng nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp cho tới sau hàng nhập khẩu phải tăng theo, mặc dù hàng năm 2020; (ii) Tập trung ưu đãi thuế TNDN năm kim ngạch xuất nhập khẩu vẫn tăng, nhưng đối với sản xuất máy móc thiết bị, dây chuyền, thu thuế ngân sách từ thuế lại giảm đi. Vấn đề các sản phẩm đầu vào cho ngành nông nghiệp; này, được lý giải do thuế xuất nhập khẩu bị cắt miễn giảm thuế đối với thu nhập từ ngành nông giảm hoặc xóa bỏ theo các cam kết hội nhập. nghiệp... của các đơn vị sản xuất; (iii) Miễn, Riêng đối với cam kết nội khối AEC, thời gian giảm thuế TNCN đối với thu nhập từ sản phẩm cắt giảm hàng loạt sản phẩm, hàng hóa có thuế nông nghiệp, thu nhập từ cổ tức đầu tư vào 22 Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing số 50, 04/2019 ngành nông nghiệp... Như vậy, chính sách miễn và trên thực tế đã cải thiện rõ môi trường kinh giảm thuế để phát triển nông nghiệp sẽ tiếp tục doanh, tạo điều kiện cho các ngành công nghiệp làm giảm số thu thuế từ lĩnh vực này trong thời nâng cao năng lực cạnh tranh. Mặt khác, nhiều gian tới của Việt Nam. doanh nghiệp đã và đang tận dụng mọi cơ hội để - Ngành công nghiệp: vươn lên trong môi trường cạnh tranh, giành lấy và mở rộng thị phần trên thị trường, định hướng Tại Việt Nam, chuyển dịch của khu vực công đúng việc tập trung vào nhóm các sản phẩm có nghiệp theo hướng hình thành, phát triển một số lợi thế so sánh trong xuất khẩu và khả năng cạnh ngành và sản phẩm mới thay thế nhập khẩu, ở tranh cao,... từ đó đóng góp nhiều vào số thu thuế khía cạnh hiệu quả kinh tế, một số lọai sản phẩm từ công nghiệp. được sản xuất ra với khối lượng ngày càng lớn. Nguyên nhân chủ yếu của những thành tựu trong Tóm lại, trong quá trình hội nhập kinh tế khu vực công nghiệp trong thời gian qua là do: quốc tế xu hướng cam kết cắt giảm thuế và các Nhà nước đã có nhiều nỗ lực trong việc hoàn ràng buộc thuế sẽ tác động đến nguồn thu ngân thiện hệ thống luật pháp và chính sách thương sách của Chính phủ là điều không thể tránh mại, thông qua mối quan hệ giữa các chính sách khỏi. Các quốc gia cần căn cứ theo điều kiện thuế và các chính sách khác như trợ cấp, đầu tư thực tế của mình để có từng giải pháp phù hợp. Tài liệu tham khảo Basirat, M., Aboodi, F., & Ahangari, A. (2014). Analyzing the effect of economic variables on total tax revenues in Iran. Asian Economic and Financial Review, 4(6), 755. Castro, G. Á., & Camarillo, D. B. R. (2014). Determinants of tax revenue in OECD countries over the period 2001–2011. Contaduría y Administración, 59(3), 35-59. Fredriksson, P. G., & Matschke, X. (2016). Trade liberalization and environmental taxation in federal systems. The Scandinavian Journal of Economics, 118(1), 150-167. Jaffri, A. A., Tabassum, F., & Asjed, R. (2015). An empirical investigation of the relationship between trade liberalization and tax revenue in Pakistan. Pakistan Economic and Social Review, 53(2), 317. Thomas Baunsgaard and Michael Keen (2010). Tax Revenue and (or?) Trade Liberalization. Tosun, M. S., & Abizadeh, S. (2005). Economic growth and tax components: an analysis of tax changes in OECD. Applied Economics, 37(19), 2251-2263. Tosun, M. S. (2006). The tax structure and trade liberalization of the Middle East and North Africa region. Review of Middle East Economics and Finance, 3(1), 21-38. 23
File đính kèm:
- cac_yeu_to_tac_dong_den_doanh_thu_thue_thuc_nghiem_tu_cac_qu.pdf