Các yếu tố tác động đến doanh thu thuế: Thực nghiệm từ các quốc gia Asean và kinh nghiệm cho Việt Nam

Bài viết nhằm đánh giá các yếu tố tác động đến doanh thu thuế của các quốc gia ASEAN cho bộ dữ liệu bảng cân bằng 7 quốc gia khu vực ASEAN trong giai đoạn 2008 – 2017 bằng kỹ thuật ước lượng hiệu ứng cố định (FEM) và hiệu ứng ngẫu nhiên (REM). Kết quả nghiên cứu cho thấy các yếu tố về tỷ trọng công nghiệp và lạm phát tác động cùng chiều đến doanh thu thuế. Ngược lại các yếu tố về tỷ trọng nông nghiệp và độ mở thương mại tác động ngược chiều đến doanh thu thuế

Các yếu tố tác động đến doanh thu thuế: Thực nghiệm từ các quốc gia Asean và kinh nghiệm cho Việt Nam trang 1

Trang 1

Các yếu tố tác động đến doanh thu thuế: Thực nghiệm từ các quốc gia Asean và kinh nghiệm cho Việt Nam trang 2

Trang 2

Các yếu tố tác động đến doanh thu thuế: Thực nghiệm từ các quốc gia Asean và kinh nghiệm cho Việt Nam trang 3

Trang 3

Các yếu tố tác động đến doanh thu thuế: Thực nghiệm từ các quốc gia Asean và kinh nghiệm cho Việt Nam trang 4

Trang 4

Các yếu tố tác động đến doanh thu thuế: Thực nghiệm từ các quốc gia Asean và kinh nghiệm cho Việt Nam trang 5

Trang 5

Các yếu tố tác động đến doanh thu thuế: Thực nghiệm từ các quốc gia Asean và kinh nghiệm cho Việt Nam trang 6

Trang 6

Các yếu tố tác động đến doanh thu thuế: Thực nghiệm từ các quốc gia Asean và kinh nghiệm cho Việt Nam trang 7

Trang 7

pdf 7 trang minhkhanh 9260
Bạn đang xem tài liệu "Các yếu tố tác động đến doanh thu thuế: Thực nghiệm từ các quốc gia Asean và kinh nghiệm cho Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Các yếu tố tác động đến doanh thu thuế: Thực nghiệm từ các quốc gia Asean và kinh nghiệm cho Việt Nam

Các yếu tố tác động đến doanh thu thuế: Thực nghiệm từ các quốc gia Asean và kinh nghiệm cho Việt Nam
 Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing số 50, 04/2019
 CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN DOANH THU THUẾ: 
 THỰC NGHIỆM TỪ CÁC QUỐC GIA ASEAN VÀ 
 KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM
 THE FACTORS AFFECTING TO TAX REVENUE: EVIDENCES 
 FROM ASEAN COUTRIES AND EXPERIENCES TO VIETNAM
 Trần Xuân Hằng, Nguyễn Thị Kim Chi1
 Ngày nhận bài: 24/09/2018 Ngày chấp nhận đăng: 20/02/2019 Ngày đăng: 05/4/2019
Tóm tắt
Bài viết nhằm đánh giá các yếu tố tác động đến doanh thu thuế của các quốc gia ASEAN cho bộ 
dữ liệu bảng cân bằng 7 quốc gia khu vực ASEAN trong giai đoạn 2008 – 2017 bằng kỹ thuật ước 
lượng hiệu ứng cố định (FEM) và hiệu ứng ngẫu nhiên (REM). Kết quả nghiên cứu cho thấy các 
yếu tố về tỷ trọng công nghiệp và lạm phát tác động cùng chiều đến doanh thu thuế. Ngược lại các 
yếu tố về tỷ trọng nông nghiệp và độ mở thương mại tác động ngược chiều đến doanh thu thuế. 
Từ khóa: Doanh thu thuế, ASEAN.
Abtract
The paper studies the factors affecting tax revenue by using a balanced dataset of 7 Asean countries 
between 2008 and 2017. We use the random – effect (REM) and fixed – effect models (FEM) for 
this paper. The results show that elements on industrial share and inflation affect positive to tax 
revenue. On the other hand, elements agricultural share and openness are negatively to tax revenue. 
Keywords: Tax revenue, ASEAN.
 1. Giới thiệu độ nào là những vấn đề đáng quan tâm. Xét về 
 Theo xu hướng vận động không ngừng của nguồn thu, thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) 
nền kinh tế thế giới, các quốc gia ASEAN đang sẽ bị ảnh hưởng bởi sự thay đổi của việc giảm 
trên con đường hội nhập sâu và rộng hơn vào dần mức thuế suất, xuất hiện nhiều đối tượng 
nền kinh tế thế giới. Bên cạnh những cơ hội nộp thuế khác nhau, giảm dần các chế độ ưu đãi 
nhận được thì các quốc gia phải đương đầu với thuế; nói về thuế xuất nhập khẩu (XNK) nguồn 
những thách thức như cắt giảm thuế quan và thu sẽ giảm khi thực hiện các cam kết thuế 
hàng rào phi thuế quan để thực hiện tự do hóa quan Chính phủ đứng trước thách thức là làm 
thương mại. Tác động của quá trình hội nhập thế nào để có thể hình dung được xu hướng về 
quốc tế đến tổng số thu thuế là khó có thể tránh nguồn thu thuế trong tương lai và làm sao có 
khỏi. Xu hướng các nguồn thu thuế sẽ như thế thể tập trung vào các sắc thuế tạo ra nguồn thu 
nào và vai trò của thuế ngoại thương sẽ ở mức ổn định, dễ thu nhưng không gây ra những bóp 
__________________________________________
1 Trường Đại Học Tài chính – Marketing
 17
 Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing số 50, 04/2019
méo về động cơ trong các hoạt động kinh tế và trên thu nhập tăng dần tỷ trọng, nguồn thu từ 
tạo sự bất mãn trong công chúng do cảm thấy bảo hiểm xã hội chiếm tỷ trọng đáng kể ở nhóm 
gánh nặng thuế khóa và không công bằng. nước có thu nhập trung bình cao nhưng còn 
 Xét về cơ cấu thu thuế so với GDP, theo thấp ở nước có thu nhập trung bình thấp. Với 
thống kê của World Bank (WB) nhóm nước có nhóm nước có thu nhập cao, đáng chú ý là tỷ 
thu nhập chiếm tỷ trọng lớn là các sắc thuế gián trọng đóng góp của bảo hiểm xã hội cao gần 
thu đánh trên hàng hóa, dịch vụ trong nước; bằng với thuế đánh vào thu nhập. Tuy nhiên, 
thuế đánh trên thu nhập còn thấp, nguồn thu mức đóng góp thuế gián thu còn cao hơn thuế 
thuế tài sản và bảo hiểm xã hội chiếm tỷ trọng trực thu. Xu hướng thay đổi của một số sắc thuế 
rất nhỏ so với GDP. Đối với nhóm nước có thu cụ thể đó là: sự phổ biến áp dụng thuế giá trị gia 
nhập trung bình thấp và trung bình cao, tỷ trọng tăng (GTGT), sự dịch chuyển khỏi thuế XNK 
đóng góp của thuế gián thu giảm dần, thuế đánh và sự giảm thuế TNDN.
 Bảng 1. Xu hướng nguồn thu thuế của các nhóm nước trên thế giới
 NHÓM NƯỚC NGUỒN THU THUẾ (% GDP)
 1999 – 2000 Hiện nay
 Nhóm nước có thu nhập cao 26 – 27% ~20%
 Nhóm nước có thu nhập trung bình cao 21% 18 – 20%
 Nhóm nước có thu nhập trung bình thấp 16% ~15%
 Nhóm nước có thu nhập thấp 14%
 Nguồn: WDI
 Xét về tổng số thu thuế, theo báo cáo Công trọng ngành kinh tế trong GDP, độ mở thương 
bằng thuế Việt Nam 2017 tổng thu thuế liên tục mại và tỷ lệ dân số.
tăng lên với mức tăng trung bình 13.7%/năm Thu nhập bình quân đầu người được đại 
trong giai đoạn 2006 – 2016. Tốc độ tăng của diện cho sự phát triển chung của nền kinh tế 
tổng số thu thuế cũng đang có xu hướng giảm và được dự kiến tương quan cùng chiều với số 
và ổn định ở mức 5 – 6% từ năm 2014. Thuế/ thu thuế bởi vì nó được dự kiến sẽ là một chỉ số 
GDP đã giảm từ mức khoảng 24% GDP (2006) tốt về tổng thể mức độ phát triển kinh tế. Hơn 
xuống mức 18% GDP (2016). Tỷ lệ này của nữa, theo quy luật Wagner, nhu cầu về các dịch 
Việt Nam cao hơn hẳn so với các nước trong vụ của Chính phủ thì co giãn theo thu nhập, vì 
ASEAN. vậy phần hàng hóa và dịch vụ được Chính phủ 
 2. Các yếu tố tác động đến doanh thu thuế cung cấp dự kiến sẽ tăng lên theo thu nhập. Về 
 Các yếu tố tác động đến doanh thu thuế (đo mặt lý thuyết cho rằng tổng số thuế tăng lên khi 
lường bằng tỷ lệ tổng số thu thuế/GDP) đã là mức độ phát triển kinh tế tăng. Thu nhập bình 
vấn đề được rất nhiều nhà nghiên cứu tranh quân đầu người được sử dụng như một thước đo 
luận. Các nghiên cứu thực nghiệm đã bao gồm phát triển. Thu nhập bình quân đầu người cao 
các biến như: thu nhập bình quân đầu người, tỷ hơn dẫn đến mức độ phát triển cao hơn, cuối 
 cùng tạo ra khả năng trả thuế cao hơn cũng như 
 18
 Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing số 50, 04/2019
khả năng thu tiền và thu thuế cao hơn (Chelliah, ích nó mang đến cho nền kinh tế và những người 
1971). Hầu hết các nghiên cứu cho thấy hai đại cho rằng quá trình này đang gây ảnh hưởng tiêu 
lượng này có mối tương quan cùng chiều. cực cho sự phát triển kinh tế. Theo quan điểm 
 Tỷ trọng ngành kinh tế trong GDP cũng truyền thống, các nhà nghiên cứu đồng nhất 
là một vấn đề vì một số ngành kinh tế dễ thu tự do hóa thương mại như độ mở thương mại 
thuế hơn những ngành khác. Trong nghiên cứu như Cameron (1978), Leamer (1988), Rodrik 
này tác giả quan tâm đến tỷ trọng ngành nông (1996), Rodriguez (2000), Andersen và Babula 
nghiệp và tỷ trọng ngành công nghiệp. (2008). Theo Lotz và Morss (1967) thấy rằng 
 thu nhập bình quân đầu người và độ mở thương 
  Tỷ trọng ngành nông nghiệp được đo 
 mại là yếu tố quyết định đến tổng số thu thuế. 
bằng tỷ trọng của nó trong GDP. Nông nghiệp 
 Tương tự, Keen và Simone (2004) cho rằng số 
vốn là khu vực khó thu thuế. Leuthold (1991) 
 thu thuế có thể tăng khi tự do hóa thương mại 
sử dụng dữ liệu bảng để tìm một tác động cùng 
 thông qua thuế quan của hạn ngạch, ngoại trừ 
chiều từ tỷ trọng mậu dịch, nhưng tác động 
 việc miễn, giảm mức thuế cao và cải thiện trong 
ngược chiều từ tỷ trọng ngành nông nghiệp. 
 thủ tục hải quan. Trường phái ngược lại so với 
Stotsky và Wolde Mariam (1997) thấy rằng cả 
 các tác giả trên là các nghiên cứu của Cagé & 
tỷ trọng ngành nông nghiệp và tỷ trọng ngành 
 Gadenne (2012), Khattry & Mohan Rao (2002) 
khoáng sản ảnh hưởng ngược chiều đến số thu 
 khi cho rằng độ mở thương mại tác động ngược 
thuế, trong khi tỷ trọng xuất khẩu và thu nhập 
 chiều với số thu thuế.
bình quân đầu người có tác động cùng chiều. 
Ghura (1998) kết luận rằng số thu thuế tăng lên Lạm phát được sử dụng để đo lường môi 
với thu nhập bình quân đầu người và độ mở trường chính sách kinh tế. Nó phản ánh được 
thương mại và giảm với tỷ trọng ngành nông tác động của chính sách kinh tế vĩ mô. Các tài 
nghiệp. Như vậy, tỷ trọng ngành nông nghiệp liệu liên quan đến tác động của lạm phát đến 
cao hơn làm giảm tổng số thu thuế. tổng số thu thuế thì đa dạng và khó mô tả. Một 
 số tài liệu trước đây cho thấy lạm phát cao làm 
  Tỷ trọng ngành công nghiệp được đo 
 tăng tổng số thu thuế, nhưng tài liệu gần đây 
bằng tỷ trọng của nó trong GDP. Qua nghiên 
 cho thấy rằng tình trạng này phụ thuộc vào 
cứu thực nghiệm Ajaz và Ahmeh (2010) kết 
 chọn độ trễ. Tanzi (1977) giải thích rằng sự kết 
luận tỷ trọng ngành công nghiệp tác động cùng 
 hợp của lạm phát cao, độ trễ trung bình tương 
chiều đến tổng số thu thuế. Như vậy, tỷ trọng 
 đối dài trong thu thuế và sự ít co giãn của hệ 
ngành công nghiệp cao hơn làm tăng tổng số 
 thống thuế dẫn đến số thu thuế thực giảm mạnh 
thu thuế.
 khi có lạm phát xảy ra.
 Độ mở thương mại đo lường bằng tỷ lệ xuất 
 3. Phương pháp nghiên cứu
khẩu và nhập khẩu trong GDP, cũng là vấn đề 
quan trọng trong tổng số thu thuế, bởi vì nhập 3.1. Mô hình nghiên cứu
khẩu và xuất khẩu đều phải chịu thuế. Lịch sử Nghiên cứu dựa trên cách tiếp cận của 
nghiên cứu cho thấy có hai trường phái đối lập là Terence D. Agbeyegbe và cộng sự (2005) 
những người ủng hộ rằng độ mở thương mại tác nhóm tác giả có mô hình nghiên cứu thực 
động tích cực đến tổng thu thuế bởi những lợi nghiệm như sau:
 19
 Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing số 50, 04/2019
 TAXit = α + β1LNGDPit + β2AGRIit + β3INDUit + β4OPENit + β5INFLit + εit
 Trong đó:
 Doanh thu thuế (TAX): tổng số thu hoàn toàn từ thuế của Chính phủ (% GDP)
 Thu nhập bình quân đầu người (GDP): ln (GDP)
 Tỷ trọng ngành nông nghiệp (AGRI): tổng giá trị gia tăng trong ngành công nghiệp (% GDP) 
 Tỷ trọng ngành công nghiệp (INDU): tổng giá trị gia tăng trong ngành công nghiệp (% GDP)
 Độ mở thương mại (OPEN): tổng giá trị xuất khẩu và nhập khẩu (% GDP)
 Tỷ lệ lạm phát (INFL): lạm phát hàng năm (%)
 3.2. Phương pháp nghiên cứu bình quân đầu người rất cao. Các dữ liệu này 
 Dữ liệu thu thập trong nghiên cứu là của 7 được khai thác từ bộ dữ liệu về các chỉ số phát 
quốc gia ASEAN (Cambodia, Indonesia, Lao, triển toàn cầu của Ngân hàng Thế giới (WDI). 
Malaysia, Philippines, Thailand, Viet Nam) Các quốc gia này có đặc điểm chung là nền kinh 
trong giai đoạn từ năm 2007 – 2016. Có 3 quốc tế dựa vào xuất khẩu và có mức tiết kiệm quốc 
gia không có trong mô hình nghiên cứu gồm: gia trên GDP khá cao với mức trung bình 30%. 
Myanmar do không đủ số liệu; Singapore và 4. Thảo luận kết quả nghiên cứu
Brunei đều là những nước có mức thu nhập 
 Bảng 2. Thống kê mô tả các biến cho mẫu chính
 BIẾN QUAN SÁT TRUNG BÌNH ĐỘ LỆCH NHỎ NHẤT LỚN NHẤT
 TAX 70 14.21523 2.925465 9.647781 22.40083
 LNGDP 70 16.13936 7.183054 8.460228 34.55731
 AGRI 70 34.21973 6.235114 21.66174 48.06074
 INDU 70 4.67131 4.95029 -5.992098 22.67332
 INFL 70 93.18854 44.25641 30.07712 190.2232
 OPEN 70 7.909758 0.7642532 6.604259 9.322215
 Nguồn: Theo tính toán của nhóm tác giả.
 Bảng 3. Kết quả hồi quy theo các phương pháp
 OLS FEM REM
 VARIABLES TAX TAX TAX
 LNGDP -3.654864*** .0702722 (0.947) -2.060347** (0.034)
 (0.000)
 AGRI -.4760403*** -.2223905* -.3667248***
 (0.000) (0.064) (0.001)
 INDU -.0484206 .188736 ** .0217187 (0.780)
 (0.355) (0.023)
 20
 Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing số 50, 04/2019
 OLS FEM REM
 VARIABLES TAX TAX TAX
 INFL .1187252 ** .0904216*** .0997374**
 (0.012) (0.009) (0.012)
 OPEN .0595163*** -.0320151** .0209926* (0.053)
 (0.000) (0.019)
 _cons 46.36341*** 13.3512 33.2654***
 (0.000) (0.235) (0.001)
 Quan sát/QG 70/7 70/7 70/7
 Hausman test P_value = 0,0000
*** p < 0.01, **p < 0.05, *p < 0.1. 
 Nguồn: Tính toán của tác giả.
 Để đánh giá tác động của tự do hóa thương thường các quốc gia đang phát triển có số thu 
mại, tỷ giá hối đoái đến doanh thu thuế, tác giả thuế từ nông nghiệp giảm đi.
dự kiến sử dụng các phương pháp ước lượng cho Nghiên cứu của tác giả cho thấy độ mở 
dữ liệu bảng như hồi quy bình phương tối thiểu thương mại cũng tác động tiêu cực đến tổng 
dạng gộp (Pooled – OLS), hiệu ứng ngẫu nhiên số thu thuế. Kết quả này phù hợp với nghiên 
(RE) và hiệu ứng cố định (FE) để ước lượng hệ cứu của Khattry & Mohan Rao (2002), Cagé 
số hồi quy các loại thuế. Bằng các kiểm định & Gadenne (2012), cho rằng khi các quốc gia 
cần thiết như: F-test, Hausman test. Tác giả tiến càng mở cửa nền kinh tế, gia nhập vào các tổ 
hành xác định phương pháp ước lượng nào là chức thương mại, việc thực hiện các cam kết 
phù hợp nhất đối với mô hình nghiên cứu. Kiểm chủ yếu về thuế từ hoạt động xuất nhập khẩu 
định Hausman cho phép chọn mô hình hồi quy sẽ dẫn đến tổng số thu thuế giảm đi đáng kể. 
FEM. Điều này được hầu hết các quốc gia đang phát 
 Theo kết quả nghiên cứu, tỷ trọng ngành triển đặc biệt quan tâm trong quá trình hội nhập 
nông nghiệp tác động tiêu cực đến số thu thuế. nhưng vẫn muốn bảo toàn số thu thuế của mình.
Kết quả này cũng phù hợp với nghiên cứu của Tuy nhiên, khi xem xét tác động của các 
Woldemariam (1997), Ghura (1998), Leothold biến tỷ trọng công nghiệp và lạm phát đến số 
(1991), Gupta (2007), cho rằng tại các quốc gia thu thuế, kết quả của tác giả cho thấy chúng 
đang phát triển phần lớn phát triển nông nghiệp, có tác động cùng chiều với tổng thu thuế. Kết 
tuy nhiên hoạt động nông nghiệp này được phát quả này trùng với các nghiên cứu của Velaj & 
triển nhỏ lẻ ở từng hộ gia đình nên không tạo Prendi (2014), Basirat và cộng sự (2014). Điều 
thặng dư chịu thuế lớn. Bên cạnh đó, các quốc này được giải thích tại đa số các quốc gia đang 
gia này phần lớn hỗ trợ cho nông nghiệp bằng phát triển, ngành công nghiệp được chú trọng 
nhiều hình thức, trong đó có ưu đãi, miễn giảm phát triển và có sự dịch chuyển lớn từ giá trị các 
thuế cho sản phẩm nông nghiệp, thu nhập từ ngành khác sang công nghiệp, nên là ngành dễ 
nông nghiệp.., nên khi tỷ trọng ngành nông tạo ra giá trị sản phẩm hàng hóa, thu nhập cao 
nghiệp gia tăng do phát triển nông nghiệp, thì hơn, từ đó Chính phủ thu được nhiều thuế hơn. 
 21
 Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing số 50, 04/2019
Bên cạnh đó, lạm phát tăng hoặc giảm cũng tác suất bằng 0% có hiệu lực từ năm 2018 trở đi. Vì 
động cùng chiều đến doanh thu thuế bởi hầu hết vậy, trong ngắn hạn, quy mô thu ngân sách nhà 
các quốc gia thu thuế hiện nay đều lấy đơn vị nước từ hoạt động xuất nhập khẩu sẽ vẫn duy 
tiền tệ làm thước đo số thu thuế. trì, nhưng từ năm 2018 có thể lực giảm thu ngân 
 5. Liên hệ kết quả nghiên cứu và số thu sách sẽ rất rõ. Có thể giải thích vấn đề này với 
thuế tại Việt Nam trong bối cảnh hội nhập những lý do sau:
 - Bối cảnh hội nhập: + Việt Nam cam kết xóa bỏ gần 100% số 
 dòng thuế, trong những mặt hàng xóa bỏ thuế 
 Việc hình thành Cộng đồng kinh tế (AEC) 
 có rất nhiều mặt hàng thuộc về nguyên liệu sản 
sẽ mang lại cả lợi ích và thách thức cho Việt 
 xuất hoặc hàng tiêu dùng phổ biến đang chiếm 
Nam do phải thực hiện cắt giảm hoàn toàn 
 tỷ trọng lớn trong kim ngạch nhập khẩu như: 
thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu 
 dệt may, giày dép, đồ gỗ, hóa chất, gạo
từ cộng đồng AEC về 0% vào năm 2018; như 
vậy, mức độ thâm hụt ngân sách có thể gia + Các nước thành viên trong FTA đều là đối 
tăng trong thời gian tới. Theo kết quả nghiên tác thương mại chủ chốt của nước ta như: Hoa 
cứu về tác động của Việt Nam tham gia AEC Kỳ, Nhật Bản, Hàn Quốc, Singapore,..
cho thấy nguồn thu ngân sách có thể bị giảm - Tỷ trọng ngành nông nghiệp:
do xóa bỏ thuế nhập khẩu lên đến 320 triệu Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, ngành 
USD, tương đương với 75% tổng số thu thuế nông nghiệp Việt Nam đã có những bước phát 
quan từ nhập khẩu ASEAN. Hơn nữa trong cơ triển mạnh mẽ. Tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng 
cấu nguồn thu ngân sách nhà nước, tỷ trọng của nông - lâm - ngư nghiệp có xu hướng chậm 
thu từ thuế xuất nhập khẩu và tiêu thụ đặc biệt lại trong thời gian gần đây, nông nghiệp chủ yếu 
hiện chiếm tỷ trọng trên dưới 20%, chứng tỏ phát triển theo chiều rộng, chưa bền vững; chất 
nguồn thu ngân sách nhà nước đang phụ thuộc lượng, hiệu quả, khả năng cạnh tranh của nhiều 
lớn vào các loại thuế này. loại sản phẩm còn thấp Điều đó cho thấy 
 Theo thống kê về số thu ngân sách nhà nước cần phải tiếp tục thực hiện  những chính sách 
từ xuất nhập khẩu so với quy mô GDP hàng hỗ trợ, trong đó có chính sách thuế, nhằm thúc 
năm, Việt Nam là một quốc gia có độ mở cửa đẩy ngành nông nghiệp. Qua nghiên cứu kinh 
rất lớn và tăng trưởng kinh tế phần lớn dựa nghiệm quốc tế và đối chiếu với chính sách thuế 
vào xuất nhập khẩu và đầu tư nước ngoài. Tuy của Việt Nam cho thấy, vẫn còn nhiều dư địa để 
nhiên, lẽ ra kim ngạch xuất nhập khẩu tăng sẽ triển khai chính sách thuế nhằm thúc đẩy ngành 
kéo theo thuế xuất nhập khẩu, thuế tiêu thụ nông nghiệp phát triển như: (i) Tiếp tục miễn 
đặc biệt hàng nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp cho tới sau 
hàng nhập khẩu phải tăng theo, mặc dù hàng năm 2020; (ii) Tập trung ưu đãi thuế TNDN 
năm kim ngạch xuất nhập khẩu vẫn tăng, nhưng đối với sản xuất máy móc thiết bị, dây chuyền, 
thu thuế ngân sách từ thuế lại giảm đi. Vấn đề các sản phẩm đầu vào cho ngành nông nghiệp; 
này, được lý giải do thuế xuất nhập khẩu bị cắt miễn giảm thuế đối với thu nhập từ ngành nông 
giảm hoặc xóa bỏ theo các cam kết hội nhập. nghiệp... của các đơn vị sản xuất; (iii) Miễn, 
Riêng đối với cam kết nội khối AEC, thời gian giảm thuế TNCN đối với thu nhập từ sản phẩm 
cắt giảm hàng loạt sản phẩm, hàng hóa có thuế nông nghiệp, thu nhập từ cổ tức đầu tư vào 
 22
 Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing số 50, 04/2019
ngành nông nghiệp... Như vậy, chính sách miễn và trên thực tế đã cải thiện rõ môi trường kinh 
giảm thuế để phát triển nông nghiệp sẽ tiếp tục doanh, tạo điều kiện cho các ngành công nghiệp 
làm giảm số thu thuế từ lĩnh vực này trong thời nâng cao năng lực cạnh tranh. Mặt khác, nhiều 
gian tới của Việt Nam. doanh nghiệp đã và đang tận dụng mọi cơ hội để 
 - Ngành công nghiệp: vươn lên trong môi trường cạnh tranh, giành lấy 
 và mở rộng thị phần trên thị trường, định hướng 
 Tại Việt Nam, chuyển dịch của khu vực công 
 đúng việc tập trung vào nhóm các sản phẩm có 
nghiệp theo hướng hình thành, phát triển một số 
 lợi thế so sánh trong xuất khẩu và khả năng cạnh 
ngành và sản phẩm mới thay thế nhập khẩu, ở 
 tranh cao,... từ đó đóng góp nhiều vào số thu thuế 
khía cạnh hiệu quả kinh tế, một số lọai sản phẩm 
 từ công nghiệp.
được sản xuất ra với khối lượng ngày càng lớn. 
Nguyên nhân chủ yếu của những thành tựu trong Tóm lại, trong quá trình hội nhập kinh tế 
khu vực công nghiệp trong thời gian qua là do: quốc tế xu hướng cam kết cắt giảm thuế và các 
Nhà nước đã có nhiều nỗ lực trong việc hoàn ràng buộc thuế sẽ tác động đến nguồn thu ngân 
thiện hệ thống luật pháp và chính sách thương sách của Chính phủ là điều không thể tránh 
mại, thông qua mối quan hệ giữa các chính sách khỏi. Các quốc gia cần căn cứ theo điều kiện 
thuế và các chính sách khác như trợ cấp, đầu tư thực tế của mình để có từng giải pháp phù hợp.
Tài liệu tham khảo
Basirat, M., Aboodi, F., & Ahangari, A. (2014). Analyzing the effect of economic variables on total 
 tax revenues in Iran. Asian Economic and Financial Review, 4(6), 755.
Castro, G. Á., & Camarillo, D. B. R. (2014). Determinants of tax revenue in OECD countries over 
 the period 2001–2011. Contaduría y Administración, 59(3), 35-59.
Fredriksson, P. G., & Matschke, X. (2016). Trade liberalization and environmental taxation in 
 federal systems. The Scandinavian Journal of Economics, 118(1), 150-167.
Jaffri, A. A., Tabassum, F., & Asjed, R. (2015). An empirical investigation of the relationship 
 between trade liberalization and tax revenue in Pakistan.  Pakistan Economic and Social 
 Review, 53(2), 317.
Thomas Baunsgaard and Michael Keen (2010). Tax Revenue and (or?) Trade Liberalization.
Tosun, M. S., & Abizadeh, S. (2005). Economic growth and tax components: an analysis of tax 
 changes in OECD. Applied Economics, 37(19), 2251-2263.
Tosun, M. S. (2006). The tax structure and trade liberalization of the Middle East and North Africa 
 region. Review of Middle East Economics and Finance, 3(1), 21-38. 
 23

File đính kèm:

  • pdfcac_yeu_to_tac_dong_den_doanh_thu_thue_thuc_nghiem_tu_cac_qu.pdf