Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng Báo cáo tài chính: Nghiên cứu thực nghiệm tại Việt Nam

Nghiên cứu được thực hiện nhằm cung cấp bằng chứng thực nghiệm về các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng báo cáo tài chính của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Dựa vào dữ liệu từ 279 công ty niêm yết trên hai sàn giao dịch chứng khoán ở Việt Nam trong khoảng thời gian 2009-2015, bằng phương pháp nghiên cứu định lượng, tác giả kết luận quy mô doanh nghiệp, khả năng sinh lời, đòn bẩy tài chính có ảnh hưởng đến chất lượng báo cáo tài chính của doanh nghiệp niêm yết. Kết quả nghiên cứu có ý nghĩa đối với các nhà đầu tư, cơ quan quản lý và góp phần làm minh bạch thông tin báo cáo tài chính.

Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng Báo cáo tài chính: Nghiên cứu thực nghiệm tại Việt Nam trang 1

Trang 1

Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng Báo cáo tài chính: Nghiên cứu thực nghiệm tại Việt Nam trang 2

Trang 2

Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng Báo cáo tài chính: Nghiên cứu thực nghiệm tại Việt Nam trang 3

Trang 3

Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng Báo cáo tài chính: Nghiên cứu thực nghiệm tại Việt Nam trang 4

Trang 4

Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng Báo cáo tài chính: Nghiên cứu thực nghiệm tại Việt Nam trang 5

Trang 5

Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng Báo cáo tài chính: Nghiên cứu thực nghiệm tại Việt Nam trang 6

Trang 6

Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng Báo cáo tài chính: Nghiên cứu thực nghiệm tại Việt Nam trang 7

Trang 7

pdf 7 trang minhkhanh 7280
Bạn đang xem tài liệu "Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng Báo cáo tài chính: Nghiên cứu thực nghiệm tại Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng Báo cáo tài chính: Nghiên cứu thực nghiệm tại Việt Nam

Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng Báo cáo tài chính: Nghiên cứu thực nghiệm tại Việt Nam
 CAÙC YEÁU TOÁ AÛNH HÖÔÛNG ÑEÁN CHAÁT LÖÔÏNG 
 BAÙO CAÙO TAØI CHÍNH: NGHIEÂN CÖÙU
 THÖÏC NGHIEÄM TAÏI VIEÄT NAM
 Phùng Anh Thư*
 Thái Hồng Thụy Khánh*
 ghiên cứu được thực hiện nhằm cung cấp bằng chứng thực nghiệm về các yếu tố ảnh 
 hưởng đến chất lượng báo cáo tài chính của các công ty niêm yết trên thị trường chứng 
 khoán Việt Nam. Dựa vào dữ liệu từ 279 công ty niêm yết trên hai sàn giao dịch chứng 
 khoán ở Việt Nam trong khoảng thời gian 2009-2015, bằng phương pháp nghiên cứu định 
lượng,N tác giả kết luận quy mô doanh nghiệp, khả năng sinh lời, đòn bẩy tài chính có ảnh hưởng đến chất 
lượng báo cáo tài chính của doanh nghiệp niêm yết. Kết quả nghiên cứu có ý nghĩa đối với các nhà đầu tư, 
cơ quan quản lý và góp phần làm minh bạch thông tin báo cáo tài chính.
 Từ khóa: Chất lượng báo cáo tài chính, công ty niêm yết, Việt Nam.
 Factors affecting financial reporting quality: Experimental research in Vietnam 
 The research was conducted to provide empirical evidence on the factors influencing the quality 
of financial statements of companies listed on the Vietnam’s stock market. Based on the data from 279 
companies listed on two stock exchanges in Vietnam in the 2009-2015 period, by quantitative research, 
the author concludes that enterprise size, profitability, financial leverage affects the quality of financial 
statements of listed companies. Research results are meaningful for investors, regulators and contribute to 
transparency of financial reporting information.
 Key words: Quality of financial statements, listed companies, Vietnam.
 1. Giới thiệu bảo thực hiện mục tiêu của doanh nghiệp. Tuy 
 Thị trường chứng khoán ngày càng phát triển và nhiên, việc tách biệt này lại dẫn tới một vấn đề nổi 
đóng một vai trò quan trọng trong việc phát triển bật khác - vấn đề đại diện, hay còn gọi là vấn đề 
vững chắc thị trường vốn Việt Nam. Nhưng khi đó về xung đột lợi ích giữa nhà quản lý và các chủ sở 
vấn đề sở hữu và quản lý ngày trở nên tách biệt như hữu. Các nhà đầu tư hay còn gọi là các chủ sở hữu 
chúng ta biết tới đó là lý thuyết đại diện. Sự tách rất muốn biết chính xác tiền của mình đã được sử 
biệt giữa sở hữu doanh nghiệp và quản lý doanh dụng như thế nào và tình hình hoạt động thực tế 
nghiệp, sẽ mang đến rất nhiều thuận lợi như việc của công ty. Vì vậy, vấn đề minh bạch báo cáo tài 
chuyển nhượng quyền sở hữu không ảnh hưởng chính và chất lượng công bố thông tin trên báo cáo 
đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, khi tài chính rất được xem trọng đối với các nhà đầu tư 
thuê được những nhà quản lý chuyên nghiệp đảm trên thị trường chứng khoán Việt Nam nói riêng 
*Trường Đại học Nguyễn Tất Thành
 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 128 - tháng 6/2018 13
 NGHIEÂN CÖÙU TRAO ÑOÅI
 và trên thế giới nói chung. Chất lượng thông tin 2. Giả thuyết nghiên cứu và mô hình nghiên cứu
 trên báo cáo tài chính của doanh nghiệp, đặc biệt 2.1. Giả thuyết nghiên cứu 
 là thông tin về lợi nhuận có ảnh hưởng rất lớn đến 
 DeFond và Jiambalvo (1994) xem xét các khoản 
 quyết định nhiều bên liên quan.
 dồn tích tùy ý trong năm trước khi phá sản, phù 
 Theo các nghiên cứu trước đây, có nhiều nghiên hợp với thao túng thu nhập của nhà quản lý để 
 cứu xem xét đến chất lượng báo cáo tài chính khác ngăn ngừa việc phá sản. Dichev và Skinner (2004) 
 nhau tập trung vào độ chính xác của thông tin kế cũng tìm thấy bằng chứng thực nghiệm tương tự. 
 toán: (1) mô hình thu nhập tùy ý do McNichols Đôi khi các giám đốc điều hành của các công ty cố 
 và Stubben phát triển (2008); (2) mô hình của các ý để có thể báo cáo thu nhập cao hơn cho lợi ích của 
 khoản dồn tích tùy ý của Kasznik (1999); (3) mô họ, cũng như gia tăng bồi thường hoặc lợi ích nhận 
 hình chất lượng dồn tích của Dechow và Dichev được từ công ty. Bergstresser và Philippon (2006) 
 (2002). Trong đó, mô hình của Dechow và Dichev kiểm tra mối quan hệ giữa các ưu đãi cho Giám đốc 
 (2002) rất phổ biến và được nhiều nhà nghiên cứu điều hành và quản lý thu nhập cho thấy rằng giám 
 sử dụng. Tại Việt Nam, có nghiên cứu của Đỗ Thị đốc điều hành được khuyến khích (những người 
 Vân Trang (2015), Trần Thị Thùy Linh, Mai Hoàng có mức bồi thường tổng thể cao hơn độ nhạy cảm 
 Hạnh (2015), Trương Thị Thùy Dương (2017). với giá cổ phiếu của công ty) dẫn đến mức độ điều 
 Nghiên cứu này thực hiện nhằm đánh giá tác chỉnh thu nhập cao hơn.
 động các yếu tố đến chất lượng báo cáo tài chính Các nghiên cứu của Habib và cộng sự (2013) cho 
 của các công ty niêm yết trên thị trường chứng rằng có công ty lớn tránh sử dụng thủ thuật để làm 
 khoán Việt Nam dựa trên phương pháp nghiên cứu đẹp báo cáo tài chính bởi các công lớn luôn quan 
 định lượng phù hợp với dữ liệu bảng và dữ liệu của tâm đến danh tiếng của mình nên họ sẽ tránh việc 
 279 của tất cả các công ty niêm yết từ năm 2009 thực hiện hành vi điều chỉnh lợi nhuận. Nghiên cứu 
 loại trừ công ty tài chính, bảo hiểm và ngân hàng của Charitou và cộng sự (2011), Chen và cộng sự 
 và có công bố báo cáo tài chính trong giai đoạn (2010), Habib và cộng sự (2013), Selahudin và cộng 
 2009-2015. sự (2014) cho thấy một số lý do tại sao có sự tác động 
14 Số 128 - tháng 6/2018 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN
tiêu cực của quy mô công ty trên hành vi quản lý Hoàng Hạnh (2015) nhằm phân tích ảnh hưởng 
thu nhập. Các công ty có quy mô lớn thường sẽ có của chất lượng báo cáo tài chính và kỳ hạn nợ 
hệ thống kiểm soát nội bộ phức tạp và có kiểm toán đến hiệu quả đầu tư. Kết quả cho thấy chất lượng 
viên nội bộ có thẩm quyền. Hệ thống kiểm soát nội báo cáo tài chính và kì hạn nợ có mối tương quan 
bộ sẽ giúp kiểm soát việc trình bày và công bố thông dương với hiệu quả đầu tư. Các công ty ít sử dụng 
tin tài chính đến các nhà đầu tư. Nghiên cứu cũng các khoản nợ ngắn hạn thì chất lượng báo cáo tài 
chỉ ra rằng các công ty quy mô lớn có tác động tiêu chính ảnh hưởng đến hiệu quả đầu tư cao hơn và 
cực liên quan đến hành vi điều chỉnh lợi nhuận kế ngược lại. Kết  ...  là không trùng lắp 
 Nghiên cứu của Trần Thị Thùy Linh và Mai với các nghiên cứu trong nước.
 Bảng 1: Các giả thuyết nghiên cứu và mối quan hệ với các lý thuyết nền tảng có liên quan
 Giả thuyết Nội dung giả thuyết Lý thuyết liên quan Kỳ vọng
 Tài sản cố định hữu hình có mối tương quan thuận đối 
 H1 - Lý thuyết ủy nhiệm +
 với chất lượng báo cáo tài chính
 Tỷ lệ tổng nợ phải trả trên tổng tài sản có mối tương 
 H2 - Lý thuyết ủy nhiệm -
 quan nghịch đối với chất lượng báo cáo tài chính
 Tỷ lệ lợi nhuận trên tài sản có mối tương quan thuận 
 H3 - Lý thuyết ủy nhiệm +
 đối với chất lượng báo cáo tài chính
 Quy mô doanh nghiệp có mối tương quan thuận đối 
 H4 - Lý thuyết ủy nhiệm +
 với chất lượng báo cáo tài chính
 Vốn lưu động có mối tương quan nghịch đối với chất 
 H5 - Lý thuyết ủy nhiệm -
 lượng báo cáo tài chính
 Độ tuổi của công ty có mối tương quan thuận đối với 
 H6 - Lý thuyết ủy nhiệm +
 chất lượng báo cáo tài chính
 2.2. Phương pháp nghiên cứu 2.3. Dữ liệu
 Trong nghiên cứu này, tác giả cũng sử dụng Mẫu nghiên cứu là tất cả 279 công ty niêm yết từ 
phương pháp này để đo lường ảnh hưởng các yếu tố năm 2009 trên thị trường chứng khoán Việt Nam 
đến chất lượng báo cáo tài chính các công ty niêm trong giai đoạn 2009-2015 với 1953 quan sát, loại 
yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Cụ thể, trừ công ty tài chính, đầu tư, ngân hàng. Nguồn dữ 
tác giả sử dụng mô hình tác động cố định (FEM), liệu Datastream của Thomson Reuters, được truy 
mô hình tác động ngẫu nhiên (REM) để thực hiện cập từ Trung tâm Nghiên cứu Kinh tế Tài chính 
nghiên cứu và sử dụng phần mềm STATA để thực của Trường Đại học Kinh tế - Luật và báo cáo tài 
hiện phân tích dữ liệu bảng. chính đã kiểm toán được công bố công khai của 
 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 128 - tháng 6/2018 15
 NGHIEÂN CÖÙU TRAO ÑOÅI
 các công ty niêm yết. Sau các bước thực hiện thu các thời gian liền kề. Từ đó FRQ sẽ được tính là giá 
 thập dữ liệu, kết quả có 279 công ty niêm yết gồm trị tuyệt đối của các số dư của mô hình này nhân 
 150 công ty niêm yết sàn HOSE và 129 công ty trên với -1. 
 sàn HNX. 
 Biến LEV - biến kiểm soát thể hiện tỷ lệ tổng 
 2.4. Mô hình nghiên cứu nợ phải trả trên tổng tài sản của công ty i tại thời 
 điểm t, (LEV = Tổng nợ phải trả/Tổng tài sản); Biến 
 Tác giả kế thừa mô hình nghiên cứu của Agrawal 
 và Chatterjee (2015) để đo lương tac đông của các FA – biến kiểm soát, thể hiện tài sản cố định hữu 
 yếu tố đến chất lượng báo cáo tài chính. Mô hình hình của công ty i tại thời điểm t, (FA = Nguyên giá 
 nghiên cứu được đề xuất như sau: tài sản cố định hữu hình/Tổng tài sản); Biến ROA 
 – biến kiểm soát, thể hiện tỷ lệ lợi nhuận trên tài 
 FRQit = δ0 + δ1 LEVit + δ2 FAit + δ3 ROAit + δ4 
 sản của công ty i tại thời điểm t (ROA = Lợi nhuận 
 SIZEit + δ5 WCAit + δ6 LAGEit + εit
 trước thuế và lãi vay/Tổng tài sản); Biến SIZE – biến 
 Trong đó: i = 1,2,...,279 (với i là thể hiện cho 279 
 kiểm soát, thể hiện quy mô doanh nghiệp của công 
 công ty niêm yết); t = 1,2,..,6 (với t là khoảng thời 
 ty i tại thời điểm t (SIZE = ln (Tổng tài sản)); Biến 
 gian 6 năm từ 2009 đến 2015); Biến FRQ - biến phụ 
 WCA – biến kiểm soát, thể hiện vốn lưu động của 
 thuộc, thể hiện chất lượng báo cáo tài chính của 
 công ty i tại thời điểm t (WCA = (Tài sản ngắn hạn 
 công ty i tại thời điểm t, được đo lường theo mô 
 –Nợ ngắn hạn)/Tổng tài sản); Biến LAGE – biến 
 hình Dechow và Dichev (2002) như sau:
 kiểm soát, thể hiện độ tuổi của công ty i tại thời 
 WCAi,t = β0 + β1 CFOi,t-1 + β2 CFOi,t + β3 CFOi,t+1 điểm t (LAGE = ln (số năm hoạt động của công 
 + εi,t ty)); δ 1, δ 2,... δ 6 hệ số hồi quy đo lường mức 
 Các số dư từ phương trình phản ánh sự thay thay đổi của FRQ trên một đơn vị thay đổi của biến 
 đổi trong khoản dồn tích vốn lưu động không được độc lập khi mà giá trị của các biến độc lập khác là 
 giải thích được bởi dòng tiền của năm hiện tại và không đổi; ε_it – là sai số ngẫu nhiên.
 3. Kết quả nghiên cứu
 Thống kê mô tả
 Bang 2: Thống kê mô tả cac biên nghiên cứu
 Biến Số quan sát Trung bình Độ lệch chuẩn Nhỏ nhất Lớn nhất
 FRQ 1.953 0,0415 0,1534 -0,6958 1,9026
 LEV 1.953 0,5062 0,2128 0,0069 0,9293
 FA 1.953 0,2104 0,1974 0 0,97641
 ROA 1.953 0,0973 0,0803 -0,5101 0,9970
 SIZE 1.953 26,978 1,3960 23,2820 30,8699
 WCA 1.953 0,0248 0,1714 -1,8268 1,6037
 LAGE 1.953 2,9482 0,6161 1,0986 4,4886
 Nguôn: Phân tich dữ liêu tư phân mêm STATA
 Theo số liệu thống kê mô tả của tất cả các biến tỷ lệ lợi nhuận trên tài sản của công ty thấp nhất 
 trong bảng thống kê mô tả. bằng -0,51 vào năm 2012. Trong khi đó, năm 2015 
 KDC có tỷ lệ lợi nhuận trên tài sản của công ty cao 
 ROA của các công ty niêm yết dao động từ nhất là 0,93. Tình hình tỷ lệ sinh lời của Công ty Cổ 
 -0,5101 đến 0,997 với mức trung bình là 0,097 trong phần Tập đoàn Kido (KDC) năm 2015 cao như vậy 
 giai đoạn từ 2009-2015. Công ty niêm yết LAF có bởi biến động từ lợi nhuận sau thuế cả năm 2015 
16 Số 128 - tháng 6/2018 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN
đạt 5.253 tỷ đồng, tăng mạnh so với mức 547 tỷ Phân tích tương quan là đo lường cường độ của 
đồng lợi nhuận của năm 2014. quan hệ giữa hai biến và hai biến được xem là hai 
 biến ngẫu nhiên “ngang nhau” - không phân biệt 
 SIZE của các công ty niêm yết dao động từ 23.28 
 biến độc lập và biến phụ thuộc. 
đến 30,87 với mức trung bình là 26,98 trong giai 
 Bảng 3 cho thấy hệ số tương quan giữa chất 
đoạn từ 2009-2015. Công ty niêm yết SAP có quy 
 lượng báo cáo tài chính và các biến độc lập dao 
mô doanh nghiệp thấp nhất bằng 23,28 vào năm 
 động từ -0,24 đến 0,63. Điều này cho thấy, ngoại 
2015. Trong khi đó, năm 2015 HPG có quy mô 
 trừ biến LEV có mức tương quan cao với biến phụ 
doanh nghiệp cao nhất là 30,87.
 thuộc, các biến độc lập khác có hệ số tương quan 
 Phân tích tương quan khá nhỏ.
 Bảng 3: Ma trận hệ số tương quan giữa các biến trong mô hình
 FRQ LEV FA ROA SIZE WCA LAGE
 FRQ 1 
 LEV -0,1596 1 
 FA 0,1388 0,0139 1 
 ROA 0,198 -0.3763 0,0182 1 
 SIZE -0,0717 0,3289 0,078 -0,052 1 
 WCA -0,3588 -0,0051 -0,0946 0,1029 0,033 1 
 LAGE 0,0667 -0,1024 0,0585 0,0881 0,0791 -0,0095 1
 Nguôn: Phân tich dữ liêu tư phân mêm STATA
 Kết quả phân tích hồi quy
 Bang 4: Kết quả hồi quy tuyến tính theo FEM, REM của mô hình
 FEM REM
 Biến độc lập
 Hệ số hồi quy Mức ý nghĩa Hệ số hồi quy Mức ý nghĩa
 LEV -0,0604*** 0,003 -0,0668*** 0,001
 FA 0,0802*** 0,000 0,0793*** 0,000
 ROA 0,3405*** 0,000 0,3384*** 0,000
 SIZE -0,0043 0,112 -0,0029 0,308
 WCA -0,3193*** 0,000 -0,3222*** 0,000
 LAGE 0,0094 0,127 0,0110* 0,073
 CONS 0,1163 0,086 0,0802 0,283
 Số quan sát 1.953 1.953
 R2 19,1% 33,25%
 Chi2 (6) = 59,31
 Kiểm định Hausman
 Prob>Chi2: 0,0000
 Chi2 (279) = 64740,77
 Kiểm định Modified Wald
 Prob>chi2 = 0,0000
 F(1, 278) =14,541
 Kiểm định Wooldridge
 Prob>F: 0,0002
 *, **, *** tương ứng với mức ý nghĩa 10%, 5%, 1%
 Nguôn: Phân tich dữ liêu tư phân mêm STATA
 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 128 - tháng 6/2018 17
 NGHIEÂN CÖÙU TRAO ÑOÅI
 Kết quả cho thấy, mô hình các yếu tố tác động lượng báo cáo tài chính va co y nghia thông kê. 
 cố định (FEM) là mô hình phù hợp cho nghiên cứu Điều này cho thấy các công ty sử dụng đòn bẩy tài 
 này vì Prob > Chi2 = 0,0000 < 0,05. Tac gia sư dung chính, vốn lưu động dẫn đến chi phí lãi vay cao 
 kiêm đinh Modified Wald đê đanh gia phương sai sẽ có xu hướng sử dụng thủ thuật kế toán nhằm 
 đông nhât, kiêm đinh Wooldridge đê đanh gia hiện làm đẹp báo cáo tài chính trong ngắn hạn. Kết quả 
 tượng tự tương quan. Dựa trên mô hình nghiên nghiên cứu này trùng hợp với Charitou và cộng 
 cứu được chọn là mô hình FEM, nghiên cứu ước sự, 2011; Chen và cộng sự, 2010; Habib và cộng 
 lượng tham số hồi quy. sự, 2013.
 Kết quả từ Bảng 5 cho thấy, các biến độc lập FA, 4. Kết luận và kiến nghị
 LEV, ROA, WCA có tác động đến chất lượng báo 
 Kết quả nghiên cứu cho thấy khả năng sinh lời, 
 cáo tài chính ở mức ý nghĩa thống kê 1%, ngoại trừ 
 vốn lưu động, đòn bẩy tài chính có tác động thuận 
 biến SIZE và LAGE không có ý nghĩa thống kê.
 chiều đến chất lượng báo cáo tài chính. Từ đó cho 
 Hàm hồi quy với mô hình tác động cố định đã thấy, tình hình sức khỏe tài chính và quy mô của 
 sử dụng hiệu chỉnh Robust để loại bỏ phương sai công ty có ảnh hưởng đến chất lượng báo cáo tài 
 không đồng nhất và hiệu chỉnh Prais-Winsten để chính. Do vậy, các công ty có thể tăng vốn cổ phần 
 khắc phục hiện tượng tự tương quan và phương sai và vốn vay bằng cách thu hút nhà đầu tư thông qua 
 thay đổi: việc minh bạch thông tin báo cáo tài chính và cải 
 thiện kết quả hoạt động.
 FRQit = 0,1163 - 0,0604 LEVit + 0,0802 FAit + 
 0,3405 ROAit + 0,3193 WCAit + εit Tác giả cũng đề cập một vài hạn chế nghiên cứu 
 Kết quả đã chứng minh được các yếu tố FA, và hướng nghiên cứu trong tương lai. Thứ nhất, 
 LEV, ROA, WCA có ảnh hưởng đến chất lượng báo mẫu được dựa trên các công ty được niêm yết. Do 
 cáo tài chính. không có dữ liệu nên không thể bao gồm các các 
 công ty chưa niêm yết trong mẫu nghiên cứu. Thứ 
 So sanh kêt qua
 hai, thêm một số nhân tố tác động đến chất lượng 
 Biến ROA, FA co mưc y nghia thông kê ơ mô báo cáo tài chính như thương hiệu của doanh 
 hinh nghiên cưu va co tac đông thuận đến chất nghiệp, các hoạt động cổ đông và một số nhân tố 
 lượng báo cáo tài chính va co y nghia thông kê. Các khác. Nghiên cứu trong tương lai có thể xem xét 
 công ty niêm yết càng lớn càng có xu hướng ít sử 
 vấn đề này.
 dụng hành vi quản lý thu nhập để thủ thuật kế toán 
 Đối với các quy định, chính sách của Nhà nước
 nhằm làm đẹp báo cáo tài chính bởi danh tiếng của 
 mình. Biến ROA có mối quan hệ thuận chiều với Mục tiêu chung của các cơ quan quan lý liên 
 chất lượng báo cáo tài chính và có ý nghĩa thống quan là ổn định và phát triển thị trường chứng 
 kê, các nhà quản trị sử dụng hiệu quả tài sản của khoán. Việc làm này thể hiện qua việc quản lý 
 doanh nghiệp làm gia tăng chất lượng báo cáo tài để tăng hiệu quả đầu tư; thu hút nhà đầu tư và 
 chính. Kết quả này nhât quan vơi nghiên cưu cua tăng tính thanh khoản cho thị trường; quản lý 
 Charitou và cộng sự, 2011; Chen và cộng sự, 2010; các vấn đề về minh bạch như chất lượng, thời 
 Habib và cộng sự, 2013; Selahudin và cộng sự, 2014. điểm công bố để gia tăng tính hiệu quả của thị 
 trường chứng khoán. 
 Biến LEV, WCA co mưc y nghia thông kê ơ mô 
 hinh nghiên cưu va co tac đông nghịch đến chất Đối với doanh nghiệp
18 Số 128 - tháng 6/2018 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN
 Đầu tiên, doanh nghiệp cần phải chú trọng một 5. Dechow, P., & Dichev, I. 2002. The Quality of 
số vấn đề về công bố thông tin báo cáo tài chính Accruals and Earnings: The Role of Accrual 
 Estimation Errors. The Accounting Review, 
như về mặt thời gian, chất lượng thông tin báo cáo 
 77, 35-59.
tài chính.
 6. DeFond, M., & Jiambalvo, J. 1994. Debt 
 Thứ hai, kế toán viên và nhà quản trị không covenant violation and manipulation 
nên hay hạn chế áp dụng các phương pháp kế toán of accruals. Journal of Accounting and 
một cách có chủ đích gây sai lệch thông tin bao Economics, 17(1), 145–176.
cao tai chinh và ảnh hưởng đến khả năng hoạt 7. Dichev, I., & Skinner, D. 2004. Large sample 
 evidence on the debt covenant hypothesis. 
động liên tục trong tương lai của doanh nghiệp 
 Journal of Accounting Research, 40(4), 
hay quyết định nhà đầu tư. Chăng han, hiện nay 
 1091–1123.
các doanh nghiệp giảm khoản dự phòng nợ xấu 
 8. Đỗ Thị Vân Trang. 2015. Các mô hình đánh 
do đánh giá tình hình con nợ được cải thiện, giảm giá chất lượng báo cáo tài chính, Tạp chí 
chi phí, tăng lợi nhuận nhằm tô hồng bức tranh Chứng khoán Việt Nam, 200, tr 18-21.
tài chính của doanh nghiệp và các thủ thuật khác 9. Habib, A., Uddin Bhuiyan, B., & Islam, 
giữa công ty “mẹ” và “con” nhằm giảm chi phí, A. 2013. Financial distress, earnings 
gia tăng lợi nhuận. Hay la thuyết minh báo cáo management and market pricing of 
 accruals during the global financial crisis. 
tài chính một cách qua loa, không đầy đủ nhằm 
 Managerial Finance, 39(2), 155-180.
che đi những thông tin xấu, những khoản nợ tiềm 
 10. Kasznik, R., 1999. On the association 
tàng, những khoản doanh thu ghi nhận không 
 between voluntary disclosure and earnings 
trung thực, hợp lý. management. Journal of accounting 
 research, 37(1), pp.57-81.
 TÀI LIỆU THAM KHẢO 11. McNichols, M.F. and Stubben, S.R., 2008. 
 1. Agrawal, K., & Chatterjee, C. 2015. Earnings Does earnings management affect firms’ 
 management and financial distress: investment decisions? The accounting 
 Evidence from India. Global Business review, 83(6), pp.1571-1603.
 Review, 16(5), 140S-154S. 12. Selahudin, N.F., Zakaria, N.B., & Sanusi, 
 2. Bergstresser, D., & Philippon, T. 2006. CEO Z.M. 2014. Remodelling the earnings 
 incentives and earnings management. management with the appear-ance of 
 Journal of Financial Economics, 80(3), leverage, financial distress and free cash flow: 
 511–529. Malaysia and Thailand evidences. Journal of 
 3. Charitou, A., Lambertides, N., & Trigeorgis, Applied Sciences, 14(21), 2644–2661.
 L. 2007. Earnings behaviour of financially 13. Trần Thị Thùy Linh, Mai Hoàng Hạnh. 
 distressed firms: The role of institutional 2015. Chất lượng báo cáo tài chính và kỳ 
 ownership. Abacus, 43(3), 271–296. hạn nợ ảnh hưởng đến hiệu quả đầu tư của 
 4. Chen, Y., Chen, C., & Huang, S. 2010. An doanh nghiệp Việt Nam, Tạp chí Phát triển 
 appraisal of financially distressed companies’ Kinh tế 26 (10), trang 27-50.
 earnings management: Evidence from listed 14. Trương Thị Thùy Dương. 2017. Nâng cao 
 companies in China. Pacific Accounting chất lượng báo cáo tài chính công ty đại 
 Review, 22(1), 22–41. chúng. Tạp chí Tài chính, 1(3), tr.55-56.
 Ngày nhận bài lần 1: 09/4/2018
 Ngày nhận bài sửa lần cuối: 03/5/2018
 Ngày duyệt đăng: 10/6/2018
 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 128 - tháng 6/2018 19

File đính kèm:

  • pdfcac_yeu_to_anh_huong_den_chat_luong_bao_cao_tai_chinh_nghien.pdf