Các nhân tố ảnh hưởng đến tiếp cận tín dụng chính thức của hộ ngư dân đánh bắt xa bờ tại thành phố Nha Trang
Nghiên cứu nhằm xác định các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận
tín dụng chính thức của hộ ngư dân đánh bắt thủy sản xa bờ tại thành phố Nha
Trang. Nghiên cứu sử dụng mô hình hồi quy Logit để đánh giá tác động của biến
độc lập đến biến phụ thuộc. Kết quả phân tích từ 120 hộ điều tra cho thấy tỷ lệ hộ
ngư dân đánh bắt xa bờ tại địa bàn tiếp cận được vốn tín dụng chính thức còn thấp.
Những nhân tố được tìm ra là: trình độ học vấn, kinh nghiệm nghề nghiệp của chủ
hộ, số chuyến biển và thời gian chuyến biển. Kết quả nghiên cứu cũng cho rằng
chính sách giáo dục và chính sách tín dụng, đặc biệt là phòng ngừa rủi ro tín dụng
và thay đổi quan niệm của ngư dân trong vay vốn cần được quan tâm để nâng cao
khả năng tiếp cận tín dụng chính thức của hộ ngư dân đánh bắt xa bờ tại thành phố
Nha Trang.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Các nhân tố ảnh hưởng đến tiếp cận tín dụng chính thức của hộ ngư dân đánh bắt xa bờ tại thành phố Nha Trang
14 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng Số 226- Tháng 3. 2021 © Học viện Ngân hàng ISSN 1859 - 011X Các nhân tố ảnh hưởng đến tiếp cận tín dụng chính thức của hộ ngư dân đánh bắt xa bờ tại thành phố Nha Trang Nguyễn Hoài Bảo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam- Chi nhánh tỉnh Khánh Hòa Ngày nhận: 03/01/2021 Ngày nhận bản sửa: 26/01/2021 Ngày duyệt đăng: 23/03/2021 Tóm tắt: Nghiên cứu nhằm xác định các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng chính thức của hộ ngư dân đánh bắt thủy sản xa bờ tại thành phố Nha Trang. Nghiên cứu sử dụng mô hình hồi quy Logit để đánh giá tác động của biến độc lập đến biến phụ thuộc. Kết quả phân tích từ 120 hộ điều tra cho thấy tỷ lệ hộ ngư dân đánh bắt xa bờ tại địa bàn tiếp cận được vốn tín dụng chính thức còn thấp. Những nhân tố được tìm ra là: trình độ học vấn, kinh nghiệm nghề nghiệp của chủ hộ, số chuyến biển và thời gian chuyến biển. Kết quả nghiên cứu cũng cho rằng chính sách giáo dục và chính sách tín dụng, đặc biệt là phòng ngừa rủi ro tín dụng và thay đổi quan niệm của ngư dân trong vay vốn cần được quan tâm để nâng cao khả năng tiếp cận tín dụng chính thức của hộ ngư dân đánh bắt xa bờ tại thành phố Nha Trang. Từ khóa: đánh bắt xa bờ, hộ ngư dân, Nha Trang, tín dụng chính thức. Factors affecting the offshore fishing household’s access to formal credit in Nha Trang City Abstract: This study aimed at finding factors affecting the offshore fishing household’s access to formal credit in Nha Trang city. The study used Logit model to measure impacts of independent variables on dependent variables. The analysis results from 120 households show that the proportion of offshore fishing households in the area having access to formal credit is low. Dectected factors include: educational level, professional experience of the head of household, number of trips and voyage time. The research results also suggest that educational policies and credit policies, especially in oder to prevent credit risks and change the perception of fishermen in borrowing, should be considered to improve the offshore fishing household’s access to formal credit in Nha Trang city. Keywords: fishermen household, formal credit, Nha Trang, offshore fishing. Bao Hoai Nguyen Email: nguyenhoaibao.ueh@gmail.com State Bank of Vietnam branch Khanh Hoa province NGUYỄN HOÀI BẢO Số 226- Tháng 3. 2021- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 15 1. Giới thiệu Việt Nam là quốc gia sở hữu hơn 3.260 km bờ biển, kéo dài từ Bắc đến Nam, với khoảng 3.000 hòn đảo ven bờ, diện tích hơn 1.600 km2, là nơi sinh sống của hàng trăm nghìn ngư dân (Trần Đức Thạnh và cộng sự, 2008). Với lợi thế thiên nhiên ban tặng, nghề khai thác và đánh bắt thủy sản là một trong những nghề có truyền thống lâu đời nhất của người dân Việt Nam. Tuy nhiên, nếu so với thế giới, nghề cá Việt Nam vẫn có quy mô nhỏ, trang bị tàu thuyền nhỏ (72% số lượng tàu thuyền có công suất nhỏ hơn 45 CV), chủ yếu hoạt động ở các vùng nước gần bờ (Hội Nghề cá Việt Nam, 2007, tr. 223). Ở Thành phố (TP) Nha Trang, khai thác ven bờ vẫn chiếm đa số. Tính đến 31/12/2019, toàn TP có 3.056 tàu cá, trong đó, tàu đánh bắt ven bờ là 1.862 chiếc, chiếm tỷ trọng 60,93% tổng số tàu cá tại Nha Trang (Chi cục Thủy sản Tỉnh Khánh Hòa, 2019). Nhằm thúc đẩy phát triển đánh bắt xa bờ, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07/7/2014 về một số chính sách phát triển thủy sản (Nghị định 67), trong đó, các chính sách về đầu tư, tín dụng, bảo hiểm, ưu đãi thuế và một số chính sách khác là công cụ để Nhà nước khuyến khích ngư dân đóng tàu công suất lớn, vỏ thép để chuyển từ khai thác gần bờ sang khai thác xa bờ, góp phần phát triển kinh tế biển và bảo vệ chủ quyền biển đảo quê hương. Đặc biệt, nâng cao khả năng tiếp cận tín dụng chính thức (TDCT) của ngư dân là một trong những nhiệm vụ quan trọng để triển khai và đưa Nghị định 67 vào đời sống của ngư dân. Tuy nhiên, thực tế cho thấy việc tiếp cận TDCT của các hộ ngư dân trên địa bàn TP. Nha Trang hiện nay vẫn còn nhiều khó khăn. Tính đến 31/12/2019, số tàu cá xa bờ được các ngân hàng thương mại (NHTM) tài trợ tín dụng chỉ chiếm 1,84% tổng số tàu cá xa bờ ở Nha Trang (Chi cục Thủy sản tỉnh Khánh Hòa, 2019), trong khi đó, nợ xấu chiếm 44,8% tổng dư nợ cho vay (Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh tỉnh Khánh Hòa, 2019b). Tuy nhiên, hiện nay vẫn chưa có nghiên cứu nào về tiếp cận TDCT của hộ ngư dân đánh bắt xa bờ tại Nha Trang. Nhận thức được những khó khăn trên, nghiên cứu này được đặt ra nhằm giải quyết yêu cầu thực tiễn, tìm ra các nhân tố ảnh hưởng đến tiếp cận TDCT của hộ ngư dân đánh bắt xa bờ tại TP. Nha Trang. 2. Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu 2.1. Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu 2.1.1. Khái niệm đánh bắt xa bờ Quyết định số 159/1998/QĐ-TTg ngày 03/9/1998 (Quyết định 159) định nghĩa: “Đánh cá xa bờ tạm thời quy định là đánh cá ở vùng biển được giới hạn từ đường đẳng sâu 30 mét trở ra, đối với vùng biển vịnh Bắc Bộ, Đông và Tây Nam Bộ, vịnh Thái Lan và đường đẳng sâu 50 mét trở ra, đối với vùng biển miền Trung. Tàu đánh cá xa bờ là tàu có lắp máy chính công suất từ 90 CV trở lên; có đăng ký hành nghề tại địa phương nơi cư trú hoặc có giấy phép hành nghề đánh cá xa bờ do cơ quan bảo vệ nguồn lợi thủy sản cấp”. Hiện tại, quyết định này vẫn còn hiệu lực. Nghị định số 26/2019/NĐ-CP ngày 08/3/2019 (Nghị định 26) phân chia vùng biển Việt Nam thành ba vùng: vùng ven bờ, vùng lộng và vùng khơi theo thứ tự từ gần bờ đến xa bờ. “Khoản 1 Điều 43 Nghị định 26 quy định: a) Tàu có chiều dài lớn nhất từ 15 mét trở lên hoạt động tại vùng khơi, không được hoạt động tại vùng ven bờ và vùng lộng; Các nhân tố ảnh hưởng đến tiếp cận tín dụng chính thức của hộ ngư dân đánh bắt xa bờ tại Thành phố Nha Trang Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 226- Tháng 3. 202116 b) Tàu có chiều ... c, qua đó làm tăng tín nhiệm với NHTM. Mặt khác, khi thẩm định khách hàng vay vốn, các NHTM cũng ưa thích những hộ thường xuyên đi biển hơn vì thu nhập thường cao hơn, khả năng trả nợ cũng tốt hơn nên khả năng tiếp cận TDCT của hộ cũng tăng lên. - Thời gian chuyến biển tác động cùng chiều với khả năng tiếp cận TDCT của hộ, trùng với kỳ vọng ban đầu. Việc đi biển dài ngày hơn sẽ giúp cho hộ có thể tiếp cận những ngư trường lớn ở vùng khơi xa, đánh bắt được những loại hải sản có kinh tế cao hơn, sản lượng đánh bắt cũng có thể tăng lên, qua đó, lợi nhuận đem lại cũng tăng. Mặt khác, những hộ có khả năng đi biển dài ngày thường là những hộ có kinh nghiệm lâu năm trong nghề, sở hữu tàu thuyền công suất lớn, công nghệ hiện đại nên thường được các NHTM ưu tiên cho vay hơn. Điều này dẫn đến khả năng tiếp cận TDCT cũng tốt hơn. - Kết quả phỏng vấn các hộ về nguyên nhân không vay thể hiện tâm lý ngư dân hiện nay vẫn còn e ngại việc nợ nần, cảm thấy vay ngân hàng như một gánh nặng khó có thể trả được vì lãi suất cao và lúc cần tiền thì mượn người thân, bạn bè hoặc vay vốn của các cá nhân, tổ chức phi chính thức nhanh hơn so với việc làm thủ tục vay vốn ở ngân hàng. Như vậy, nhận thức và thói quen của ngư dân ảnh hưởng khá lớn đến khả năng tiếp cận TDCT. Điều này tương đồng với kết quả nghiên cứu của Phạm Hồng Mạnh và Hạ Thị Thiều Dao (2010): “ thái độ của ngư dân đối với những khoản tín dụng là khá quan trọng. Điều này sẽ có tác động tích cực trong việc hình thành ý định vay vốn một khi ngư dân tin tưởng và yên tâm đối với nguồn TDCT được cung cấp từ phía ngân hàng. Ngoài ra, sự thuận tiện trong các thủ tục sẽ là yếu tố thúc đẩy tích cực đối với ý định vay”. 4. Kết luận và gợi ý chính sách 4.1. Kết luận Nghiên cứu đã đạt được mục tiêu đặt ra, tìm ra 4 nhân tố chính ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận TDCT của hộ ngư dân đánh bắt xa bờ tại TP. Nha Trang là học vấn, Các nhân tố ảnh hưởng đến tiếp cận tín dụng chính thức của hộ ngư dân đánh bắt xa bờ tại Thành phố Nha Trang Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 226- Tháng 3. 202124 kinh nghiệm nghề nghiệp của chủ hộ, số chuyến biển trong năm và thời gian đi biển trong một chuyến. Tất cả các nhân tố này đều tác động cùng chiều với khả năng tiếp cận TDCT của hộ. Nguyên nhân không vay vốn được các hộ đồng tình nhất là ngại bị nợ nần, lãi suất cao và mượn tiền người thân, bạn bè hoặc vay vốn của các tổ chức phi chính thức nhanh hơn. Ngoài ra, sợ không trả được nợ; thủ tục vay vốn rườm rà; không quen biết ai trong cơ quan, tổ chức; không biết làm sao để được vay; không có tài sản thế chấp và không có nhu cầu vay vốn cũng là những nguyên nhân được đề cập đến. Nợ xấu cũng là một thực trạng cần phải giải quyết khi cho vay đối tượng này. 4.2. Gợi ý chính sách Số hộ có vay vốn trong mẫu điều tra chiếm tỷ lệ khá thấp: 22,5% đối với mẫu điều tra, 1,84% đối với tổng thể tại thời điểm 31/12/2019 (theo Thống kê số liệu tàu cá đang quản lý của Chi cục Thủy sản tỉnh Khánh Hòa năm 2019), trong đó, nợ xấu chiếm 44,8% tổng dư nợ, cho thấy khả năng tiếp cận TDCT của hộ ngư dân đánh bắt xa bờ tại TP. Nha Trang còn thấp và hiệu quả cho vay không cao. Nợ xấu ảnh hưởng xấu đến việc cho vay mới của các NHTM, do vậy cần có giải pháp để hạn chế rủi ro trong việc cho vay ngư dân. Từ kết quả nghiên cứu, tác giả đề xuất một số chính sách nhằm nâng cao khả năng tiếp cận TDCT của hộ ngư dân đánh bắt xa bờ tại TP. Nha Trang như sau: 4.2.1. Chính sách giáo dục Trình độ học vấn của chủ hộ, số chuyến biển và thời gian chuyến biển có tác động cùng chiều với khả năng tiếp cận TDCT của hộ, do đó, chính sách giáo dục cần được ưu tiên trong việc nâng cao khả năng tiếp cận TDCT của hộ ngư dân đánh bắt xa bờ tại TP. Nha Trang. Một số giải pháp đưa ra là: Thứ nhất, cần tăng cường tuyên truyền cho ngư dân về tầm quan trọng của giáo dục. Thứ hai, cần có cơ chế, chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ ngư dân trong việc đi học. Thứ ba, vận động người dân, doanh nghiệp và chi ngân sách để đầu tư, xây dựng các trường học, trung tâm đào tạo gần khu vực ngư dân sinh sống. Thứ tư, kết quả nghiên cứu cho thấy thời gian chuyến biển và số chuyến biển có tác động cùng chiều với khả năng tiếp cận TDCT của hộ, vì vậy, chính quyền địa phương nên mở các khóa đào tạo ngư dân về cách sử dụng tàu cá công suất lớn, gia tăng năng suất, kéo dài thời gian đi biển, số chuyến biển và kỹ năng hạn chế rủi ro trên biển. Thứ năm, như đã phân tích, một số ngư dân cho rằng tiền vay ngân hàng là nguồn vốn hỗ trợ của Nhà nước nên có thái độ chây ỳ, thiếu trách nhiệm trả nợ ngân hàng, do đó, cần tăng cường tuyên truyền, lồng ghép các chính sách pháp luật trong các chương trình đào tạo để ngư dân hiểu đúng chính sách của nhà nước trong khai thác thủy sản, đồng thời, từ bỏ quan niệm nhà nước tài trợ 100% tiền trả nợ vay ngân hàng. Thứ sáu, kết quả phỏng vấn các hộ về nguyên nhân không vay thể hiện tâm lý ngư dân hiện nay vẫn còn e ngại việc nợ nần. Do đó, cần phải có chính sách giúp ngư dân thay đổi quan điểm về TDCT, bớt e ngại khi vay nợ ngân hàng, đồng thời, đơn giản thủ tục vay, tăng cường tính kết nối giữa người dân, chính quyền địa phương và TCTD. 4.2.2. Chính sách tín dụng NGUYỄN HOÀI BẢO Số 226- Tháng 3. 2021- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 25 Như đã phân tích, nợ xấu ảnh hưởng không nhỏ đến việc tiếp cận TDCT của hộ ngư dân. Vì vậy, chính sách tín dụng cần đi theo hướng nâng cao tiếp cận TDCT của ngư dân phải đi đôi với hạn chế rủi ro tín dụng và xử lý nợ xấu tồn đọng. Thứ nhất, các NHTM nên tăng cường giải pháp quảng cáo, tư vấn cho vay để thông tin vay vốn có thể đến được với bà con ngư dân; đơn giản thủ tục vay vốn theo quy định pháp luật; phối hợp với chính quyền địa phương tổ chức gặp mặt ngư dân để tuyên truyền sản phẩm cho vay tàu cá, chính sách của Nhà nước và tác hại của tín dụng đen đối với đời sống hiện nay. Thứ hai, các NHTM cần tăng tần suất kiểm tra sử dụng vốn vay và các biện pháp đôn đốc, thu hồi nợ vay. Thứ ba, HĐTD nên có thêm điều khoản nhấn mạnh Nhà nước chỉ hỗ trợ một phần lãi vay, khách hàng phải tự trả bằng nguồn thu nhập hợp pháp của mình, đồng thời, nêu rõ trách nhiệm của khách hàng trong trả nợ ngân hàng, quy định cụ thể các Tài liệu tham khảo 1. Ajzen I. & Fishbein M. (1975), Belief, Attitude, Intention, and Behaviour, Addison-Wesley Publishing Company, Inc. 2. Al Jabri O.M.A.R., Collins R., Sun X., Omezzine A. & Belwal R. (2013), “Determinants of small-scale fishermen’s income on Oman’s Batinah Coast”, Marine Fisheries Review, 75(3), 21-32. 3. Chi cục Thủy sản Khánh Hòa (2019), Số liệu tàu cá, sản lượng đánh bắt thủy sản, lực lượng lao động nghề cá giai đoạn 2017 – 2019, Khánh Hòa. 4. Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2014), Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07/7/2014 về một số chính sách phát triển thủy sản. 5. Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2019), Nghị định số 26/2019/NĐ-CP ngày 08/3/2019 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Thủy sản. 6. Hoàng Hồng Hiệp và Châu Ngọc Hòe (2017), “Những nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập của các hộ ngư dân khai thác hải sản vùng bãi ngang ven biển tỉnh Quảng Nam”, Thông tin Khoa học xã hội, 12-21. 7. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS, tập 2, TP. Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Hồng Đức. 8. Hội nghề cá Việt Nam (2007), Bách khoa thủy sản, Hà Nội: Nhà xuất bản Nông nghiệp. 9. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2018), Văn bản hợp nhất số 10/VBHN-NHNN ngày 16/5/2018 hướng dẫn thực hiện chính sách tín dụng theo Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản. 10. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh tỉnh Khánh Hòa (2019a), Báo cáo tình hình cho vay ngư dân theo Nghị định 67 giai đoạn 2015 – 2019. 11. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh tỉnh Khánh Hòa (2019b), Báo cáo chi tiết khách hàng vay vốn theo Nghị định 67 thời điểm 31/12/2019. 12. Nguyễn Thị Hải Yến (2016), Tín dụng ngân hàng đối với hộ sản xuất cà phê tỉnh Đăk Lăk, Luận văn tiến sĩ, Trường đại học Kinh tế Huế, Huế. 13. Phạm Bảo Quốc và Nguyễn Thị Búp (2016), “Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng chính thức của nông hộ nuôi tôm thẻ chân trắng tại huyện Duyên Hải, tỉnh Trà Vinh”, Kinh tế - Văn hóa - Giáo dục, 22, 10-18. 14. Phạm Hồng Mạnh và Hạ Thị Thiều Dao (2010), “Các yếu tố ảnh hưởng tới ý định sử dụng dịch vụ tín dụng chính thức trong cộng đồng ngư dân ven biển tại tỉnh Khánh Hòa”, Tạp chí Khoa học và Công nghệ, 159, 27-32. 15. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2017), Luật Thủy sản - Luật số 18/2017/QH14 ngày 21/11/2017. 16. Thủ tướng Chính phủ nước Cộng hòa xã hội Chủ nghĩa Việt Nam (1998), Quyết định số 159/1998/QĐ-TTg ngày 03/9/1998 sửa đổi Quyết định số 393-TTg về việc ban hành quy chế quản lý và sử dụng vốn tín dụng đầu tư theo kế hoạch nhà nước cho các dự án đóng mới, cải hoán tàu đánh bắt và tàu dịch vụ đánh bắt hải sản xa bờ. 17. Trần Ái Kết và Huỳnh Trung Thời (2013), “Các nhân tố ảnh hưởng đến tiếp cận tín dụng chính thức của nông hộ trên địa bàn tỉnh An Giang”, Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ, 27, 17-24. 18. Trần Đức Thạnh, Trần Đình Lân và Nguyễn Hữu Cử (2008), “Tài nguyên vị thế biển Việt Nam: Định dạng, tiềm năng và định hướng phát huy giá trị”, Kỷ yếu Hội thảo quốc tế Việt Nam học lần thứ ba, Nhà Xuất bản Khoa học xã hội, 617-630. 19. Trần Thanh Kiệt (2011), Một số nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của đội tàu cá xa bờ làm nghề lưới kéo đôi tại tỉnh Kiên Giang, Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Nha Trang, Nha Trang. 20. Vương Quốc Duy và Đặng Hoàng Trung (2015), “Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng chính thức của hộ chăn nuôi heo trên địa bàn quận Ô Môn, Cần Thơ”, Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ, 36, 42-51. xem tiếp trang 70 Kiệt quệ tài chính và dòng tiền của các doanh nghiệp phi tài chính niêm yết tại Việt Nam Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 226- Tháng 3. 202170 3. CFA Institute (2008), Financial Statement Analysis, CFA Program Curriculum ● Volume 3, The United States of America: Pearson Custom Publishing. 4. Dickinson, V. (2011), ‘Cash Flow Patterns as a Proxy for Firm Life Cycle’, The Accounting Review, November 2011, Vol. 86, No. 6, pp. 1969-1994. 5. Fawzi, N. S., Kamaluddin, A. & Sanusi, Z. M. (2015), ‘Monitoring Distressed Companies through Cash Flow Analysis’, Procedia Economics and Finance, 28, 136-144. 6. Gujarati, D. N (2011), Econometrics by Example, Paperback, Chương 10: Vấn đề đa cộng tuyến và cỡ mẫu nhỏ, Bản dịch của Chương trình giảng dạy kinh tế Fulbight, truy cập lần cuối ngày 10 tháng 12 năm 2019 từ < fetp.edu.vn/cache/MPP04-522-R02V-2012-05-30-08580840.pdf> 7. Horne, J. C. V. & Wachowicz, J. M. (2008), Fundamentals of Financial Management (13th edition), England: Prentice Hall. 8. Jooste, L. (2007), An evaluation of the usefulness of cash flow ratios to predict financial distress, Acta Commercii, vol. 7, no. 1, pp. 1-13. 9. Kordestani, G., Biglari, V. & Bakhtiari, M. (2011), ‘Ability of combinations of cash flow components to predict financial distress’, Verslas: Teorija ir Praktika Business, 12, 277-285. 10. Larsen, E. R., Ackere, A. & Osorio, S. (2018), Can electricity companies be too big to fail?, retrieved on December 20th 2019, from 11. Nagle, C. & Connor, J. O. (2010), Cash is King, Managing Cash Flow, retrieved on December 20th 2019, from 12. Ngô Kim Phượng, Lê Hoàng Vinh – Đồng chủ biên (2018), Phân tích tài chính doanh nghiệp (tái bản lần 4), Thành phố Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Kinh tế TP. Hồ Chí Minh. 13. Roe, M. J. (2014), ‘Structural corporate degradation due to too-big-to-fail finance’, University of Pennsylvania Law Review, Vol. 162, 1419-1464. 14. Sayari, N. & Mugan, F. N. C. S. (2013), ‘Cash Flow Statement as an Evidence for Financial Distress’, Universal Journal of Accounting and Finance, 1(3), 95-103. 15. Shamsudin, A. & Kamaluddin, A. (2015), ‘Impeding bankruptcy: Examing cash flow pattern of distress and healthy firm’, Proscedia Economic & Finance, 31, 766-767. biện pháp xử lý khi khách hàng không trả nợ; trước khi ký HĐTD, cán bộ tín dụng cần giải thích rõ các điều khoản quy định trong HĐTD với khách hàng. Thứ tư, Nghị định 67 nên sửa đổi theo hướng quy định cụ thể hơn các điều kiện để được vay vốn tàu cá xa bờ, có quy chế xử lý nợ xấu cứng rắn hơn trong trường hợp ngư dân cố ý không trả nợ. Thứ năm, cần ban hành quy chế phối hợp giữa các cơ quan, ban, ngành trong việc xử lý nợ xấu, theo dõi tình hình hoạt động của ngư dân và thu hồi nợ kịp thời cho NHTM; có quy định cụ thể để cơ quan chức năng được tạm dừng các loại thủ tục: cấp Giấy chứng nhận an toàn tàu cá, Giấy phép khai thác hải sản, nếu khách hàng không có ý thức trả nợ; có cơ chế trong việc hỗ trợ cung cấp thông tin liên quan đến tình hình khai thác của chủ tàu như nhật ký hành trình, số chuyến biển, sản tiếp theo trang 25 lượng khai thác, cho NHTM cho vay để theo dõi, đánh giá khách hàng. 4.3. Hạn chế của nghiên cứu Mặc dù nghiên cứu đã đưa vào mô hình hồi quy 8 biến độc lập làm cơ sở phân tích và đánh giá nhưng thực tế, ngoài những nhân tố trên, tiếp cận TDCT của hộ ngư dân đánh bắt xa bờ tại TP. Nha Trang còn có thể chịu ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố khác chưa được khám phá như: điều kiện thời tiết, quyết định của ngư dân, thị trường thủy sản, chính sách quản lý, Bên cạnh đó, do nguồn lực có hạn, nghiên cứu chỉ có thể giới hạn mẫu điều tra trong 120 hộ, nếu có thể gia tăng số lượng mẫu điều tra thì mức ý nghĩa và độ tin cậy của mô hình có thể sẽ cao hơn, các nhân tố khác trong mô hình cũng có thể có ý nghĩa thống kê ■
File đính kèm:
- cac_nhan_to_anh_huong_den_tiep_can_tin_dung_chinh_thuc_cua_h.pdf