Các nhân tố ảnh hưởng đến động lực học tập của sinh viên chuyên ngành kế toán - Kiểm toán trường đại học công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh
Với mục tiêu nghiên cứu nhằm phát hiện các nhân tố ảnh hưởng đến động lực học tập của sinh viên (SV) chuyên ngành Kế toán – Kiểm toán (KTKT) tại Trường Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh (TP.HCM), phân tích và đo lường mức độ tác động của từng nhân tố. Nghiên cứu sử dụng kết hợp giữa phương pháp định tính và phương pháp định lượng, dữ liệu khảo sát thu thập được từ 394 SV phân bố từ SV năm thứ nhất đến SV năm thứ 4. Kết quả nghiên cứu cho thấy có 7 nhân tố ảnh hưởng đến động lực học tập của SV chuyên ngành KTKT với các mức độ khác nhau bao gồm: Đặc điểm SV, chất lượng giảng viên, chương trình đào tạo, ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) vào học tập, điều kiện học tập, môi trường học tập, công tác hỗ trợ SV. Kết quả nghiên cứu này sẽ giúp Nhà trường và Khoa KTKT Trường Đại học Công nghiệp TP.HCM có cơ sở đề ra các giải pháp và chính sách thích hợp nhằm thúc đẩy động lực học tập của SV chuyên ngành KTKT
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Các nhân tố ảnh hưởng đến động lực học tập của sinh viên chuyên ngành kế toán - Kiểm toán trường đại học công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh
Tạp chí Khoa học và Công nghệ, Số 46, 2020 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN ĐỘNG LỰC HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN CHUYÊN NGÀNH KẾ TOÁN-KIỂM TOÁN TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH CAO THI CAM VAN, VU THI LUYEN, NGUYEN HOANG THANH Industrial University of Ho Chi Minh City, Faculty of Accouting and Auditing, Vietnam tqvan1611@gmail.com Tóm tắt. Với mục tiêu nghiên cứu nhằm phát hiện các nhân tố ảnh hưởng đến động lực học tập của sinh viên (SV) chuyên ngành Kế toán – Kiểm toán (KTKT) tại Trường Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh (TP.HCM), phân tích và đo lường mức độ tác động của từng nhân tố. Nghiên cứu sử dụng kết hợp giữa phương pháp định tính và phương pháp định lượng, dữ liệu khảo sát thu thập được từ 394 SV phân bố từ SV năm thứ nhất đến SV năm thứ 4. Kết quả nghiên cứu cho thấy có 7 nhân tố ảnh hưởng đến động lực học tập của SV chuyên ngành KTKT với các mức độ khác nhau bao gồm: Đặc điểm SV, chất lượng giảng viên, chương trình đào tạo, ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) vào học tập, điều kiện học tập, môi trường học tập, công tác hỗ trợ SV. Kết quả nghiên cứu này sẽ giúp Nhà trường và Khoa KTKT Trường Đại học Công nghiệp TP.HCM có cơ sở đề ra các giải pháp và chính sách thích hợp nhằm thúc đẩy động lực học tập của SV chuyên ngành KTKT. Từ khóa. Động lực SV, Khoa Kế toán-Kiểm toán, Đại học Công Nghiệp TP. HCM. FACTORS INFLUECING LEARNING MOTIVATION OF STUDENTS MAJORING IN ACCOUNTING AND AUDITING – RESEARCH INDUSTRY UNIVERSITY OF HO CHI MINH CITY Abtracts. With a reaseaching target that finds factors affecting to motivate students of faculty of Accounting-Auditing at Industrial Univercity of HCMC to learn, analysises and measures factors one by one. The reseach has been used to combine betwen qualitative method and quantitative method, the survey data has been collected from 394 students from freshmans to seniors. The reaseaching result shows 7 factors which affects to motivate accounting students and auditing students to learn with different effective levels included: The characteristics of Students, the qualities of teachers, the training programs, the appling information technology about learning, the learning condition, the learning environment, the programs support students. The result of this research will help the university and the faculty of accounting-auditing of Industrial university of HCMC to have a base that shows suitable solutions and polices to promote the leaning promotion of students of faculty of Accounting-Auditing at Industrial Univercity of HCMC Keywords. Motivate students, faculty of Accounting-Auditing, Industrial Univercity of HCMC 1. GIỚI THIỆU Yêu cầu về đào tạo nguồn nhân lực nói chung và nguồn nhân lực chuyên ngành KTKT nói riêng có trình độ chuyên môn cao, có khả năng thích ứng với sự thay đổi nhanh của khoa học công nghệ, có khả năng tư duylà một yêu cầu tất yếu, khách quan trong bối cảnh hội nhập và phát triển. Một trong những giải pháp để nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực kế toán đó là nâng cao động lực học tập cho SV, giải pháp này cũng được Khoa KTKT Trường Đại học Công nghiệp TP.HCM hướng đến nhằm mục tiêu chung là đào tạo ra nguồn nhân lực kế toán có đủ cả tài năng lẫn thái độ, đáp ứng yêu cầu xã hội. Động lực học tập được hiểu là những nhân tố kích thích, thúc đẩy sự tích cực, hứng thú để người học đạt được kết quả học tập tốt hơn. Vì thế, cho đến nay nghiên cứu về những nhân tố ảnh hưởng đến động lực học tập của SV được nhiều tác giả trong và ngoài nước quan tâm. Tuy nhiên, do sự khác nhau của mỗi trường về môi trường học tập cũng như định hướng đào tạo,., vì thế, cần thiết thực hiện nghiên cứu tại đơn vị cụ thể để đưa ra những đề xuất hợp lý, qua đó thúc đẩy động lực học tập của SV. Mặt khác, nghiên cứu những nhân tố ảnh hưởng đến động lực học tập của SV cho một chuyên ngành hẹp là ngành KTKT tại trường Đại học Công nghiệp TP.HCM đến nay chưa có nghiên cứu nào. © 2020 Trường Đại học Công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh 4 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN ĐỘNG LỰC HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN CHUYÊN NGÀNH KẾ TOÁN-KIỂM TOÁN TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Do đó, mục đích chính của nghiên cứu là phát hiện các nhân tố ảnh hưởng đến động lực học tập của SV chuyên ngành KTKT của Trường Đại học Công nghiệp TP.HCM, đề xuất các giải pháp thiết thực nhằm nâng cao động lực học tập của SV chuyên ngành KTKT, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo của Khoa Kế toán – Kiểm toán. 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT 2.1. Sự cần thiết nâng cao động lực học tập của SV chuyên ngành kế toán Động lực học tập - yếu tố đóng vai trò quan trọng quyết định chất lượng học tập của SV nói chung và SV chuyên ngành KTKT nói riêng. Động lực học là một hệ thống các yếu tố vừa có tính chất định hướng vừa có chức năng kích thích, thúc đẩy và duy trì hoạt động học tập cho SV. Động lực học tập ảnh hưởng đến hiệu quả học tập, được biểu hiện qua nhận thức, thái độ, ý chí, hành động, kết quả học tập. Trong thực tế, không phải bất kỳ SV nào đến với ngành KTKT cũng xuất phát từ sự đam mê để theo đuổi nghề nghiệp, một bộ phận SV cho rằng đây là ngành dễ tìm việc, được làm việc trong văn phòng. Trong khi đó, ngành KTKT kỳ thực là một ngành chịu khá nhiều áp lực đòi hỏi sự cẩn thận, tỉ mỉ, khoa học và chính xác đến từng chi tiết, người làm kế toán luôn phải tiếp xúc với những con số với yêu cầu của sự tuân thủ các Chuẩn mực, Chế độ kế toán. Tuy nhiên, ngành KTKT lại là ngành có nhiều cơ hội cho sự thăng tiến của cá nhân, đặc biệt là làm việc trong các công ty đa quốc gia, các tập đoàn kinh tế với thu nhập đáng kể. Do đó, cần tạo nên sự chuyển biến về nhận thức, thái độ cho SV về ngành học về mục tiêu học tập, cần kích thích niềm đam mê, hăng say học tập trong mỗi SV để đạt được kết quả về nhận thức, phát triển nhân cách và thực hiện được mục tiêu cá nhân. 2.2. Tổng quan về các nhân tố ảnh hưởng đến động lực học tập Khái niệm về động lực học ... ựng phòng mô phỏng cho SV trải nghiệm thực tế, giáo trình, tài liệu được cung cấp đầy đủ. Có thể nói, thư viện của Trường Đại học Công Ngiệp TP.HCM được đánh giá là một trong những thư viện hiện đại bậc nhất, nhiều đầu sách được mua từ nước ngoài, thư viện khang trang bao gồm nhiều phòng đọc và kể cả các phòng học nhóm, phòng nghiên cứu cho giảng viên và SV. Bên cạnh đó, Khoa KTKT được Nhà trường đầu tư một trung tâm mô phỏng được đánh giá là hiện đại nhất cả nước, đây được xem là cơ hội vàng cho SV chuyên ngành Kế toán, tại đây các SV có thể trải nghiệm với nhiều vai trò kế toán trên nhiều phần mềm đa dạng và nhiều loại hình công ty. Tuy nhiên, một số ý kiến SV cho rằng Khoa cần bổ sung các thiết bị văn phòng tại Trung tâm mô phỏng để hỗ trợ cho SV. Về giáo trình và tài liệu học tập, hầu hết các môn học của Khoa đều có giáo trình đầy đủ, bên cạnh đó Khoa KTKT ký kết hợp tác với tổ chức ICAEW đưa một số giáo trình tiếng Anh vào giảng dạy. Tuy nhiên, một số ý kiến cho rằng vẫn còn một số môn học chưa có sách bài tập để SV tham khảo, do đó, Khoa cần bổ sung theo đề xuất của SV. Môi trường học tập: Nhân tố môi trường học tập cũng được đánh giá có ảnh hưởng đến động lực học tập của SV. Cụ thể như: Giảng đường thoáng mát, sạch sẽ, không khí thân thiện, sự khích lệ động viên của giảng viên, SV được chủ động sáng tạo. Theo DEV (1997) động lực học tập bao gồm: Động lực bên trong và động lực bên ngoài. Trong đó, động lực bên trong là sự yêu thích để theo đuổi mục tiêu học tập còn động lực bên ngoài là những yếu tố kích từ bên ngoài như sự động viên khích lệ,..Do đó, giảng viên cần quan tâm, động viên khích lệ SV qua các hình thức như lời khen, điểm thưởng. Đồng thời, cần phát huy tính chủ động sáng tạo của SV, với vai trò là người hướng dẫn, giảng viên cần khơi dậy niềm đam mê, khả năng tư duy sáng tạo của SV, theo đó, giảng viên cần xây dựng môi trường học tập mở, thân thiện và sinh động để SV hứng thú tham gia học tập. Công tác hỗ trợ SV: Công tác hỗ trợ cho SV thể hiện qua việc liên kết giữa Khoa và các nhà tuyển dụng, chính sách khuyến khích học tập của nhà trường, sự hỗ trợ của Khoa về học vụ, thông tin được cung cấp kịp thời và đầy đủ cho SV, các hoạt động phong trào, hoạt động học thuật được chú trọng. Đối với hoạt động liên kết với DN, hiện Khoa KTKT đã thực hiện chương trình kết nối DN, hàng năm SV được các DN này nhận vào thực tập và nhiều SV được tuyển dụng làm việc tại đây. Chính sách khuyến khích học tập © 2020 Trường Đại học Công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN ĐỘNG LỰC HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN CHUYÊN NGÀNH 15 KẾ TOÁN-KIỂM TOÁN TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH trong những năm qua cũng được nhà trường quan tâm như học bổng, hỗ trợ cho SV nghèo, Bên cạnh đó, các hoạt động phong trào, hoạt động học thuật như mời chuyên gia nói chuyên chuyên đề, tổ chức các cuộc thi về học thuật đã tạo nên sự thích thú và hun đúc niềm đam mê cho SV. Tuy nhiên, không phải SV nào cũng ý thức và nhận thấy lợi ích để tham gia, vì thế, hướng tới Khoa cần có giải pháp để thu hút SV, qua đó “truyền lửa” để các em yêu nghề và hăng say học tập. 7. KẾT LUẬN Nghiên cứu này nhằm phát hiện những nhân tố tác động đến động lực học tập của SV chuyên ngành kế toán, kiểm toán tại trường Đại học Công Nghiệp thành phố Hồ Chí Minh có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao khả năng tư duy, thành tích học tập cho SV. Các nhân tố được phát hiện có ảnh hưởng đến động lực học tập của SV bao gồm: Đặc điểm SV, Chất lượng giảng viên, chương trình đào tạo, ứng dụng CNTT vào học tập, điều kiện học tập, môi trường học tập, công tác hỗ trợ SV. Trong đó, nhân tố đặc điểm SV được đánh giá là nhân tố tác động mạnh mẽ nhất đến động lực học tập của SV, bên cạnh đó sự chuyên cần trong học tập, niềm đam mê với nghề để khai phá những kiến thức mới, sự rèn luyện kỹ năng sống, thái độ chuẩn mực, đạo đức nghề nghiệp và trách nhiệm với xã hội cùng với sẽ là những yếu tố giúp nâng cao động lực học tập cho SV chuyên ngành kế toán thành công trong tương lai. Mặc dù nghiên cứu đã phát hiện các nhân tố ảnh hưởng đến động lực học tập của SV chuyên ngành kế toán, kiểm toán nhưng hạn chế của nghiên cứu là chỉ dừng lại ở việc khám phá các nhân tố và xác định mức độ ảnh hưởng đến động lực học tập của từng nhân tố, nghiên cứu chưa đi sâu phân tích nguyên nhân và giải pháp cụ thể cho từng nhân tố để nâng cao động lực học tập cho SV. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Chris, R .P., Margaret, P., Berry, O. Improving Students’ Learning by Developing their Understanding of Assessment Criteria and Processes , Assessment & Evaluation in Higher Education Vol. 28, No. 2, 2003. [2] Crytal, H.T., Alexander, K..,Jing, L., Enhancing student learning experience with technology-mediated gamification: An empirical study, computers & Education An International Journal, 2018. [3] Glenda, C., Margaret, H., Liz. T, Improving student retention in higher education Improving Teaching and Learning , Australian Universities’review: vol. 51, no. 2, 2009. [4] Harold, P., Patrice M.B.,Brain A.B., Organizing Instruction and Study to Improve Student Learning, u.s. Department of education: Institute of education sciences, 2007. [5] Healey, M., Flint, A., and Harrington, K., Engagement through partnership: students as partners in learning and teaching in higher education, The Higher Education Academy, 2014 [6] Jean, P., Hành vi con người và xã hội, truy suất từ: https://123doc.org/document/5141972-ly-thuye-t-pha-t-sinh- nha-n-thu-c-cu-a-j-piaget.htm, 2015. [7] Logan, F., E. Richard, E.M., Spontaneous spatial strategy use in learning from scientific text, Contemporary Educational Psychology: 49 (2017) 66–79, 2017. [8] Lepper, M.R., Motivational Considerations in the Study of Instruction, Cognition and Instruction, 5:4, 289-309, DOI: 10.1207/s1532690xci0504_3, 1988. [9] Manuela, A., Fnando, B., and Tiago, O., Grit in the path to e-learning success,Contents lists available at ScienceDirect Computers in Human Behavior, Computers in Human Behavior 66 (2017) 388e399, 2017. [10] Willis, J., Sprachenlernbewusstheit und Motivation beim Fremdsprachenlernen. Fremdsprachen lehren und lernen, 26, 88-110, 1997. © 2020 Trường Đại học Công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh 16 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN ĐỘNG LỰC HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN CHUYÊN NGÀNH KẾ TOÁN-KIỂM TOÁN TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH [11] Đức Hạnh (2018), Phát triển năng lực học tập từ tư duy phê phán, báo giáo dục và thời đại: Bộ giáo dục và đào tạo. [12] Nguyễn Văn Hiến (2016), Phát triển năng lực tự học của SV qua E – learning, tạp chí khoa học ĐHSP TP HCM, Số 4 (82) năm 2016 [13] Nguyễn Chí Hiếu (2017), Học chủ động: Hết thời thầy đọc, trò chép, tọa đàm "Active Learning: Một phương pháp học mới" báo Zing.Vn, xuất bản ngày 16/04/2017 [14] NGƯT-TS. Phạm Văn Khanh, (2016) Động cơ học tập của học sinh, SV – Sự hình thành và phát triển, Cổng thông tin điện tử Tỉnh Tiền Giang. [15] Võ Thị Ngọc Lan, (2015), Giải pháp nâng cao kết quả học tập cho SV trường đại học sư phạm kĩ thuật thành phố Hồ Chí Minh, tạp chí khoa học ĐHSP TP HCM. [16] Hoàng Thị Mỹ Nga và Nguyễn Tuấn Kiệt (2016) Phân tích các nhân tố tác động đến động lực học tập của SV kinh tế trường đại học cần thơ. Tạp chı́ Khoa học Trường Đại học Cần Thơ, Phần D: Khoa học Chính trị, Kinh tế và Pháp luật: 46 (2016): 107-115, DOI:10.22144/ctu.jvn.2016.575 [17] Hoàng Thị Bảo Ngọc, (2019), Xây dựng động cơ học tập đúng đắn cho SV - Một giải pháp quan trọng nhằm nâng cao chất lượng đào tạo. Truy suất từ: https://laocai.tnu.edu.vn/index.php/en/board-of-directors/khoa-co-ban/tin- tức/1403-xây-dựng-động-cơ-học-tập-đúng-đắn-cho-sinh-viên-một-giải-pháp-quan-trọng-nhằm-nâng-cao-chất- lượng-đào-tạo.html [18] Phan Trọng Ngọ (2005), Dạy học và phương pháp dạy học trong nhà trường, Nxb. ĐH Sư phạm Hà Nội [19] Bùi Việt Phú, Nguyễn Thị Mai Thủy (2016) Ứng dụng quản lý học tập trên Moodle nhằm nâng cao năng lực học tập của SV, Tạp chí Giáo dục số 381, Trang 60 – 63 [20] Đỗ Hữu Tài, Lâm Thành Hiển, Nguyễn Thanh Lâm (2016), các nhân tố tác động đến động lực học tập của sinh viên – ví dụ thực tiễn tại trường đại học lạc hồng, Tạp chí Khoa học Lạc Hồng, Số 5(2016), trang 1-6. [21] Nguyễn Xuân Trạch và Bùi Hữu Đoàn, Giải pháp thu hút và thúc đầy SV tích cực học tâp, Truy suất từ: tap_02042016074544244_2a5mtk5f.dbn.pdf [22] Trần Thị Kim Trang, 2013, Một số giải pháp và kiến nghị về phương pháp học tập theo nhóm dành cho SV, Diễn đàn trao đổi số 11/2013, trang 61-66. Ngày nhận bài: 10/12/2019 Ngày chấp nhận đăng: 20/04/2020 © 2020 Trường Đại học Công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN ĐỘNG LỰC HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN CHUYÊN NGÀNH 17 KẾ TOÁN-KIỂM TOÁN TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Phụ lục : Bảng 3: Bảng kết quả kiểm định độ tin cậy của thang đo và độ lệch chuẩn Thang đo Alpha nếu loại biến Độ lệch chuẩn Hệ số Cronbach's Alpha của nhóm “ chất lượng giảng viên” là 0,854 CLGV1 ,804 1.165669 CLGV3 ,806 1.048679 CLGV4 ,799 1.233302 CLGV 5 ,847 1.227413 Hệ số Cronbach's Alpha của nhóm “ứng dụng CNTT” là 0,822 CNTT1 ,816 0.910423 CNTT2 ,742 0.824776 CNTT3 ,768 0.717223 CNTT4 ,789 0.772024 CNTT5 ,813 0.732123 Hệ số Cronbach's Alpha của nhóm “ môi trường học tập là”: 0,872 MTHT1 ,827 0.880405 MTHT2 ,849 0.897046 MTHT3 ,848 1.009970 MTHT4 ,827 0.873113 MTHT5 ,871 0.872213 Hệ số Cronbach's Alpha của nhóm “ công tác hỗ trỡ SV” là 0,703 HTSV1 ,667 0.730976 HTSV2 ,676 0.646395 HTSV3 ,660 0.690752 HTSV4 ,629 0.907895 HTSV5 ,633 0.617368 Hệ số Cronbach's Alpha của nhóm “điều kiện học tập” là 0,850 DKHT1 ,811 0.777010 DKHT2 ,801 0.736823 DKHT3 ,843 0.828105 DKHT4 ,806 0.825683 DKHT5 ,832 0.755877 Hệ số Cronbach's Alpha của nhóm “đặc điểm SV”: 0,815 DDSV1 ,747 0.966713 DDSV2 ,786 1.034592 DDSV3 ,782 1.046746 DDSV4 ,777 1.106863 DDSV5 ,799 1.027175 Hệ số Cronbach's Alpha của nhóm “chương trình đào tạo” là 0,862 CTDT1 ,857 1.016163 CTDT2 ,814 1.148523 © 2020 Trường Đại học Công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh 18 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN ĐỘNG LỰC HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN CHUYÊN NGÀNH KẾ TOÁN-KIỂM TOÁN TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH CTDT3 ,823 1.053373 CTDT4 ,818 1.291432 CTDT5 ,852 1.292379 Hệ số Cronbach's Alpha của nhóm “ động lực học tập” là: 0,724 DLHT1 ,616 0.476173 DLHT2 ,658 0.462272 DLHT3 ,688 0.510092 DLHT4 ,688 0.498956 (Nguồn từ kết quả phân tích SPSS) Bảng 5: Bảng kết quả Phân tích nhân tố khám phá thang đo các biến độc lập Rotated Component Matrixa Component 1 2 3 4 5 6 7 MTHT1 ,884 MTHT4 ,884 MTHT3 ,799 MTHT2 ,794 MTHT5 ,694 CTDT2 ,866 CTDT3 ,851 CTDT4 ,839 CTDT5 ,729 CTDT1 ,710 DDSV1 ,843 DDSV4 ,766 DDSV3 ,759 DDSV2 ,721 DDSV5 ,677 CLGV4 ,855 CLGV1 ,849 CLGV3 ,841 CLGV5 ,770 DKHT1 ,832 DKHT4 ,821 DKHT2 ,800 DKHT5 ,768 CNTT2 ,854 CNTT3 ,821 CNTT4 ,765 CNTT1 ,678 HTSV5 ,734 HTSV4 ,713 HTSV1 ,661 HTSV3 ,644 HTSV2 ,610 (Nguồn kết quả phân tích từ SPSS) © 2020 Trường Đại học Công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN ĐỘNG LỰC HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN CHUYÊN NGÀNH 19 KẾ TOÁN-KIỂM TOÁN TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Bảng 7: Bảng kết quả kiểm định ma trận tương quan Correlations CLG CTDT Y V DKHT HTSV MTHT CNTT DDSVCTDT Y Pearson Correlation 1 ,410** ,377** ,199** ,254** ,389** ,395** ,394** Sig. (2-tailed) ,000 ,000 ,000 ,000 ,000 ,000 ,000 N 394 394 394 394 394 394 394 394 CLGV Pearson Correlation ,410** 1 -,006 ,014 ,039 ,021 ,010 ,185** Sig. (2-tailed) ,000 ,902 ,784 ,438 ,674 ,849 ,000 N 394 394 394 394 394 394 394 394 DKHT Pearson Correlation ,377** -,006 1 -,058 -,034 ,419** ,032 ,072 Sig. (2-tailed) ,000 ,902 ,251 ,506 ,000 ,532 ,153 N 394 394 394 394 394 394 394 394 HTSV Pearson Correlation ,199** ,014 -,058 1 -,125* -,015 ,143** ,050 Sig. (2-tailed) ,000 ,784 ,251 ,013 ,765 ,004 ,322 N 394 394 394 394 394 394 394 394 MTHT Pearson Correlation ,254** ,039 -,034 -,125* 1 ,013 ,047 ,063 Sig. (2-tailed) ,000 ,438 ,506 ,013 ,797 ,354 ,210 N 394 394 394 394 394 394 394 394 CNTT Pearson Correlation ,389** ,021 ,419** -,015 ,013 1 ,006 -,003 Sig. (2-tailed) ,000 ,674 ,000 ,765 ,797 ,910 ,959 N 394 394 394 394 394 394 394 394 DDSV Pearson Correlation ,395** ,010 ,032 ,143** ,047 ,006 1 ,005 Sig. (2-tailed) ,000 ,849 ,532 ,004 ,354 ,910 ,919 N 394 394 394 394 394 394 394 394 CTDT Pearson Correlation ,394** ,185** ,072 ,050 ,063 -,003 ,005 1 Sig. (2-tailed) ,000 ,000 ,153 ,322 ,210 ,959 ,919 N 394 394 394 394 394 394 394 394 Y: là biến phụ thuộc (DLHT) (Nguồn kết quả phân tích từ SPSS) © 2020 Trường Đại học Công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh 20 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN ĐỘNG LỰC HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN CHUYÊN NGÀNH KẾ TOÁN-KIỂM TOÁN TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Bảng 8: Biểu đồ Scatter plot kiểm tra giả định mối quan hệ tuyến tính Bảng 11: Kết quả Kiểm định hệ số hồi quy Coefficientsa Unstandardized Standardized Collinearity Statistics Coefficients Coefficients (Thống kê đa cộng tuyến) (Hệ số chưa chuẩn (Hệ số đã chuẩn hóa) hóa) t Sig. B Std. Tolerance Tolerance Model Error Beta VIF 1 (Constant) ,171 ,118 1,454 ,147 CLGV ,124 ,011 ,337 11,571 ,000 ,964 1,038 DKHT ,149 ,019 ,250 7,885 ,000 ,811 1,232 HTSV ,131 ,022 ,179 6,108 ,000 ,953 1,049 MTHT ,113 ,014 ,234 8,054 ,000 ,971 1,030 CNTT ,155 ,018 ,276 8,735 ,000 ,822 1,217 DDSV ,158 ,013 ,344 11,882 ,000 ,973 1,028 CTDT ,111 ,011 ,289 9,854 ,000 ,951 1,051 a. Biến phụ thuộc: Y (Nguồn kết quả phân tích từ SPSS © 2020 Trường Đại học Công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh
File đính kèm:
- cac_nhan_to_anh_huong_den_dong_luc_hoc_tap_cua_sinh_vien_chu.pdf