Bổ sung các khoáng chất khi điều trị bệnh lý tim mạch: Có thật sự cần thiết?
- Trợ giúp các phản ứng hóa học trong tế bào
- Chức năng hệ thống miễn dịch
- Cân bằng thể dịch
- Vận chuyển các chất dinh dưỡng đến tế bào
- Giúp hệ cơ thần kinh
- Duy trì nhịp tim
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Bổ sung các khoáng chất khi điều trị bệnh lý tim mạch: Có thật sự cần thiết?", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bổ sung các khoáng chất khi điều trị bệnh lý tim mạch: Có thật sự cần thiết?
Bổ sung các khoáng chất khi điều trị bệnh lý tim mạch: có thật sự cần thiết? Pham Nhu Hung, MD, PhD, FACC, FSCAI, FAsCC Senior Consultant of Cardiology and Electrophysiology Director of Cath Lab & EP Lab Hanoi Heart Hospital 2Các khoáng chất trong cơ thể chúng ta - Trợ giúp các phản ứng hóa học trong tế bào - Chức năng hệ thống miễn dịch - Cân bằng thể dịch - Vận chuyển các chất dinh dưỡng đến tế bào - Giúp hệ cơ thần kinh - Duy trì nhịp tim Doesch C. Int J Med Sci 2016;13:1-7 3Các khoáng chất trong cơ thể chúng ta Các khoáng chất chính: 7. - Canxi, - Phospho - Natri - Sulfur - Chloride - Kali - Magiê Doesch C. Int J Med Sci 2016;13:1-7 4Recommended Các khoáng chất trong cơ thể chúng ta 5Kali - Là cation chính trong dịch nội bào - Hập thu tại ruột non và đại tràng - Thận điều hòa cân bằng - Co bóp cơ và xung động thần kinh. - Duy trì nhịp tim - Duy trì HA - Gìn giữ Ca 2+ và PO4 3- ở xương 6Nhu cầu hàng ngày - Nhu cầu hàng ngày: 100 mmol. Lượng ăn vào hầu như được hấp thu hoàn toàn - Chế độ ăn hàng ngày khuyến cáo ở Châu Âu là 3100 - 3500 mg/ngày. - Có thể làm giảm THA - Có thể làm giảm cấu trúc xương và hình thành sỏi thận 7Magie - 60% ở xương, 25% ở cơ còn lại trong tế bào - Có hoạt chất sinh học khoảng 50% - Chỉ 2-3% Mg nội bào tồn tại dưới dạng tự do, nhưng đây là thành tố thiết yếu điều hòa chức năng tế bào và ổn định nội môi. - Nồng độ Mg tự do nội bào khoảng 0.5 - 0.6 mmol/L. 8Nhu cầu hàng ngày - Nhu cầu hàng ngày khoảng 12 mmol Mg (5 mg/kg thể trọng): • Hấp thu vào cơ thể: 4 mmol • 8 mmol loại thải theo phân - Lượng Mg đưa vào hiệu quả chỉ bằng 1/25 lượng Kali đưa vào 9Kali trong bệnh lý tim mạch J Am Coll Cardiol 2004; 43:155–61 10 Kali trong bệnh lý tim mạch J Am Coll Cardiol 2004; 43:155–61 11European Heart Journal (2017) 38,2890–2896 12Circulation. 2018;137:1320–1330 From: Potassium levels in acute myocardial infarction: definitely worth paying attention to Eur Heart J 2015;1(4):252-253 Kali trong bệnh lý tim mạch From: Potassium levels in acute myocardial infarction: definitely worth paying attention to Curr Hypertens Re 2011 DOI 10.1007/s11906-011-0197-8 Kali trong bệnh lý tim mạch 15 Kali trong bệnh lý tim mạch 16 Khuyến cáo về lượng cung cấp Kali 17 • 90 mmol/ngày (3510 mg/ngày) • Tăng bổ sung Kali từ thức ăn ở người lớn để: – Giảm huyết áp, – Giảm nguy cơ bệnh tim mạch, đột quỵ , bệnh mạch vành WHO. Guideline: Potassium intake for adults and children. Geneva, World Health Organization (WHO), 2012. Khuyến cáo về lượng cung cấp Kali 18 WHO. Guideline: Potassium intake for adults and children. Geneva, World Health Organization (WHO), 2012. Bổ sung Kali giảm nguy cơ bệnh TM, Đột Quỵ ESC Hiệp hội tim mạch châu Âu WHO: Tổ chức y tế thế giới 19 Magie trong bệnh lý tim mạch - Trong cộng đồng khoảng 2% có tình trạng thiếu magie (1). - Bệnh nhân nhập viện: 12-34% (1). - Tỷ lệ có thể 53% ở bệnh nhân suy tim (2). - Rất ít, hàng lượng magie được đo ?? (1) Am J Med. 2013;126:256–263 (2) Int J Cardiol. 2009 ;136:270–277 20 J Am Heart Assoc . 2016;5:e002707 21 Magie trong bệnh lý tim mạch J Am Heart Assoc . 2016;5:e002707 22 Magie trong bệnh lý tim mạch J Am Heart Assoc . 2016;5:e002707 23International Journal of Cardiology 134 (2009) 145–147 Magie trong bệnh lý tim mạch: suy tim 24 N Engl J Med 2015;372:528-36. 25 Magie trong bệnh lý tim mạch The Journal of Clinical Hypertension Vol 13 No 11: 843 26 Khuyến cáo về lượng cung cấp Magnesium 1.Institute of Medicine (IOM). Food and Nutrition Board. Dietary Reference Intakes: Calcium, Phosphorus, Magnesium, Vitamin D and Fluoride . Washington, DC: National Academy Press, 1997. 27 Vai trò tương hỗ tương hỗ K+/ Mg2+ • Nhiều nghiên cứu LS đã chứng minh sự liên quan giữa K+ và Mg2+ • Có sự hiệp đồng trong cơ chế vận chuyển giữa 2 chất điện giải này Mg2+ đóng vai trò như một cofactor thiết yếu trong cơ chế vận chuyển chủ động khi hấp thu K+ vào nội bào hoặc tái hấp thu K+ tại ống thận • Nồng độ huyết tương của các cation này không thể hiện nồng độ toàn phần có thể bổ sung ngay cả khi nồng độ huyết tương trong giới hạn bình thường miễn là CN thận bình thường 28 Vai trò tương hỗ tương hỗ K+/ Mg2+ 1. Cả K+ và Mg2+ đều là các chất điện giải, cation nội bào quan trọng 2. Thiếu hụt K+ thường liên quan đến thiếu hụt Mg2+ 3. Thiếu hụt cả Mg2+ và K+: Chỉ có thể bổ sung K+ hiệu quả khi có Mg2+ kèm theo. Không thể đạt mục tiêu điều trị chỉ với bổ sung K+ đơn thuần. 4. Cả K+ và Mg2+ đều đóng vai trò chống loạn nhịp. Tăng đồng thời cả 2 chất điện giải này đem đến tác dụng tương hỗ cho nhau. Nồng độ K+ thấp và/ hoặc Mg2+ thấp có nguy cơ gây loạn nhịp tim. 5. K+ / Mg2+ làm giảm độc tính của glycosid tim mà không ảnh hưởng đến tác dụng của glycosid. 29 Kết Luận - Bổ xung các khoáng chất là cần thiết cho các bệnh lý tim mạch. - Cần theo dõi hàm lượng kali và magie trong điều trị các bệnh lý Tim mạch Xin c¸m ¬n Sù chó ý Pham Nhu Hung, MD, PhD, FACC Director of Cath Lab & EP Lab Hanoi Heart Hospital Tel:0913225648 e.mail: phamnhuhung@hotmail.com
File đính kèm:
- bo_sung_cac_khoang_chat_khi_dieu_tri_benh_ly_tim_mach_co_tha.pdf