Hiệu quả điều trị triệt căn bằng xạ trị điều biến liều đồng thời với hóa chất phác đồ folfox cho bệnh nhân ung thư thực quản

Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả xạ trị điều biến liều

hóa xạ đồng thời với phác đồ FOLFOX điều trịtriệt căn

ung thư thực quản. Đối tượng và phương pháp:

Nghiên cứu mô tả tiến cứu 32 bệnh nhân ung thư

thực quản giai đoạn cT2-4N+M0 hóa xạ trị đồng thời

triệt căn với kĩ thuật xạ trị điều biến liều tại khoa Vật

lý xạ trị - Trung tâm Ung bướu – Bệnh viện Quân Y

 03- Học viện Quân Y từ T1/2018 – T6/2020. Kết

quả: Bệnh nhân chủ yếu là nam giới, tuổi hay gặp 40

– 59 tuổi. Mô bệnh học 100% là ung thư biểu mô vảy,

50% là ung thư biểu mô vảy biệt hóa vừa. Cách phân

liều: 66Gy/30fx chiếm tỉ lệ 25%, 60Gy/28fx chiếm tỉ lệ

75%. Hóa chất phác đồ FOLFOX đủ liều chiếm tỉ lệ

71,9%, giảm liều chiếm tỉ lệ 28,1%. Đánh giá đáp ứng

trên CT: đáp ứng hoàn toàn chiếm 56,2%, đáp ứng

một phần chiếm tỉ lệ 34,4%, không đáp ứng 9,4%.

Biến chứng trên hệ tạo máu: thiếu máu(34,4%), giảm

bạch cầu (21,9%), giảm tiểu cầu (15,6%). Biến chứng

viêm thực quản 90,6%, viêm da 56,2% chủ yếu độ 1,

độ 2. Kết luận: Điều trị triệt căn ung thư thực quản

bằng phác đồ hóa xạ trị đồng thời với kĩ thuật xạ trị

điều biến liều kết hợp hóa chất phác đồ FOLFOX cho

kết quả đáp ứng tốt

 

Hiệu quả điều trị triệt căn bằng xạ trị điều biến liều đồng thời với hóa chất phác đồ folfox cho bệnh nhân ung thư thực quản trang 1

Trang 1

Hiệu quả điều trị triệt căn bằng xạ trị điều biến liều đồng thời với hóa chất phác đồ folfox cho bệnh nhân ung thư thực quản trang 2

Trang 2

Hiệu quả điều trị triệt căn bằng xạ trị điều biến liều đồng thời với hóa chất phác đồ folfox cho bệnh nhân ung thư thực quản trang 3

Trang 3

Hiệu quả điều trị triệt căn bằng xạ trị điều biến liều đồng thời với hóa chất phác đồ folfox cho bệnh nhân ung thư thực quản trang 4

Trang 4

Hiệu quả điều trị triệt căn bằng xạ trị điều biến liều đồng thời với hóa chất phác đồ folfox cho bệnh nhân ung thư thực quản trang 5

Trang 5

pdf 5 trang minhkhanh 5080
Bạn đang xem tài liệu "Hiệu quả điều trị triệt căn bằng xạ trị điều biến liều đồng thời với hóa chất phác đồ folfox cho bệnh nhân ung thư thực quản", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Hiệu quả điều trị triệt căn bằng xạ trị điều biến liều đồng thời với hóa chất phác đồ folfox cho bệnh nhân ung thư thực quản

Hiệu quả điều trị triệt căn bằng xạ trị điều biến liều đồng thời với hóa chất phác đồ folfox cho bệnh nhân ung thư thực quản
TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 502 - THÁNG 5 - SỐ 1 - 2021 
5 
Về vị trí xuất hiện của răng cối lớn thứ nhất 
hàm dưới ba chân, kết quả nghiên cứu của chúng 
tôi gần giống kết quả của một số nghiên cứu khác 
cho rằng RCL thứ nhất hàm dưới ba chân xuất 
hiện ở bên phải nhiều hơn bên trái. Sự khác biệt 
về kết quả này có thể được giải thích do sự khác 
nhau trong cách chọn mẫu và phương pháp 
nghiên cứu tùy theo từng tác giả. 
Các nhà lâm sàng cần lưu ý khi điều trị nội 
nha chân răng xa trong ở RCL thứ nhất hàm 
dưới để giảm nguy cơ đi sai hướng, tạo khấc, 
thủng ống tủy, gãy dụng cụ và đưa dụng cụ đi 
quá chóp trong quá trình sửa soạn ống tủy. 
Lối mở vào tủy hình tam giác thường dùng cho 
RCL thứ nhất hàm dưới cần phải được biến đổi 
thành lối vào tủy có dạng hình thang để có thể 
định vị ống tủy xa trong và tất cả những ống tủy 
hiện diện trên RCL thứ nhất hàm dưới có ba chân. 
Thường phải tạo đường vào trơn tru (glide 
path) từ trâm số nhỏ nhất, chọn trâm có độ đàn 
hồi cao như trâm NiTi và sửa soạn thật chậm rãi, 
cẩn thận. Nếu vội vàng thì nguy cơ cao sẽ bị lạc 
đường, tạo khấc, tắc ống tủy và thậm chí là gãy 
dụng cụ ở dưới đoạn gập góc, khả năng lấy ra 
được rất thấp và để lách qua đoạn trâm gãy 
cũng rất khó. Ống tủy cong một phần hoặc cong 
toàn bộ của chân răng xa trong này làm tăng 
nguy cơ gãy trâm ở bất kỳ đoạn nào của ống tủy 
trong quá trình sửa soạn ống tủy. 
V. KẾT LUẬN 
Tỉ lệ răng cối lớn thứ nhất hàm dưới trên 
ConeBeam CT có hai chân chiếm đa số. Đây là 
đặc điểm làm cơ sở cho các thầy thuốc trong 
điều trị nội nha. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Nguyễn Cẩn, Ngô Đồng Khanh. (2007), "Phân 
tích dịch tễ bệnh sâu răng và nha chu ở Việt Nam". 
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh, 11(3), 144-149. 
2. de Pablo O. V., Estevez R., Peix Sanchez M., et 
al. (2010), "Root anatomy and canal configuration 
of the permanent mandibular first molar: a 
systematic review". J Endod, 36(12), 1919-1931. 
3. Chen Y. C., Lee Y. Y., Pai S. F., et al. (2009), 
"The morphologic characteristics of the distolingual 
roots of mandibular first molars in a Taiwanese 
population". J Endod, 35(5), 643-645. 
4. Curzon M. E. (1974), "Miscegenation and the 
prevalence of three-rooted mandibular first molars 
in the Baffin Eskimo". Community Dent Oral 
Epidemiol, 2(3), 130-131. 
5. Gulabivala K., Opasanon A., Ng Y. L., et al. 
(2002), "Root and canal morphology of Thai 
mandibular molars". Int Endod J, 35(1), 56-62. 
6. Schafer E., Breuer D. ,Janzen S. (2009), "The 
prevalence of three-rooted mandibular permanent 
first molars in a German population". J Endod, 
35(2), 202-205. 
7. Ishii Namiko, Sakuma Ayaka, Makino 
Yohsuke, et al. (2016), "Incidence of three-
rooted mandibular first molars among 
contemporary Japanese individuals determined 
using multidetector computed tomography". Legal 
Medicine, 22, 9-12. 
8. Serene T. P. ,Spolsky V. W. (1981), 
"Frequency of endodontic therapy in a dental 
school setting". J Endod, 7(8), 385-387. 
HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ TRIỆT CĂN BẰNG XẠ TRỊ ĐIỀU BIẾN LIỀU 
ĐỒNG THỜI VỚI HÓA CHẤT PHÁC ĐỒ FOLFOX CHO BỆNH NHÂN 
UNG THƯ THỰC QUẢN 
Dương Thùy Linh1, Phạm Thị Mai1, Trần Văn Tôn1, 
Lại Thị Định1, Nguyễn Văn Ba1, Trần Viết Tiến1 
TÓM TẮT2 
Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả xạ trị điều biến liều 
hóa xạ đồng thời với phác đồ FOLFOX điều trịtriệt căn 
ung thư thực quản. Đối tượng và phương pháp: 
Nghiên cứu mô tả tiến cứu 32 bệnh nhân ung thư 
thực quản giai đoạn cT2-4N+M0 hóa xạ trị đồng thời 
triệt căn với kĩ thuật xạ trị điều biến liều tại khoa Vật 
lý xạ trị - Trung tâm Ung bướu – Bệnh viện Quân Y 
1Bệnh viện Quân y 103 
Chịu trách nhiệm chính: Dương Thùy Linh 
Email: bsduonglinh103@gmail.com 
Ngày nhận bài: 7/3/2021 
Ngày phản biện khoa học: 4/4/2021 
Ngày duyệt bài: 2/5/2021 
103- Học viện Quân Y từ T1/2018 – T6/2020. Kết 
quả: Bệnh nhân chủ yếu là nam giới, tuổi hay gặp 40 
– 59 tuổi. Mô bệnh học 100% là ung thư biểu mô vảy, 
50% là ung thư biểu mô vảy biệt hóa vừa. Cách phân 
liều: 66Gy/30fx chiếm tỉ lệ 25%, 60Gy/28fx chiếm tỉ lệ 
75%. Hóa chất phác đồ FOLFOX đủ liều chiếm tỉ lệ 
71,9%, giảm liều chiếm tỉ lệ 28,1%. Đánh giá đáp ứng 
trên CT: đáp ứng hoàn toàn chiếm 56,2%, đáp ứng 
một phần chiếm tỉ lệ 34,4%, không đáp ứng 9,4%. 
Biến chứng trên hệ tạo máu: thiếu máu(34,4%), giảm 
bạch cầu (21,9%), giảm tiểu cầu (15,6%). Biến chứng 
viêm thực quản 90,6%, viêm da 56,2% chủ yếu độ 1, 
độ 2. Kết luận: Điều trị triệt căn ung thư thực quản 
bằng phác đồ hóa xạ trị đồng thời với kĩ thuật xạ trị 
điều biến liều kết hợp hóa chất phác đồ FOLFOX cho 
kết quả đáp ứng tốt, tỉ lệ độc tính trong giới hạn chấp 
vietnam medical journal n01 - MAY - 2021 
6 
nhận được. 
Từ khóa: Ung thư thực quản, xạ trị điều biến liều, 
hóa xạ trị đồng thời. 
SUMMARY 
RESULTS OF INTENSITY MODULAED 
RADIATION THERAPY TECHNIQUE 
COMBINE WITH CHEMOTHERAPY FOLFOX 
FOR ESOPHAGEAL CANCER PATIENTS 
Background: This study aims to evaluate some 
patient’s characteristics and treatment outcome of 
concurrent chemoradiation therapy with intensity 
modulated radiation therapy (IMRT) technique in 
esophageal cancer patients. Materials and 
methods: A descriptive perspective study with 
32esophageal cancer patients treated by concurrent 
chemoradiation therapy with IMRT using simultanous 
intergrated technique in Department of Radiation 
oncology, Oncology Center, 103 Military Hospital from 
2018 to June 2020. Result: Disease are most seen in 
men, age 40 – 59 years old. Most of patients are late 
stage with 100% histopathology is squamous cell 
cancer in moderately differentiation acounted for 
50%. Radiation schedules were 66Gy/30fx and 
60Gy/28fx in 25% and 75%, respectively. Chemo 
regimens were Oxaliplatin 85mg/m2 day 1, Leucovorin 
400mg/m2 day 1 and Fluorouracil 400mg/m2 bolus 
day 1, Fluorouracil 1600mg/m2, 46 hous, every 14 
days.Full dose chemotherapy was given in 71,9%. 
Common toxicities were ... 
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
2.1. Đối tượng nghiên cứu. 32 bệnh nhân 
ung thư thực quản có chỉ định điều trị hóa xạ trị 
đồng thời triệt căn với kĩ thuật xạ trị điều biến 
liều và hóa chất phác đồ FOLFOX tại khoa Vật lý 
xạ trị - Trung tâm Ung bướu – Bệnh viện Quân Y 
103 từT1/2018 – T6/2020. 
Tiêu chuẩn lựa chọn 
- Bệnh nhân chẩn đoán xác định bằng mô 
bệnh học là ung thư biểu mô vảy, giai đoạn cT2-
4N+M0 dựa vào phân loại giai đoạn năm 2017 
của Hội ung thư Mỹ có chỉ định hóa xạ trị đồng 
thời triệt căn. 
- Tuổi >18; Điểm toàn trạng ECOG <= 2. 
- Chức năng gan, thận, công thức máu ngoại 
vi trong giới hạn bình thường. 
Tiêu chuẩn loại trừ 
- Phụ nữ đang mang thai hoặc cho con bú 
TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 502 - th¸ng 5 - sè 1 - 2021 
7 
- Có bệnh nặng kết hợp. 
2.2. Phương pháp nghiên cứu 
Thiết kế nghiên cứu: Mô tả tiến cứu và 
theo dõi dọc. 
Phương pháp tiến hành. Bệnh nhân được 
khám lâm sàng, làm một số xét nghiệm thường 
quy, nội soi sinh thiết làm giải phẫu bệnh, chụp 
CT, PET/CT đánh giá giai đoạn dựa vào phân loại 
giai đoạn năm 2017 của Hội ung thư Mỹ. Điều trị 
triệt căn hoá xạ trị đồng thời với phác đồ 
Oxaliplatin – 5FU x 6 chu kì Oxaliplatin 85mg/m2 
diện tích da cơ thể, truyền tĩnh mạch ngày 1; 
Leucovorin: 400mg/m2, tĩnh mạch, ngày 1, 5-
FU: 400mg/m2, tiêmbolus tĩnh mạch, ngày 1; 5 - 
FU 1600mg/m2, truyền tĩnh mạch liên tục trong 
46h, ngày 1, 2, chu kì 14 ngày, 3 chu kì đầu 
đồng thời với xạ trị. Xạ trị điều biến liều với liều 
dự phòng hạch cổ và trung thất 50.4 Gy (1.8 
Gy/ngày), liều u và hạch nguyên phát 60 - 66 
Gy. Tổng phân liều 28 – 33 buổi. Đánh giá đáp 
ứng tại thời điểm nghỉ 4 tuần sau khi kết thúc 
điều trị dựa vào tiêu chuẩn đánh giá đáp ứng 
dành cho các khối u đặc Response Evaluation 
Criteria in Solid Tumor (RECIST 1.1) trên CT và 
nội soi.Đánh giá độc tính theo tiêu chuẩn 
Terminology Criteria for Adverse Events (CTCAE 
v5.0) của viện Ung thư quốc gia Hoa Kì năm 
2017. Đánh giá các biến chứng do xạ trị theo 
phân độ tổ chức xạ trị ung thư quốc tế (RTOG). 
Số liệu được nhập, lưu trữ và xử lý thống kê 
bằng phần mềm SPSS 20.0. 
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN 
3.1. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng UTTQ 
Bảng 3.1. Đặc điểm chung (n = 32) 
Tuổi 53,75 ± 6,9 (39-67) Sinh thiết SCC 32 100% 
Giới: Nam 
Nữ 
31 
01 
96,9% 
3,1% 
PS: 0 
1 
09 
23 
28,1% 
71,9% 
Triệu chứng: Nuốt nghẹn 
 Đau ngực 
 Hạch cổ 
 Khàn tiếng 
 Sút cân 
32 
11 
08 
05 
28 
100% 
34,4% 
25,0% 
15,6% 
87,5% 
cT 
3 
4a 
4b 
19 
11 
02 
59,4% 
34,4% 
6,2% 
Độ mô học: Độ 1 
 Độ 2 
 Độ 3 
02 
16 
14 
6,2% 
50% 
43,8% 
CN: 0 
1 
2 
3 
01 
14 
14 
03 
3,1% 
43,8% 
43,8% 
9,3% 
Có 32 bệnh nhân đủ tiêu chuẩn điều trị hóa xạ 
đồng thời triệt căn với kĩ thuật xạ trị điều biến 
liều. Các bệnh nhân đủ tiêu chuẩn tham gia 
nghiên cứu đều là nam giới, có tuổi trung bình là 
53,7 và chủ yếu PS là 1. Các triệu chứng chủ 
quan gồm nuốt nghẹn (100%), đau ngực 
(34,4%) và sút cân (87,5%). Kết quả nội soi sinh 
thiết 100% là ung thư biểu mô vảy chủ yếu là độ 
mô học 2-3 (93,8%). Về phân loại giai đoạn u và 
hạch, có 19 bệnh nhân (59,4%) ở giai đoạn T3, 
11 bệnh nhân ở giai đoạn T4a (34,4%); 2 bệnh 
nhân giai đoạn T4b; tỉ lệ di căn hạch N1, N2 cao 
như nhau là 43,8%, di căn hạch N3 chiếm 9,3%, 
có duy nhất 1 bệnh nhân không di căn hạch 
(3,1%). Đặc điểm này cho thấy bệnh UTTQ 
thường phát hiện ở giai đoạn muộn. 
3.2. Đặc điểm phương pháp điều trị hóa 
xạ đồng thời với IMRT 
Bảng 3.2. Đặc điểm phương pháp điều trị 
Số chu kì hóa chất 
> 80% liều 
≤ 80 % liều 
23 
09 
71,9% 
28,1% 
Liều vào u, hạch nguyên phát 
60Gy/2824 75,0% 
66Gy/30 08 25,0% 
Trong quá trình điều trị có 28,1% bệnh nhân 
phải giảm liều hóa chất do độc tính của hóa chất 
và xạ trị không cho phép duy trì liều điều trị ban 
đầu. 25% bệnh nhân xạ trị tổng liều 66Gy vào u 
và hạch nguyên phát, còn lại được xạ trị 60 Gy 
vào u và hạch nguyên phát. 100% xạ hạch dự 
phòng liều 50,4 Gy (1,8 Gy/ngày). 
Bảng 3.3. Các thông số liên quan kế hoạch 
xạ trị IMRT 
Các tiêu chí lập kế hoạch xạ trị 
Liều tủy cực đại (Gy)41,5 ± 24,5Max ≤ 45 
Liều phổi trung bình (Gy)9,72 ± 2,6Mean ≤ 12 
V20 phổi (%)19,76 ± 0,62 V20 ≤ 20 
Liều tim trung bình (Gy)19,6 ± 12,9Mean ≤ 30 
V30 tim (%)7,7 ± 13,3V30 ≤ 30 
Các thông số lập kế hoạch 
Chiều dài u 6,4 ± 2,64 
Thể tích GTV 37,01 ± 27,44 
Thể tích PTV 60 – 66 102,6 ± 40,2 
vietnam medical journal n01 - MAY - 2021 
8 
Thể tích PTV 50,4 508,04 ± 92,8 
Số trường chiếu 6,06 ± 0,98 
Kế hoạch xạ trị điều biến liều với hai thể tích 
lập kế hoạch là PTV 50,4 và PTV 60 – 66 Gy. Thể 
tích PTV 50,4 tương ứng với điều trị dự phòng di 
căn hạch cổ thấp và hạch trung thất nhận liều 
50,4 Gy, thể tích PTV 60 – 66 Gy tương ứng u và 
hạch di căn đại thể nhận liều 60 – 66 Gy. Kế 
hoạch IMRT sử dụng kĩ thuật nâng liều đồng thời 
tại các vùng thể tích (IMRT – SIB simultaneous 
intergrated boost) cho thấy sự ưu việt về phân 
bố liều cùng lúc về phân liều thấp 1,8 Gy/ngày 
với vùng thể tích dự phòng và phân liều cao 2,14 
– 2.35 Gy/ngày cho vùng thể tích u và hạch 
nguyên phát. Do đó, điều trị với kĩ thuật IMRT – 
SIB cho thấy những ưu điểm đáng kể về khả 
năng phân bố liều tối đa vào các vùng thể tích 
và đảm bảo liều giới hạn cho phép với các cơ 
quan lành. Trong nghiên cứu của chúng tôi, 
chiều dài u trung bình là 6,4 cm, thể tích trung 
bình của PTV 50,4 là 508 cm3 và PTV 60-66 là 
102,6 cm3 đều khá lớn, số trường chiếu xạ trung 
bình là 6,06 cao hơn số trường chiếu của xạ trị 
3D lớn nhất là 5 trường chiếu và các tiêu chí cơ 
quan lành đảm bảo nhận liều ở ngưỡng thấp đặc 
biệt là tim và phổi. Đây chính là những ưu điểm 
của xạ trị điều biến liều mà kĩ thuật xạ trị 3D 
thường quy khó có thể đạt được. Tương tự, 
trong nghiên cứu của Haefner và cộng sự (2017) 
với 37 bệnh nhân UTTQ cổ ngực giai đoạn III 
hóa xạ điều biến liều triệt căn với thể tích trung 
bình PTV 50,4 là 796cm3, thể tích trung bình 
PTV 60 – 66 Gy là 192cm3, liều vào phổi trung 
bình là 12,2 Gy, liều vào tim trung bình 14,2 Gy, 
liều vào tủy trung bình là 35,1 Gy, đồng thời 
nghiên cứu cũng chỉ ra sự giảm liều đáng kể vào 
tủy và tim khi so sánh giữa hai nhóm bệnh nhân 
được xạ trị 3D (n = 49) và IMRT (n = 44), liều 
trung bình vào phổi (MLD) cũng được cải thiện 
cả với những thể tích PTV lớn khi được xạ trị 
IMRT [5]. 
3.3. Hiệu quả hóa xạ trị đồng thời với IMRT 
Bảng 3.4. Đáp ứng sau hóa xạ trị 
Không 
đáp ứng 
Một phần Hoàn toàn 
Nội soi 3 (9,4%) 9(28,1%) 20(62,5%) 
CT 3 (9,4%) 11(34,4%) 18(56,2%) 
 Để đánh giá đáp ứng sau điều trị hóa xạ trị 
đồng thời, chúng tôi đánh giá ở thời điểm sau 
khi kết thúc điều trị 1 tháng, dựa vào đáp ứng 
của khối u thực quản thông qua nội soi thực 
quản dạ dày, cắt lớp vi tính cổ ngực có tiêm và 
uống thuốc cản quang. Kết quả tại bảng 3.4 cho 
thấy hiệu quả điều trị cho 32 bệnh nhân UTTQ 
được hóa xạ trị đồng thời triệt căn. Trên hình 
ảnh nội soi thực quản, 90,6% đáp ứng chung 
trong đó 62,5% đáp ứng toàn bộ. Đánh giá trên 
CT dựa vào tiêu chuẩn RECIST 1.1 tỷ lệ đáp ứng 
chung và đáp ứng toàn bộ tương ứng là 90,6%, 
56,2%. Kết quả này cao hơn so vớikết quả trong 
nghiên cứu của Nguyễn Đức Lợi [6] trên 132 
bệnh nhân UTTQ hóa xạ đồng thời sử dụng phác 
đồ 5FU – Cisplatin kết hợp xạ trị 3D 60Gy có tỉ lệ 
đáp ứng chung là 84,9% trong đó đáp ứng hoàn 
toàn là 31,1%, không đáp ứng là 12,9%. Kết 
quả của chúng tôi tương đương với kết quả 
nghiên cứu của tác giả Makoto Ito và cộng sự 
(2017), nghiên cứu trên 80 bệnh nhân UTTQ cổ 
ngực trong đó có 32 bệnh nhân xạ trị IMRT và 
48 bệnh nhân xạ trị 3D – CRT kết hợp hóa chất 
cho thấy tỉ lệ đáp ứng hoàn toàn, đáp ứng một 
phần, không đáp ứng ở hai nhóm lần lượt là 
75%, 15,6%, 9,4% và 68,8%, 22,9%, 8,3% [6]. 
3.4 Tác dụng phụ sau hóa-xạ trị ở BN UTTQ 
Bảng 3.5. Tác dụng phụ sau hóa xạ trị 
Tác dụng phụ 
Mức độ tổn thương (%) 
0 1 2 3 - 4 
Buồn nôn, nôn 34,4 56,2 9,4 0 
Viêm thực quản 9,4 50,0 37,5 3,1 
Viêm da 43,8 34,4 18,8 3,1 
Viêm phổi 81,2 9,4 6,23,1 
Rò thực quản 96,9 0 0 3,1 
Hạ bạch cầu 78,1 12,5 3,1 6,2 
Hạ tiểu cầu 84,4 9,4 6,2 0 
Giảm huyết sắc tố 
Tăng men gan 
Tăng creatinin 
65,6 
84,4 
93,8 
21,9 
15,6 
6,2 
12,5 0 
0 0 
0 0 
Kết quả bảng 3.5 cho thấy các độc tính sau 
hóa xạ trị đồng thời ở bệnh nhân UTTQ. Các độc 
tính thường gặp nhất do xạ trị là viêm da, viêm 
thực quản với tỷ lệ độ 1 – 2 là 52,2% và 90,6%, 
độ 3 – 4 là 3,1%. Các biến chứng viêm phổi, rò 
thực quản có tỷ lệ thấp hơn. Các độc tính trên 
hệ tạo huyết gồm giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu, 
giảm huyết sắc tố, độc tính tăng men gan, tăng 
creatinin đều ở mức độ 1 – 2, có thể cải thiện 
được bằng điều trị nội khoa. Các bệnh nhân có 
độc tính độ 3 – 4 chiếm 18,6% trong đó chủ yếu 
là hạ bạch cầu (n = 2), viêm thực quản (n=1), 
viêm da (n=1), rò thực quản (n = 1). Các tác 
dụng phụ trong hóa xạ trị đều có thể được cải 
thiện nhưng đòi hỏi phải được theo dõi sát và 
điều trị kịp thời thì mới có thể đảm bảo cho bệnh 
nhân có thể điều trị đúng thời gian và đầy đủ 
liệu trình. Trong nghiên cứu PRODIGE 5/ 
ACCORD 17 (nghiên cứu phase 3 NCT 
00861094), nghiên cứu so sánh độc tính giữa hai 
nhóm bệnh nhân ung thư thực quản không có 
TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 502 - th¸ng 5 - sè 1 - 2021 
9 
khả năng phẫu thuật. 131 bệnh nhân hóa xạ trị 
đồng thời với phác đồ FOLFOX, 128 bệnh nhân 
hóa xạ trị đồng thời với phác đồ CF, nhận thấy 
tất cả các biến cố độc tính nghiêm trọng xảy ra 
trên 5% bệnh nhân ở cả 2 nhóm, nhưng độc 
tính độ 3-4 giữa 2 nhóm sự khác biệt không có ý 
nghĩa thống kê. Các triệu chứng như chán ăn, 
độc tính thần kinh, tăng men gan xảy ra tỉ lệ cao 
hơn ở nhóm điều trị FOLFOX, các triệu chứng 
tăng creatinin, rụng tóc, viêm niêm mạc, tỉ lệ 
giảm bạch cầu, bạch cầu trung tính, tiểu cầu xảy 
ra phổ biến hơn ở nhóm điều trị CF [7] 
Đặc điểm tác dụng phụ do hóa chất trên 
nhóm bệnh nhân nghiên cứu của chúng tôi thấp 
hơn so với nghiên cứu của tác giả Nguyễn Đức 
Lợi có thể do chúng tôi dùng phác đồ hóa chất 
FOLFOX trong đó oxaliplatin được cho là độc tính 
thấp hơn cisplatin[8]. Chức năng thận của các 
bệnh nhân trong nghiên cứu của chúng tôi sau 
điều trị đều nằm trong giới hạn bình thương, 
không có bệnh nhân nào bị giảm mức lọc cầu 
thận. Sau điều trị, có 5 bệnh nhân (15.6%) 
trong nghiên cứu của chúng tôi có tình trạng 
tăng men gan AST, ALT ở độ 1, có 2 bệnh nhân 
tăng creatinin độ 1. 
V. KẾT LUẬN 
Hóa xạ trị đồng thời UTTQ sử dụng kĩ thuật 
xạ trị điều biến liều đồng thời phác đồ FOLFOX 
có những kết quả ban đầu khả quan về tỉ lệ đáp 
ứng tốt, giảm tác dụng phụ. Cần tiếp tục tiến 
hành nghiên cứu với số lượng bệnh nhân lớn 
hơn và trong thời gian theo dõi dài hơn để thu 
được kết quả khách quan. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Freddie Bray, Jacques Ferlay, Isabelle 
SorJomataram et al (2018), Global Cancer 
Statistics 2018: GLOBOCAN Estimatesof Incidence 
and Mortality Worldwide for 36 Cancersin 185 
Countries; CA Cancer J Clin 2018; 25-31. 
2. Honing J, Smit JK, Muijs CT et al (2014). A 
comparison of carboplatin and paclitaxel with 
cisplatinum and 5-fluorouracil in definitive 
chemoradiation in esophageal cancer patients. Ann 
Oncol. 25(3): 638-43 
3. Conroy T, Galais MP, Raoul JL, et al 
(2014).Definitive chemoradiotherapy with 
FOLFOX versus fluorouracil and cisplatin in 
patients with oesophageal cancer (PRODIGE5/ 
ACCORD17): final results of a randomised, phase 
2/3 trial. Lancet Oncol . 15:305-314. 
4. Clinical Practice Guidelines in Oncology 
(2015). Esophageal and Esophagogastric Junction 
cancers. NCCN Guidelines version 3.2015. 51. 
5. Haefner et al (2017). Intensity - modulated 
versus 3 – dimensional conformal radiotherapy in 
the definitive treatment of esophageal cancer: 
comparison of outcomes and acute toxicity. 
Radiation Oncology. 2017; 12:13. 
6. Makoto Ito, Takeshi Kodaira, Hiroyuki 
Tachibama et al (2017).Clinical results of 
definitive chemoradiotherapy for cervical 
esophageal cancer: Comparison of failure pattern 
and toxicities between intensity - modulated 
radiotherapy and 3 - dimensional conformal 
radiotherapy. Head neck.2017 Dec;39(12):2406-2415 
7. Galais MP Conroy T, Raoul JL et al. (2014), 
Definitive chemoradiotherapy with FOLFOX versus 
fluorouracil and cisplatin in patient with 
oesophageal cancer (PRODIGE5/ACCORD17): final 
results of a randomised, phase 2/3 trial, Lancet 
Oncology, 15, tr. 305-314. 
8. Nguyễn Đức Lợi (2015) Đánh giá hiệu quả phác 
đồ hóa xạ trị đồng thời và một số yếu tố tiên 
lượng ung thư biểu mô thực quản giai đoạn III, IV 
tại bệnh viện K, Luận án tiến sĩ y khoa, Đại học Y HN. 
RỐI LOẠN CHỨC NĂNG TÌNH DỤC Ở BỆNH NHÂN SUY TIM CHỨC NĂNG 
TÂM THU THẤT TRÁI GIẢM VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN 
Bùi Văn Nhơn1,2, Trần Tuấn Việt1,3, 
Bùi Văn Tùng1, Bùi Thị Oanh1 
TÓM TẮT3 
Mục tiêu: Mô tả tỷ lệ rối loạn chức năng tình dục 
ở bệnh nhân suy tim chức năng tâm thu thất trái giảm 
1Trường Đại học Y Hà Nội 
2Bệnh viện Đại học Y Hà Nội 
3Viện Tim mạch Việt Nam 
Chịu trách nhiệm chính: Bùi Văn Nhơn 
Email: drbuinhon@hmu.edu.vn 
Ngày nhận bài: 2/3/2021 
Ngày phản biện khoa học: 25/3/2021 
Ngày duyệt bài: 15/4/2021 
và một số yếu tố liên quan tại Viện Tim mạch Việt 
Nam. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô 
tả cắt ngang xác định rối loạn chức năng tình dục ở 
bệnh nhân nữ dựa vào bộ câu hỏi FSFI, rối loạn 
cương dương ở bệnh nhân nam dựa vào bộ câu hỏi 
IIEF. Kết quả: Tỷ lệ suy giảm chức năng sinh dục nữ 
với 77,3%; rối loạn cương dương ở nam 88,9%; rối 
loạn chức năng tình dục nữ và rối loạn cương dương 
có liên quan đến tuổibệnh nhân suy tim. Kết luận: 
Rối loạn chức năng tình dục nữ và rối loạn cương 
dương ở bệnh nhân suy tim chức năng tâm thu thất 
trái giảm với tỷ lệ cao, có tương quan với tuổi của 
bệnh nhân suy tim. 

File đính kèm:

  • pdfhieu_qua_dieu_tri_triet_can_bang_xa_tri_dieu_bien_lieu_dong.pdf