Bước đầu đánh giá giá trị của kỹ thuật sinh thiết hút chân không trong chẩn đoán các tổn thương vi vôi hóa ở vú

Ung thư vú là một trong những loại ung thư hay

gặp nhất ở nữ giới, ước tính có khoảng 1 triệu người

mới mắc hàng năm trên toàn thế giới [1].Tại Việt Nam,

tỷ lệ mắc ung thư vú đã tăng hơn 2 lần trong 20 năm

qua[2]. Chẩn đoán sớm ung thư vú làm giảm đáng kể

tỷ lệ tử vong cho bệnh nhân, tỷ lệ sống trên 5 năm có

thể đạt đến 97% [3].Một trong các biểu hiện sớm nhất

của ung thư vú là sự lắng đọng của các hạt canxi nhỏ

trong nhu mô tuyến vú gọi là VVH.Trước đây, định vị

kim dây sau đó sinh thiết mở được coi là tiêu chuẩn

vàng trong chẩn đoán VVH. Tuy nhiên đây là kỹ thuật

xâm lấn và 63.2% VVH sau sinh thiết là lành tính, do đó

các kỹ thuật ít xâm lấn hơn được ưu tiên phát triển[4].

Sinh thiết hút chân không dưới hướng dẫn của X.quang

(SVAB) là một thủ thuật xâm lấn tối thiểu, có giá trị cao

trong chẩn đoán các VVH ở vú.Khi thực hiện SVAB

gặp trở ngại thì sinh thiết hút chân không dưới siêu âm

(US-VAB)được coi là một giải pháp thay thế tốt [5]. Tại

Việt Nam, việc sử dụng sinh thiết hút chân không (VAB)

trong việc chẩn đoán các tổn thương VVH ở vú còn khá

mới mẻ. Do đó bài viết tập trung vào việc bước đầu

đánh giá giá trị của kỹ thuật VAB trong chẩn đoán các

VVH nghi ngờ ác tính ở vú

Bước đầu đánh giá giá trị của kỹ thuật sinh thiết hút chân không trong chẩn đoán các tổn thương vi vôi hóa ở vú trang 1

Trang 1

Bước đầu đánh giá giá trị của kỹ thuật sinh thiết hút chân không trong chẩn đoán các tổn thương vi vôi hóa ở vú trang 2

Trang 2

Bước đầu đánh giá giá trị của kỹ thuật sinh thiết hút chân không trong chẩn đoán các tổn thương vi vôi hóa ở vú trang 3

Trang 3

Bước đầu đánh giá giá trị của kỹ thuật sinh thiết hút chân không trong chẩn đoán các tổn thương vi vôi hóa ở vú trang 4

Trang 4

Bước đầu đánh giá giá trị của kỹ thuật sinh thiết hút chân không trong chẩn đoán các tổn thương vi vôi hóa ở vú trang 5

Trang 5

Bước đầu đánh giá giá trị của kỹ thuật sinh thiết hút chân không trong chẩn đoán các tổn thương vi vôi hóa ở vú trang 6

Trang 6

pdf 6 trang minhkhanh 6020
Bạn đang xem tài liệu "Bước đầu đánh giá giá trị của kỹ thuật sinh thiết hút chân không trong chẩn đoán các tổn thương vi vôi hóa ở vú", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bước đầu đánh giá giá trị của kỹ thuật sinh thiết hút chân không trong chẩn đoán các tổn thương vi vôi hóa ở vú

Bước đầu đánh giá giá trị của kỹ thuật sinh thiết hút chân không trong chẩn đoán các tổn thương vi vôi hóa ở vú
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 39 - 10/2020 29
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
SCIENTIFIC RESEARCH
SUMMARY
BƯỚC ĐẦU ĐÁNH GIÁ GIÁ TRỊ CỦA 
KỸ THUẬT SINH THIẾT HÚT CHÂN KHÔNG 
TRONG CHẨN ĐOÁN CÁC TỔN THƯƠNG 
VI VÔI HÓA Ở VÚ 
Initial assessment the value of vaccum 
assisted biopsy technique in diagnosis breast 
microcalcification lesions
Nguyễn Thị Ngọc Minh*, Nguyễn Xuân Hiền*, Lưu Hồng Nhung*, 
Nguyễn Thu Hương**, Lại Thu Hương*, Nguyễn Thanh Thủy*, 
Nguyễn Thi Thu Thảo*, Nguyễn Minh Trang*, Phạm Thùy 
Linh*, Quách Thu Hòa*
Objective: The purpose of this article is initial assessment the value 
of vaccum assited biopsy technique in diagnosis breast microcalcification 
lesions.
Materials and Methods: The prospective study included 17 women 
with 18 breast microcalcification lesions without mass that were classified 
BIRADS 4- 5.All lesions underwent imaging- vaccum assisted biopsy 
between August 2019 and July 2020 in Radiology Centre- Bach Mai 
Hospital.
Results: The study involved 2 lesions with stereostatic vaccum 
assited biopsy- SVAB and 16 lesions with ultrasound guided vaccum 
assisted biopsy- USVAB. The mean duration of procedure was 53.22 ± 
15.06 (minutes).The median number specimen was 10.9 ± 4.2. All lesions 
had microcalcifications in specimens. In terms of complications, the mild 
pain rate was 27.8% and 1/18 (5.6%) had hematoma without surgery. Biopsy 
results revealed 7 benign and 11 malignant lesions. The malignant rate in 
fine pleomorphic, amorphous and linear microcalcification were 87.5%, 
33.3% and 100%, respectively.The malignant rate in regional, segmental 
and cluster distribution were 50%, 71.4% and 57.1%, respectively.9/11 
malignant lesions had histopathologic results after surgery. The total 
upgrade rate at surgery was 22.2% (all for ductal carcinomas in situ- 
DCIS). Patients with benign lesions were followed up for a median period 
of 6 months, with no interval change. The sensitivity, specificity, positive 
predictive and negative predictive value of VAB in diagnostic breast 
microcalcification were 100%.
Conclusion:Our first experiences: Image-guided vacuum-assisted 
breast biopsy is accurate, reliable and minimally invasive.It can be used 
as a safe approach for diagnosis in patients with breast microcalcifications. 
Keyword: VABB, breast microcalcification
 * Trung tâm Điện quang- Bệnh 
viện Bạch Mai 
** Bệnh viện Vinmec
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 39 - 10/202030
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Ung thư vú là một trong những loại ung thư hay 
gặp nhất ở nữ giới, ước tính có khoảng 1 triệu người 
mới mắc hàng năm trên toàn thế giới [1].Tại Việt Nam, 
tỷ lệ mắc ung thư vú đã tăng hơn 2 lần trong 20 năm 
qua[2]. Chẩn đoán sớm ung thư vú làm giảm đáng kể 
tỷ lệ tử vong cho bệnh nhân, tỷ lệ sống trên 5 năm có 
thể đạt đến 97% [3].Một trong các biểu hiện sớm nhất 
của ung thư vú là sự lắng đọng của các hạt canxi nhỏ 
trong nhu mô tuyến vú gọi là VVH.Trước đây, định vị 
kim dây sau đó sinh thiết mở được coi là tiêu chuẩn 
vàng trong chẩn đoán VVH. Tuy nhiên đây là kỹ thuật 
xâm lấn và 63.2% VVH sau sinh thiết là lành tính, do đó 
các kỹ thuật ít xâm lấn hơn được ưu tiên phát triển[4].
Sinh thiết hút chân không dưới hướng dẫn của X.quang 
(SVAB) là một thủ thuật xâm lấn tối thiểu, có giá trị cao 
trong chẩn đoán các VVH ở vú.Khi thực hiện SVAB 
gặp trở ngại thì sinh thiết hút chân không dưới siêu âm 
(US-VAB)được coi là một giải pháp thay thế tốt [5]. Tại 
Việt Nam, việc sử dụng sinh thiết hút chân không (VAB) 
trong việc chẩn đoán các tổn thương VVH ở vú còn khá 
mới mẻ. Do đó bài viết tập trung vào việc bước đầu 
đánh giá giá trị của kỹ thuật VAB trong chẩn đoán các 
VVH nghi ngờ ác tính ở vú .
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 
1. Đối tượng nghiên cứu
Bao gồm 17 bệnh nhân (BN) với tổng số 18 VVH 
nghi ngờ ác tính ở vú không có khối kèm theo được 
phân loại BIRADS 4- 5 trên hình ảnh X.quang.Các BN 
này được sinh thiết tại Trung tâm Điện quang- Bệnh 
viện Bạch Mai trong khoảng thời gian từ tháng 08/2019 
đến tháng 07/2020.
1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân: các BN 
trong nghiên cứu phải có đủ các tiêu chuẩn sau:
• BN có VVH ở vú không kèm khối phân loại 
BIRADS 4,5 quan sát rõ trên hình ảnh X.quang, được 
sinh thiết bằng SVAB hoặc US-VAB
• BN có đầy đủ thông tin và hồ sơ bệnh án.
• BN đồng ý tham gia vào nghiên cứu.
1.2. Tiêu chuẩn loại trừ: loại trừ các BN không 
đủ tất cả các tiêu chuẩn trên. 
2. Phương pháp nghiên cứu: mô tả cắt ngang 
tiến cứu có đối chiếu với kết quả giải phẫu bệnh.
3. Phương tiện nghiên cứu: máy chụp X.quang 
tuyến vú 3D kèm hệ thống định vị Fuji, máy siêu âm Aloka 
với đầu dò phẳng tần số từ 7- 12 Mhz, hệ thống sinh thiết 
hút chân không Bextcore, Bard với kim sinh thiết cỡ 10G.
4. Phân tích số liệu: bằng phần mềm thống kê y 
học SPSS 20.0
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1. Một số đặc điểm chung của đối tượng 
nghiên cứu: tổng số BN, n= 17
Tuổi trung bình trong nghiên cứu: 48 ± 9.08, thấp 
nhất 33, cao nhất 69. 
9/17 BN (52.9%) có tổn thương ở bên trái, 8/17 
BN (47.1%) có tổn thương ở bên phải. 
2. Đặc điểm hình ảnh các tổn thương VVH nghi 
ngờ ác tính ở vú trên X.quang
 Tổng số tổn thương VVH sinh thiết: n= 18, kết 
quả GPB: 11 ác tính ,7 lành tính.
2.1. Đặc điểm hình thái và phân bố
50% VVH dạng vô định hình, 44.4% là dạng đa 
hình thái, 5.6% dạng đường thẳng.Không có VVH 
dạng thô không đồng nhất hay dạng đường thẳng chia 
nhánh.38.9% VVH trong nghiên cứu phân bố dạng 
cụm/đám, 33.3% phân bố dạng phân thùy, 27.8% phân 
bố dạng vùng, không có phân bố dạng lan tỏa hay dạng 
đường thẳng.
2.2. Mối liên quan giữa đặc điểm hình thái, 
phân bố của tổn thương vi vôi hóa với kết quả giải 
phẫu bệnh.
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 39 - 10/2020 31
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Bảng 1. Mối liên quan giữa đặc điểm hình thái - đặc điểm phân bố của tổn thương
 VVH và kết quả giải phẫu bệnh
 Phân bố
Hình thái
Ác tính Lành tính
Tổng
Vùng Cụm/đám Phân 
thùy
Vùng Cụm/đám Phân 
thùy
Đường thẳng 0 0 1 0 0 0 1
Vô định hình 0 3 0 1 3 2 9
Đa hình thái 2 1 4 1 0 0 8
Tổng 2 4 5 2 3 2 18
 Tỷ lệ ác tính trong nhóm VVH đa hình thái là 
87.5%, trong nhóm vô định hình là 33.3%, nhóm đường 
thẳng là 100%. Tỷ lệ ác tính trong nhóm phân bố theo 
vùng là 50%, phân bố dạng phân thùy là 71.4% và phân 
bố dạng cụm/đám là 57.1%.
3. Gía trị của sinh thiết hút chân không trong 
chẩn đoán các tổn thương vi vôi hóa tuyến vú. 
Tổng số VVH được sinh thiết: n= 18, 02- SVAB, 
16 –US-VAB .
3.1. Kết quả giải phẫu bệnh sau sinh thiết 
Bảng 2. Các type mô bệnh học của tổn 
thương ác tính trong nghiên cứu
Type mô bệnh học Số lượng Tỷ lệ phần 
trăm
DCIS- ung thư thể ống 
tuyến tại chỗ
9 81.8
IDC- ung thư thể ống 
tuyến xâm nhập
1 9.1
DCIS + IDC 1 9.1
Tổng 11 100
Trong 7 tổn thương lành tính sau sinh thiết, có 4/7 
tổn thương là biến đổi xơ nang chiếm tỷ lệ 57.1%, 3/7 
tổn thương còn lại là viêm xơ tuyến vú.
3.2. Bước đầu đánh gía trị của sinh thiết hút 
chân không trong chẩn đoán các tổn thương vi vôi 
hóa nghi ngờ ác tính ở vú
 Chúng tôi chỉ thu thập được kết quả mô bệnh 
học (MBH) sau phẫu thuật của 9/11 VVH ác tính.7 
VVH lành tính sau sinh thiết, qua theo dõi trong vòng 6 
tháng, không có sự thay đổi về tính chất, hình thái, do 
đó chúng tôi coi các VVH này là tổn thương lành tính.
Bảng 3. đối chiếu kết quả giải phẫu bệnh sau 
sinh thiết và sau phẫu thuật
GPB sau ST
Ung thư
Không 
ung thư
Tổng
Ác tính 9 0 9
Lành tính 0 7 7
Tổng 9 7 16
Độ nhạy : 9/9x 100= 100%
Độ đặc hiệu: 7/7x 100= 100%
Giá trị dự báo (+): 9/9x 100= 100%
Giá trị dự báo (-): 7/7x 100= 100%
IV. BÀN LUẬN
1. Một số đặc điểm chung của đối tượng 
nghiên cứu
Tuổi trung bình của BN trong nghiên cứu (NC) là: 
48 ± 9.08 (tuổi), ít nhất là 33, nhiều nhất là 69 tuổi. Kết 
quả (KQ) này khá tương đồng với KQNC của một số tác 
giả khác. Theo Liu –Huang (2018), Gul Essen (2016) và 
Yun (2015) tuổi trung bình của BN có VVH nghi ngờ 
ác tính lần lượt là 45.4, 53 và 49.4 tuổi [6-8].Trong NC 
này, tổn thương VVH nghi ngờ ác tính hay gặp ở vú trái 
hay gặp hơn vú phải, với tỷ lệ tương ứng là 52.9% và 
47.1%. KQNC này tương đồng với Liu- Huang (2018) 
và Yun (2015) [6, 7].Nguyên nhân của sự chênh lệch 
này cho đến nay vẫn chưa rõ.
GPB sau PT
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 39 - 10/202032
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
2. Đặc điểm hình ảnh các tổn thương vi vôi 
hóa nghi ngờ ác tính ở vú trên X.quang
2.1. Đặc điểm hình thái và phân bố
Trong NC này: tỷ lệ VVH vô định hình là 50%, 
đa hình thái là 44.4%, đường thẳng là 5.6%, không có 
trường hợp nào là VVH thô không đồng nhất hoặc dạng 
đường thẳng chia nhánh. KQ này tương đồng với Liu – 
Huang (2018) [6] và khác biệt với Gul Essen (2016) [8]. 
Sự khác biệt có thể do cỡ mẫu nghiên cứu và chủng tộc, 
nghiên cứu của chúng tôi và Liu- Huang thực hiện trên 
BN Châu á, trong khi nghiên cứu của Gul Essen là người 
Châu Âu.Trong NC này: 38.9% VVH phân bố dạng cụm/
đám, 33.3% phân bố dạng phân thùy, 27.8% phân bố 
dạng vùng, không có phân bố dạng lan tỏa hay dạng 
đường thẳng.KQ này tương tự của Liu- Huang (2018) 
[6]. Tuy nhiên theo Liu - Huang, tỷ lệ VVH nghi ngờ ác 
tính phân bố theo phân thùy là khá ít gặp, sự khác biệt 
này có thể giải thích do sự chênh lệch về cỡ mẫu NC.
2.2. Mối liên quan giữa đặc điểm hình thái, 
phân bố của tổn thương vi vôi hóa với kết quả giải 
phẫu bệnh.
Tỷ lệ ác tính trong nhóm VVH đa hình thái là 87.5%, 
trong nhóm vô định hình là 33.3%, nhóm đường thẳng 
là 100%. KQ này tương đối phù hợp với Liu- Huang 
(2018) và Burnside (2007) [6, 9]. Tỷ lệ ác tính trong 
nhóm phân bố theo vùng là 50%, phân bố dạng phân 
thùy là 71.4% và phân bố dạng cụm/đám là 57.1%.KQ 
này phù hợp với KQ của Burnside (2007) [9]. 
3. Giá trị của sinh thiết hút chân không trong 
chẩn đoán các tổn thương vi vôi hóa tuyến vú
Thời gian sinh thiết TB: 53.22 ± 15.06 (phút), lâu 
nhất 80 phút, nhanh nhất 35 phút.Thời gian lấy mẫu bệnh 
phẩm TB: 7.4 ± 3.4 (phút), lâu nhất 15 phút, nhanh nhất 
3 phút.KQ này tương đồng với Liu- Huang (2018) [6] và 
lâu hơn đáng kể so với thời gian sinh thiết trung bình của 
Gul Essen (2016) [8].Nguyên nhân do chúng tôi SVAB ở 
tư thế ngồi, USVAB có thể kèm theo bước định vị trước 
sinh thiết trong khi Gul Essen là SVAB với hệ thống bàn 
sinh thiết chuẩn.Thời gian lấy mẫu bệnh phẩm tương đối 
ngắn so với tổng thời gian cả quá trình sinh thiết.
Số lượng mảnh bệnh phẩm trung bình/1 lần sinh 
thiết : 10.9 ± 4.2 (mảnh), 100% đều có VVH trên mảnh 
bệnh phẩm và đủ tiêu chuẩn để xét nghiệm GPB. KQ 
này tương đồng với NC của Liu- Huang (2018) và Gul 
Essen (2016) [6, 8].Như vậy dù không có các thiết bị 
sinh thiết tiêu chuẩn, chúng tôi vẫn có thể thực hiện sinh 
thiết các tổn thương VVH thành công.Thông thường, 
thực hiện SVAB với cỡ kim 11G cần lấy 12 mảnh bệnh 
phẩm [10], Gul Essen dùng cỡ kim 9G lấy TB 8.5 mảnh 
bệnh phẩm [8], chúng tôi sử dụng cỡ kim 10G lấy TB 
10.9 mảnh bệnh phẩm và đảm bảo yêu cầu chẩn đoán 
GPB. Như vậy với cỡ kim sinh thiết 9- 11G số lượng 9- 
12 mảnh bệnh phẩm là đủ để chẩn đoán MBH.
12/18 các tổn thương không biến chứng khi sinh 
thiết, 27.8% tổn thương có đau nhẹ, không cần dùng 
thuốc, 5.6% có chảy máu- tụ máu, được kiểm soát tốt 
bằng băng ép cầm máu. Không có các biến chứng: 
rách da, nhiễm trùng, shock phản vệ- ngộ độc thuốc tê, 
tràn khí màng phổi.KQNC tương đồng với Gul Essen 
(2016) và Liu- Huang (2018) [6, 8].Như vậy đây là một 
kỹ thuật tương đối an toàn.
3.2. Kết quả giải phẫu bệnh sau sinh thiết 
61.1% VVH trong NC sau sinh thiết là ác tính 
trong đó 100% là ung thư thể ống tuyến với 81.8% 
DCIS, 9.1% IDC và 9.1% là thể hỗn hợp DCIS+ IDC. 
Trong số 7 VVH lành tính có 57.1% là biến đổi xơ nang 
và 42.9% là viêm xơ tuyến vú, theo dõi các tổn thương 
lành tính này sau 6 tháng không thấy tổn thương nào 
tiến triển hoặc nghi ngờ ác tính. KQ này tương tự như 
KQNC của Liu- Huang (2018) ( 97.3% tỷ lệ VVH ác tính 
là ung thư thể ống tuyến và chủ yếu là DCIS, VVH lành 
tính chủ yếu là viêm xơ tuyến vú và biến đổi xơ nang) 
và Gul Essen (2016) (100% VVH ác tính là ung thư thể 
ống tuyến, chủ yếu là DCIS)[6, 8]. Tuy nhiên, tỷ lệ VVH 
ác tính trong NC của chúng tôi-Liu-Huang-Gul Essen 
có sự khác biệt đáng kể: 61.1%-37%-19.7%, do sự 
khác biệt về đối tượng nghiên cứu, chúng tôi chỉ chọn 
các VVH BIRADS 4-5, trong khi Liu- Huang chọn cả 
các VVH BIRADS 3, chúng tôi và Liu-Huang chọn cả 
các VVH nhìn được dưới siêu âm trong khi Gul Essen 
chỉ chọn các VVH nhìn được dưới X.quang [6], [8]. Sự 
chênh lệch này gợi ý VVH thấy được cả trên X.quang 
và siêu âm có thể có khả năng ác tính cao hơn so với 
VVH chỉ quan sát được trên X quang. VVH ác tính chủ 
yếu là thể tại chỗ một lần nữa khẳng định giá trị của 
X.quang vú trong tầm soát và phát hiện ung thư sớm.
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 39 - 10/2020 33
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
3.3. Gía trị của sinh thiết hút chân không trong 
chẩn đoán các tổn thương vi vôi hóa nghi ngờ ác 
tính ở vú.
Trong số 11 VVH ác tính sau sinh thiết, chúng tôi 
thu thập được kết quả MBH sau phẫu thuật của 9 VVH, 
trong đó 100% VVH ác tính sau phẫu thuật đều là ung 
thư thể ống, có 2/9 VVH tăng mức mô bệnh học sau 
phẫu thuật từ DCIS đơn thuần đến DCIS+ IDC, tỷ lệ 
tăng mức MBH trong NC là 22.2%.7 tổn thương lành 
tính sau sinh thiết, qua theo dõi trong vòng 6 tháng, 
không có sự thay đổi về tính chất tổn thương, do đó 
chúng tôi coi 7 tổn thương này thực chất là tổn thương 
lành tính dù không phẫu thuật.Độ nhạy, độ đặc hiệu, 
giá trị dự báo âm tính, giá trị dự báo dương tính của 
VAB trong chẩn đoán các VVH nghi ngờ ác tính ở vú 
là 100%. KQ này tương tự như Liu-Huang (2018) và 
Panagiotis (2017) (độ nhạy 98.2%, độ đặc hiệu 100%, 
giá trị dự báo dương tính 100%, giá trị dự báo âm tính 
là 97.6%) [6], [11].
 Tỷ lệ tăng mức MBH trong NC là 22.2%, tương tự 
các tác giả khác [12] .Phần VVH được lấy khi sinh thiết 
càng ít, tỷ lệ tăng mức MBH càng cao: 23% khi lấy một 
phần và 5.6% khi lấy hoàn toàn VVH [12]. Một số yếu 
tố ảnh hưởng đến tỷ lệ chẩn đoán tăng mức của DCIS 
bao gồm: số lượng các đốm VVH, kích thước của tổn 
thươngVVH và độ biệt hóa mô học của DCIS. Những 
VVH có kích thước càng lớn, số lượng đốm VVH càng 
nhiều và độ mô học DCIS càng cao thì nguy cơ tăng 
mức MBH sau phẫu thuật càng lớn [13]. 
V. KẾT LUẬN
Bước đầu sử dụng sinh thiết hút chân không 
dưới hướng dẫn của hình ảnh trong chẩn đoán các tổn 
thương vi vôi hóa nghi ngờ ác tính ở vú chúng tôi nhận 
thấy đây là một kỹ thuật chính xác, đáng tin cậy, xâm 
lấn tối thiểu và an toàn
Hình ảnh minh họa:
Hình 1. BN Vũ Thị H- 56 tuổi, ảnh 1+ 2: phim chụp X.quang tư thế thẳng- CC và chếch- MLO vú trái: tổn thương 
vi vôi hóa góc ¼ trên ngoài dạng đa hình thái, phân bố theo thùy.Ảnh 3:ảnh chụp mẫu bệnh phẩm của BN sau sinh 
thiết thấy nhiều các nốt vi vôi hóa trong các mảnh bệnh phẩm. Kết quả GPB sau sinh thiết và sau phẫu thuật: DCIS. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ferlay J, H.C., Autier P, Global burden of breast cancer Breast cancer epidemiology, 2010: p. 1-11.
2. Society, A.C., Cancer Facts and Figures 2019. 2019: p. 10- 11.
3. Dieu B, D.N., Thuan TV, Cancer challenges and national cancer control programs to 2020. Viet Nam J Oncol, 
2012. 4(13): p. 13-18.
4. Jackman RJ, B.F., Parker SH, Stereotactic breast biopsy of nonpalpable lesions: determinants of ductal 
carcinoma in situ underestimation rates. Radiology 2001. 218: p. 497- 502.
5. Whitman GJ, E.-D.B., Yang WT, Ultrasound-guided breast biopsies. Ultrasound Clinics 2006. 1: p. 603- 615.
6. Jun Liu, L.H., Image-guided vacuum-assisted breast biopsy in the diagnosis of breast microcalcifications. 
Journal of International Medical Research, 2018. 46(7): p. 2743- 2753.
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 39 - 10/202034
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
7. Yun-Chung Cheung, Y.-H.J., Assessment of Breast Specimens With or Without Calcifications in Diagnosing 
Malignant and Atypia for Mammographic Breast Microcalcifications Without Mass. Medicine, DIAGNOSTIC 
ACCURACY STUDY, 2015. 94(42).
8. Esen G, T.B., Uras C, Vacuum-assisted stereotactic breast biopsy in the diagnosis and management of 
suspicious microcalcifications. Diagn Interv Radiology, 2016. 22: p. 326- 333.
9. Burnside ES, O.J., Fowler KJ, Use of microcalcification descriptors in BI-RADS 4th edition to stratify risk of 
malignancy. . Radiology, 2007. 242: p. 388- 395.
10. Uwe Fischer, F.B., Stereotactic Vacuum-assisted Biopsy, in Interventional breast imaging. 2010, Thieme 
Stuttgart New York. p. 47- 60.
11. Panagiotis M. Safioleas, D.K., The value of stereotactic vacuum assisted breast biopsy in the investigation of 
microcalcifications. A six-year experience with 853 patients. Journal of Balkan Union of Oncology, 2017. 22(2): 
p. 340- 346.
12. Penco S, R.S., Bozzini AC,, Stereotactic vacuum-assisted breast biopsy is not a therapeutic procedure even 
when all mammographically found calcifications are removed: analysis of 4086 procedures. . AJR Am J 
Roentgenol 2010. 195: p. 1255- 1260.
13. O’Flynn EA, M.J., Gonzalez J,, Prediction of the presence of invasive disease from the measurement of extent 
of malignant microcalcification on mammography and ductal carcinoma in situ grade at core biopsy. . Clin 
Radiol 2009. 64: p. 178–183.
TÓM TẮT
Mục tiêu: Bước đầu đánh giá giá trị của sinh thiết hút chân không trong chẩn đoán tổn thương vi vôi hóa ở vú. 
Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu gồm 17 bệnh nhân với 18 tổn thương vi vôi hóa ở vú không kèm theo 
khối được phân loại BIRADS 4-5. Tất cả các tổn thương đều được sinh thiết hút chân không tại Trung tâm Điện quang- Bệnh 
viện Bạch Mai trong khoảng thời gian từ tháng 08/2019 đến tháng 07/2020. 
Kết quả: Nghiên cứu gồm 2 tổn thương sinh thiết hút chân không dưới X.quang và 16 tổn thương sinh thiết hút chân 
không dưới hướng dẫn siêu âm. Thời gian sinh thiết trung bình 53.22 ± 15.06 (phút).Số mảnh bệnh phẩm trung bình 10.9 ± 
4.2.Tất cả các tổn thương đều có vi vôi hóa trên mẫu bệnh phẩm. Biến chứng đau nhẹ gặp trong 27.8%, tụ máu gặp trong 5.6% 
tổn thương và không cần can thiệp phẫu thuật. Kết quả sinh thiết có 7 tổn thương lành tính và 11 tổn thương ác tính. Tỷ lệ ác tính 
của vi vôi hóa đa hình thái, vô định hình và đường thẳng lần lượt là 87.5%, 33.3% và 100%.Tỷ lệ ác tính của vi vôi hóa phân 
bố theo vùng, theo thùy và dạng cụm/đám lần lượt là 50%, 71.4% và 57.1%.9/11 tổn thương ác tính có kết quả mô bệnh học sau 
phẫu thuật. Tỷ lệ tăng mức sau phẫu thuật là 22.2%, tất cả đều là tăng mức của ung thư thể ống tuyến tại chỗ. Các bệnh nhân có 
tổn thương lành tính được theo dõi với thời gian trung bình là 6 tháng không thấy sự thay đổi.Độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị dự 
báo dương tính và giá trị dự báo âm tính của sinh thiết hút chân không trong chẩn đoán vi vôi hóa ở vú là 100%.
Kết luận: Bước đầu sử dụng sinh thiết hút chân không dưới hướng dẫn của hình ảnh trong chẩn đoán các tổn thương vi 
vôi hóa nghi ngờ ác tính ở vú chúng tôi nhận thấy đây là một kỹ thuật chính xác, đáng tin cậy , xâm lấn tối thiểu và an toàn.
Từ khóa: VABB, tổn thương vi vôi hóa ở vú
Các chữ viết tắt: VVH: vi vôi hóa, BN: bệnh nhân, KQ: kết quả, NC: nghiên cứu, TB: trung bình
Người liên hệ: Lại Thu Hương, Email: laithuhuong@gmail.com
Ngày nhận bài: 17/8/2020. Ngày chấp nhận đăng: 9/10/2020

File đính kèm:

  • pdfbuoc_dau_danh_gia_gia_tri_cua_ky_thuat_sinh_thiet_hut_chan_k.pdf