Giá trị chẩn đoán của các vi vôi hóa nghi ngờ ác tính trên X quang tuyến vú

Ung thư vú phổ biến ở cả những nước phát triển

và đang phát triển. Tại Mỹ, theo ước tính của Hiệp hội

ung thư Hoa Kỳ, năm 2019 có khoảng 268.600 trường

hợp ung thư vú xâm lấn mới và 62.930 trường hợp mới

mắc ung thư biểu mô tại chỗ (CIS) sẽ được chẩn đoán

ở nữ giới [1]. Tại Việt Nam, theo GLOBOCAN năm

2018 có tổng số 15229 người mắc ung thư vú đứng

đầu trong các loại ung thư ở nữ, đứng thứ tư trong các

loại ung thư ở cả hai giới [2].

Việc phát hiện sớm ung thư vú và lựa chọn đúng

phương pháp điều trị có vai trò quan trọng để điều trị

khỏi và giảm tỷ lệ tử vong và nâng cao chất lượng cuộc

sống cho người bệnh. Có khoảng 55% trường hợp ung

thư vú và 85-95% trường hợp DCIS có sự hiện diện

của các nốt vi vôi hóa [3,4]. Do vậy vi vôi hóa là yếu

tố chính trong sàng lọc ung thư vú. X quang tuyến vú

là phương tiện tốt nhất giúp phát hiện các vi vôi hóa

này [5]. Vi vôi hóa đã được nghiên cứu ở nhiều nước

phát triển và đã được phân loại trên hệ thống BI-RADS

(Breast Imaging Reporting and Data System) của Hiệp

hội điện quang Bắc Mỹ [6]. Tuy nhiên, ở Việt Nam chưa

có nghiên cứu nào về giá trị chẩn đoán của vi vôi hóa

nghi ngờ ác tính trên X quang vú trong bệnh lý ung thư

vú. Do đó chúng tôi tiến hành nghiên cứu này với mục

tiêu đưa ra số liệu khoa học của một trung tâm về giá

trị chẩn đoán của vi vôi hóa nghi ngờ ác tính trong bệnh

lý ung thư vú

Giá trị chẩn đoán của các vi vôi hóa nghi ngờ ác tính trên X quang tuyến vú trang 1

Trang 1

Giá trị chẩn đoán của các vi vôi hóa nghi ngờ ác tính trên X quang tuyến vú trang 2

Trang 2

Giá trị chẩn đoán của các vi vôi hóa nghi ngờ ác tính trên X quang tuyến vú trang 3

Trang 3

Giá trị chẩn đoán của các vi vôi hóa nghi ngờ ác tính trên X quang tuyến vú trang 4

Trang 4

Giá trị chẩn đoán của các vi vôi hóa nghi ngờ ác tính trên X quang tuyến vú trang 5

Trang 5

Giá trị chẩn đoán của các vi vôi hóa nghi ngờ ác tính trên X quang tuyến vú trang 6

Trang 6

Giá trị chẩn đoán của các vi vôi hóa nghi ngờ ác tính trên X quang tuyến vú trang 7

Trang 7

pdf 7 trang minhkhanh 5120
Bạn đang xem tài liệu "Giá trị chẩn đoán của các vi vôi hóa nghi ngờ ác tính trên X quang tuyến vú", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giá trị chẩn đoán của các vi vôi hóa nghi ngờ ác tính trên X quang tuyến vú

Giá trị chẩn đoán của các vi vôi hóa nghi ngờ ác tính trên X quang tuyến vú
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 39 - 10/202054
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
SCIENTIFIC RESEARCH
SUMMARY
GIÁ TRỊ CHẨN ĐOÁN CỦA CÁC 
VI VÔI HÓA NGHI NGỜ ÁC TÍNH 
TRÊN X QUANG TUYẾN VÚ
Diagnostic value of some microcalcifications with 
suspected malignancy on mammograms
Lê Văn Thình*, Nguyễn Thu Hương**, Nguyễn Tiến Phú**, 
Nguyễn Công Tiến***, Phạm Minh Thông***
* Trường Đại học Y Hà Nội 
** Trung tâm sàng lọc vú, 
Bệnh viện ĐKQT Vinmec
*** Trung tâm Điện Quang, 
Bệnh viện Bạch Mai 
Objective: Diagnostic value of some microcalcifications with 
suspected malignancy on mammograms.
Methods: The study included 60 women with microcalcifications 
who underwent imaging-guided biopsy between July 2019 and July 2020 
at Bach Mai Hospital. Digital mammograms procured before biopsy were 
analyzed independently by one breast imaging subspecialists blinded to 
biopsy results. 
Results: 
* Micro-calcification outside of a mass – 30 cases
The overall positive predictive value of biopsies was 40%. The 
individual morphologic descriptors predicted the risk of malignancy as 
follows: fine linear/branching, 7 (87.5%) of 8 cases; fine pleomorphic, 4 
(25%) of 16 cases; amorphous, 1 (16.7%) of 6 cases và coarse heterogeneous, 
0 cases. Fisher’s Exact testing showed statistical significance among 
morphology descriptors (p < 0.01)
* Microcalcifications in a mass – 30 cases
The overall positive predictive value of biopsies was 96.7%. The 
individual morphologic descriptors predicted the risk of malignancy as follows: 
fine linear/branching, 16 (100%) of 16 cases; fine pleomorphic, 11 (92%) of 12 
cases; amorphous 2 (100%) of 2 cases và coarse heterogeneous, 0 cases.
* The positive predictive value for malignancy according to BI-RADS 
assessment categories were as follows: category 4B, 21,1%; category 4C, 
66,7%; and category 5, 94.3%.
Conclusion: Morphological description and distribution of 
microcalcifications on mammograms helps classify BI-RADS and assess 
the risk of malignancy for each case for diagnosis and treatment monitoring. 
The positive predictive values for breast cancer increased in order of 
amorphous, fine pleomophic, and fine linear/ branching microcalcification.
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 39 - 10/2020 55
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Ung thư vú phổ biến ở cả những nước phát triển 
và đang phát triển. Tại Mỹ, theo ước tính của Hiệp hội 
ung thư Hoa Kỳ, năm 2019 có khoảng 268.600 trường 
hợp ung thư vú xâm lấn mới và 62.930 trường hợp mới 
mắc ung thư biểu mô tại chỗ (CIS) sẽ được chẩn đoán 
ở nữ giới [1]. Tại Việt Nam, theo GLOBOCAN năm 
2018 có tổng số 15229 người mắc ung thư vú đứng 
đầu trong các loại ung thư ở nữ, đứng thứ tư trong các 
loại ung thư ở cả hai giới [2]. 
Việc phát hiện sớm ung thư vú và lựa chọn đúng 
phương pháp điều trị có vai trò quan trọng để điều trị 
khỏi và giảm tỷ lệ tử vong và nâng cao chất lượng cuộc 
sống cho người bệnh. Có khoảng 55% trường hợp ung 
thư vú và 85-95% trường hợp DCIS có sự hiện diện 
của các nốt vi vôi hóa [3,4]. Do vậy vi vôi hóa là yếu 
tố chính trong sàng lọc ung thư vú. X quang tuyến vú 
là phương tiện tốt nhất giúp phát hiện các vi vôi hóa 
này [5]. Vi vôi hóa đã được nghiên cứu ở nhiều nước 
phát triển và đã được phân loại trên hệ thống BI-RADS 
(Breast Imaging Reporting and Data System) của Hiệp 
hội điện quang Bắc Mỹ [6]. Tuy nhiên, ở Việt Nam chưa 
có nghiên cứu nào về giá trị chẩn đoán của vi vôi hóa 
nghi ngờ ác tính trên X quang vú trong bệnh lý ung thư 
vú. Do đó chúng tôi tiến hành nghiên cứu này với mục 
tiêu đưa ra số liệu khoa học của một trung tâm về giá 
trị chẩn đoán của vi vôi hóa nghi ngờ ác tính trong bệnh 
lý ung thư vú.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 
1. Đối tượng
60 bệnh nhân (BN) nữ đến khám tại Trung tâm 
Điện Quang Bệnh viện Bạch Mai từ 07/2019 đến 
07/2020 có chụp X quang tuyến vú và có hình ảnh vi 
vôi hóa nghi ngờ ác tính trên Xquang tuyến vú ở mọi 
lứa tuổi. (Vi vôi hóa có thể không kèm theo khối hoặc 
vi vôi hóa nằm trong khối đều được chọn, phân tích kết 
quả được tiến hành thành hai nhóm vi vôi hóa không có 
khối và vi vôi hóa nằm trong khối). Sau đó được sinh 
thiết (có kết quả giải phẫu bệnh).
Tiêu chuẩn chọn mẫu: Thứ 1: có hình ảnh vi vôi 
hóa nghi ngờ ác tính trên phim chụp X quang tuyến vú. 
Thứ 2 bệnh nhân được sinh thiết lấy bệnh phẩm có vi 
vôi hóa và có kết quả giải phẫu bệnh 
Tiêu chuẩn loại trừ: Thứ 1: Loại trừ các bệnh 
nhân không có vi vôi hóa nghi ngờ ác tính trên X quang 
tuyến vú. Thứ 2 bệnh phẩm sinh thiết không có vi vôi 
hóa, không có kết quả giải phẫu bệnh.
2. Phương pháp
Thiết kế nghiên cứu: tiến cứu, mô tả cắt ngang.
Quy trình, phương pháp thu thập số liệu 
nghiên cứu:
Chụp X quang tuyến vú được thực hiện trên máy 
chụp X quang tuyến vú kỹ thuật số của hãng Fujifilm có 
chức năng chụp nhũ ảnh 3D (Tomosynthesis) và sinh 
thiết vú định vị (Stereotactic).
Ép vú với lực 70-120N. Tư thế MLO: ép vú theo 
hướng chếch tạo với mặt phẳng đứng dọc trục cơ thể 
45 độ (40-70 độ). Tư thế CC: ép vú theo hướng mặt 
phẳng ngang (hướng đầu - chân)
Cường độ tia khoảng 30kVp
Chụp theo hai tư thế : Tư thế thẳng trên-dưới 
CC (tia X đi thẳng từ trên xuống dưới) và tư thế chếch 
trong-ngoài MLO ( tia X đi chếch từ trên xuống dưới, từ 
trong ra ngoài ).
Khi thấy hình ảnh vi vôi hóa, tùy từng trường 
hợp có thể tiến hành chụp thêm phim phóng đại 
(Magnification) để xác định hình thái và phân bố.
Thu thập các biến số về đặc điểm chung của đối 
tượng nghiên cứu: tuổi, lý do đi khám
Sau khi có kết quả chụp Xquang tuyến vú nằm 
trong tiêu chuẩn lựa chọn. Hình ảnh X quang vi vôi hóa 
được hiện thị tại máy trạm có độ phân giải cao, với mức 
chiếu sáng phù hợp. Hình ảnh vi vôi hóa sẽ được mô 
tả bác sỹ CĐHA có trên 10 năm kinh nghiệm trong chẩn 
đoán hình ảnh bệnh lý vú, đọc độc lập và phân loại tổn 
thương theo BI-RADS 2013. Các đặc điểm mô tả bao 
gồm: (1) mật độ mô vú, (2) vị trí, (3) hình thái vi vôi 
hóa, (4) ... nh bệnh phẩm chứa vi vôi hóa. Kết quả mô bệnh học là DCIS.
3. Xử lý và phân tích số liệu 
Số liệu được nhập và phân tích bằng phần mềm 
SPSS 20.0. Các biến định lượng được trình bày dưới 
dạng trung bình và độ lệch chuẩn, được kiểm định bằng 
phép kiểm t hoặc U Mann Whitney, có ý nghĩa thống kê 
với p < 0,05. Các biến định tính được trình bày dưới 
dạng tỷ lệ và được kiểm định bằng phép kiểm chi bình 
phương hoặc Fisher’s Exact. Sau đó đối chiếu với tiêu 
chuẩn vàng là kết quả giải phẫu bệnh để tính giá trị dự 
đoán dương tính của từng loại vi vôi hóa.
4. Đạo đức nghiên cứu
Bệnh nhân được giải thích đầy đủ về quy trình 
nghiên cứu và đồng ý tham gia. Các thông tin hồ sơ 
bệnh án và hình ảnh đều được chúng tôi bảo mật.
III. KẾT QUẢ 
Trong nghiên cứu của chúng tôi có 60 mẫu vi vôi 
hóa nghi ngờ ác tính ở 60 bệnh nhân có tuổi trung bình 
(mean ± SD): 47.3 ± 10.0 tuổi. Tuổi nhỏ nhất và lớn 
nhất của nghiên cứu lần lượt là 30 và 70 tuổi. Lý do vào 
viện có 32(53.3%) không sờ thấy khối và 28( 46.7%) 
bệnh nhân sờ thấy khối. Đặc điểm của siêu âm có 30 
(50%) BN có vi vôi hóa không kèm khối và 30 (50%) BN 
có vi vôi hóa kèm khối. Trong 60 tổn thương vi vôi hóa 
được sinh thiết, chúng tôi phân làm hai nhóm là nhóm 
vi vôi hóa không kèm khối (30 trường hợp) và nhóm vi 
vôi hóa kèm theo khối (30 trường hợp). 
Bảng 1. Kết quả nghiên cứu từ các biến số
Các biến sô
Giá trị trung bình, độ 
lệch chuẩn
Tuổi (năm)
Lý do vào viện
Sờ thấy khối
Không sờ thấy khối
Đặc điểm siêu âm
Không có khối
Trong khối hoặc liên 
quan đến khối
47.3 ± 10.0, 30-70 năm
28/60 (46.7%)
32/60 (53.3%)
30/60 (50%)
30/60 (50%)
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 39 - 10/2020 57
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
a. Nhóm vi vôi hóa không có khối.
Trong số 30 tổn thương vi vôi hóa được sinh thiết, 18 trường hợp là lành tính và 12 trường hợp là ác tính, đại 
diện cho một giá trị dự đoán dương tính (PPV) tổng thể là 40%.
Hình thái của mỗi loại vi vôi hóa và phân bố vi vôi hóa dự đoán độ ác tính được thống kê trong bảng 2.
Bảng 2. Tần suất ác tính của hình thái và phân bố vi vôi hóa của 30 trường hợp không có khối
Loại vôi hóa
Phân bố vi vôi hóa, n (%) trường hợp. Tổng
(%)Nhóm Thùy Đường thẳng Vùng Lan tỏa
Vô định hình 1/6 (16,7) 0 0 1/4 (25) 0/1 (0) 2/11 (18,2)
Thô không đều 0 0 0 0 0 0
Nhỏ đa hình thái 2/8 (15.4) 3/3 (100) 0 0 0 5/11 (45,5)
Dải mảnh/ phân nhánh 1/3 (33,3) 3/4 (75) 1/1 (100) - 0 5/8 (62,5)
Tổng 4/17 (23,5) 6/7 (85,7) 1/1 (100) 1/4 (25) 0/1 (0) 12/30 (40) 
Bảng 3. Liên quan giữa loại vi vôi hóa và giải phẫu bệnh của nhóm vi vôi hóa không có khối
 MBH
Vi vôi hóa
Ung thư Không ung thư Tổng. n
n % n %
Vô định hình 2 18,2 9 81,8 11
Thô không đều 0 0 0 0 0
Nhỏ đa hình thái 5 45,5 6 54,5 21
Dải mảnh/phân nhánh 5 62,5 3 37,5 8
p 0,002
 b, Nhóm vôi hóa kèm theo khối 
 Có 30 bệnh nhân có hình ảnh vi vôi hóa kèm khối, trong đó có 29 ác tính và 1 lành tính. Giá trị dự đoán 
dương tính chung của nhóm này là 96.8%. 
Bảng 2. Liên quan giữa vị trí vi vôi hóa trên siêu âm và phương pháp sinh thiết
Phương pháp sinh thiết
Vị trí vi vôi hóa trên siêu âm
p
Ngoài khối n (%) Trong khối n (%)
ST kim lõi 14 (46,7) 29 (96,7) <0,001
ST hút chân không 16 (53,3) 1 (3,3) <0,001
Tổng 30 (100) 30 (100) <0,001
Nhận xét: Với vi vôi hóa trong khối, dễ dàng thấy được trên siêu âm nên sinh thiết bằng kim lõi chiếm phần 
lớn (96,7%). Đối với nhóm vi vôi hóa ngoài khối, sinh thiết hút chân không chiếm ưu thế hơn (53,3%) do vi vôi hóa 
khó thấy hơn, sinh thiết hút lấy rộng vùng tổn thương chứa vi vôi hóa. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê p <0,001
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 39 - 10/202058
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Bảng 3. Liên quan giữa giải phẫu bệnh 
và phương pháp sinh thiết
Phương 
pháp sinh 
thiết
Giải phẫu bệnh p
DCIS n 
(%) 
Ung thư thể 
xấm lấn n (%)
ST kim lõi 3 (37,5) 29 (87,9) 0,007
ST hút chân 
không
5 (62,5) 4 (12,1) 0,007
Tổng 8 (100) 33 (100) 0,007
Nhận xét: Trong nhóm bệnh nhân mắc ung thư 
thể xâm lấn thì phần lớn sinh thiết bằng kim lõi ( chiếm 
87,9%) do vi vôi hóa chủ yếu nằm trong khối. Đối với 
nhóm bệnh nhân mắc ung thư thể tại chỗ thì phương 
pháp sinh thiết hút chân không chiếm ưu thế ( 62,5%). 
Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p= 0,007 < 0,01.
 Bảng 4. Tần suất ác tính của từng xếp loại BI-
RADS theo X quang.
 MBH
BI-RADS
Ung thư
Không ung 
thư Tổng
n % n %
4A 0 0 0 0 0
4B 4 21,1 15 78,9 19
4C 4 66,7 2 33,3 6
5 33 94,3 2 5,7 35
 Tổng 41 68,3 19 31,7 60
p < 0,001
Bảng 6. Tần suất loại ác tính của nhóm vi vôi hóa 
có khối và không khối
Kết quả ác tính
DCIS
Ung thư thể 
xâm lấn
Không có 
khối
6 (75%) 6 (18,2%)
Có khối 2 (25%) 27 (81,8%)
Tổng 8 (100%) 33 (100%)
p 0.004
IV. BÀN LUẬN
a. Nhóm vi vôi hóa không có khối (30 trường hợp)
Nhìn chung, kết quả nghiên cứu của chúng tôi 
nhất quán với những nhóm nghiên của khác. Từ số 
liệu nghiên cứu của chúng tôi cho thấy giá trị dự đoán 
dương tính tổng thể sau sinh thiết là 40% phù hợp với 
giá trị dự đoán dương tính tổng thể sau sinh thiết được 
tìm thấy trong các nghiên cứu trước đây là 21–42% [8, 
9, 10]. Trong nghiên cứu này, nguy cơ ác tính của các 
vi vôi hóa tăng dần theo thứ tự vi vôi hóa vô định hình, 
vi vôi hóa nhỏ đa hình thái, vi vôi hóa dải mảnh/phân 
nhánh. Nhìn chung, điều này củng cố dữ liệu cho việc 
phân loại hình thái vi vôi hóa theo nhóm nguy cơ ác 
tính trung bình và nguy cơ ác tính cao [11]. Tuy nhiên 
trong nghiên cứu của chúng tôi, vi vôi hóa dải mảnh/
phân nhánh gia tăng đáng kể nguy cơ ác tính so với các 
loại vi vôi hóa khác, sự khác biệt có ý nghĩa thông kê 
(p=0.001<0.01). Tuy nhiên, khi chúng tôi so sánh vi vôi 
hóa nhỏ đa hình thái với vi vôi hóa vô định hình,nguy 
cơ ác tính của vi vôi hóa nhỏ đa hình thái tăng không 
có ý nghĩa thống kê so với vi vôi hóa vô định hình 
(p=0.19>0.01) độ tin cậy 99%. Mặc dù vi trong một số 
nghiên cứu vi vôi hóa nhỏ đa hình thái được xếp vào 
nhóm nguy cơ ác tính cao (67%) [9]. Giá trị dự đoán 
dương tính đối với vi vôi hóa nhỏ đa hình thái trong 
nghiên cứu của chúng tôi là 45,5% phù hợp với giá trị 
dụ báo dương tính được báo cáo trong các nghiên cứu 
trước đây là 29–67% [8–9]. Giá trị dự đoán dương tính 
của vi vôi hóa vô định hình trong nghiên cứu của chúng 
tôi 22,1%, phù hợp với các dữ liệu được công bố trước 
đây cho thấy tỷ lệ ác tính của vi vôi hóa vô định hình là 
13–26% [12],[13].
Phân loại BI-RADS 2013 đưa ra tần suất ác tính 
của từng loại phân bố vi vôi hóa theo cụm (clutered), 
thùy tuyến (segmental), đường ống tuyến (linear ductal), 
vùng (regional) lần lượt là 31%, 62%, 60%, 26%. Trong 
nghiên cứu của chúng tôi, phân bố theo cụm có PPV 
là 23,5% phù với phân loại BI-RADS và nghiên cứu 
của Burnside và cộng sự [12] (18%). Đối với phân bố 
vi vôi hóa heo thùy tuyến có PPV theo nghiên cứu của 
chúng tôi là 85,7%, cao hơn so với phân loại BI-RADS và 
nghiên cứu của Bent[14] (56%), nghiên cứu của tác giả 
Burnside [12] cho kết quả là 38%, thấp hơn so với nghiên 
cứu của chúng tôi, có thể do cỡ mẫu trong nghiên cứu 
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 39 - 10/2020 59
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
của chúng tôi (n=7) và của tác giả Burnside (n=8) cho 
nhóm này chưa đủ lớn nên có sự khác biệt so với các 
nghiên cứu trên. Phân bố vi vôi hóa nhóm đường thẳng/
ống tuyến (n=1) và nhóm theo vùng đều có (n=4) quá 
ít để đưa ra tần suất ác tính đại diện cho nhóm mặc dù 
PPV của nhóm theo vùng là 25% tương tự như nghiên 
cứu tổng hợp trong phân loại BIRADS 2013 là 26%.
b. Nhóm vi vôi hóa nằm trong khối (30 trường hợp)
Theo phân loại BI-RADS 2013, khối tăng đậm độ 
bờ viền không đều kèm theo vi vôi hóa (nằm trong khối 
hoặc liên quan đến khối) được phân loại BI-RADS 5 
(>95% ác tính). Nghiên cứu của chúng tôi đưa ra tần 
suất ác tính của vi vôi hóa nằm trong khối là 96.7%, 
phù hợp với các nghiên cứu trong phân loại BI-RADS.. 
Đặc biệt, trong nhóm bệnh nhân mắc ung thư thể xâm 
nhập có 81,8% trường hợp vi vôi hóa nằm trong khối 
cao hơn rất nhiều so với nhóm vi vôi hóa không có khối 
(18,2%), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0.01).
Trong nghiên cứu này, nguy cơ ác tính đối với mỗi 
phân loại BI-RADS tăng dần từ 4B, 4C đến 5. Sự khác 
biệt giữa các phân loại có ý nghĩa thống kê (p <0,001), 
cho thấy rằng chúng tôi có thể phân tầng thành công 
các tổn thương theo khả năng ác tính bằng cách sử 
dụng phân loại đánh giá nguy cơ theo BI-RADS. Theo 
BI-RADS 2013, phân loại BI-RADS 4A có mức độ nghi 
ngờ ác tính thấp từ 2-10%; phân loại BI-RADS 4B có 
mức độ nghi ngờ ác tính trung bình từ 11-50%; phân 
loại BI-RADS 4C có mức độ nghi ngờ ác tính cao từ 
51-95%; phân loại BI-RADS 5 khả năng cao là ác 
tính (>95%). Kết quả của chúng tôi cho phân loại 4B 
(22.3%), 4C (66,7%) và 5 (94,3%) nằm trong phạm vi 
mong đợi. Chúng tôi nghĩ rằng những kết quả này củng 
cố thêm dữ liệu về phân loại BI-RADS.
Nghiên cứu của chúng tôi còn một số hạn chế. 
Một là nghiên cứu mới chỉ thực hiện tại một trung tâm, 
thời gian nghiên cứu và số lượng bệnh nhân chưa đủ 
lớn. Hai là, kết quả mô tả tổn thương và phân loại BI-
RADS mới được thực hiện bởi một bác sĩ CĐHA, do đó 
chưa có sự đối chiếu so sánh sự khác biệt giữa các bác 
sĩ CĐHA trong mô tả và phân loại tổn thương
V. KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu, chúng tôi nhận thấy giá trị dự 
đoán dương tính của các vi vôi hóa tăng dần theo thứ 
tự vi vôi hóa vô định hình, vi vôi hóa nhỏ đa hình thái 
và vi vôi hóa dải mảnh/phân nhánh phù hợp với các 
nghiên cứu để thành lập nên phân loại BI-RADS. 
 TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. American Cancer Society. Cancer Facts and Figures 2019. Atlanta, Ga: American Cancer Society; 2019
2. The Globocan Cancer Observatory.
3. Lars J. Grimm, Benjamin Neely, Rui Hou, et al. Mixedmethods study to predict upstaging of DCIS to invasive 
disease on mammography. American Journal of Roentgenology, ahead of print. 
4. M. Cheng, W. Tong, J. Luo, et al,.2020. Value of contrast-enhanced ultrasound in the diagnosis of breast US-
BI-RADS 3 and 4 lesions with calcifications. Clinical Radiology
5. Castronovo V, B.A, Evidence that breast cancer asocited microcalcifications are mineralized malignant cells. 
Int J Oncol, 198. 12: p.305-308
6. D’Orsi C.J., Sickles E.A., Mendelson E.B. et al. ACR BI-RADS® Atlas: Breast Imaging Reporting and Data 
System 2013. 718
7. Bent CK, Bassett LW, D’Orsi CJ, Sayre JW. The positive predictive value of BI-RADS microcalcification 
descriptors and final assessment categories. AJR 2010; 194(5):1378–1383
8. Peng Yu, Jixiao Lei, Baixuan Xu, et al, .2020. Correlation Between 18F-FDG PET/CT Findings and BI-RADS 
Assessment Using Ultrasound in the Evaluation of Breast Lesions: A Multicenter Study. Academic Radiology 
27:5, 682-688.
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 39 - 10/202060
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
9. Thomas Rauch, Jens Rieger, Georg Pelzer, et al, .2020. Discrimination analysis of breast calcifications using 
x-ray dark-field radiography. Medical Physics 47:4, 1813-1826
10. Tiancheng He, Mamta Puppala, Chika F. Ezeana, et al. 2019. A Deep Learning–Based Decision Support Tool 
for Precision Risk Assessment of Breast Cancer. JCO Clinical Cancer Informatics :3, 1-12
11. D’Orsi CJ, Bassett LW, Berg WA, et al. Breast Imaging Reporting and Data System: ACR BIRADS–
Mammography, 4th ed. Reston, VA: American College of Radiology, 2003 
12. Burnside ES, Ochsner JE, Fowler KJ, et al. Use of microcalcification descriptors in BI-RADS 4th edition to 
stratify risk of malignancy. Radiology 2007; 242(2):388–395 4.
13. Liberman L, Abramson AF, Squires FB, et al, . The Breast Imaging Reporting and Data System: positive 
predictive value of mammographic features and final assessment categories. AJR 1998; 171(1):35–40
14. Bent CK, Bassett LW, D’Orsi CJ, Sayre JW. The positive predictive value of BI-RADS microcalcification 
descriptors and final assessment categories. AJR 2010; 194(5):1378–1383
TÓM TẮT
Mục đích: Giá trị chẩn đoán của một số vi vôi hóa nghi ngờ ác tính trên X quang tuyến vú.
Đối tượng và phương pháp: 60 bệnh nhân nữ đến khám và có hình ảnh vi vôi hóa nghi ngờ ác tính trên phim chụp X 
quang tuyến vú. Tổn thương được mô tả bởi bác sỹ chẩn đoán hình ảnh chuyên về vú và phân loại theo ACR BI-RADS 2013. 
Sau đó được sinh thiết tổn thương lấy mẫu bệnh phẩm chứa vi vôi hóa, đối chiếu với kết quả giải phẫu bệnh
Kết quả: 
* Nhóm vi vôi hóa nằm ngoài khối (không có khối) – 30 trường hợp
Giá trị dự đoán dương tính tổng thể sau sinh thiết của nhóm vi vôi hóa không có khối là 40%. Hình thái của mỗi loại vi vôi 
hóa dự đoán độ ác tính lần lượt như sau: vi vôi hóa vô định hình 2/11 trường hợp (18,2% ác tính); vi vôi hóa nhỏ đa hình thái 
5/11 trường hợp (45,5% ác tính); vi vôi hóa dải mảnh/phân nhánh 5/8 trường hợp (62,5% ác tính); vi vôi hóa thô không đồng 
nhất , 0 trường hợp. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p<0.01) bỏi kiểm định Fisher’s Exact.
* Nhóm vi vôi hóa nằm trong khối- 30 trường hợp
Giá trị dự đoán dương tính tổng thể sau sinh thiết của nhóm vi vôi hóa nằm trong khối là 96,7%. Hình thái của mỗi loại 
vi vôi hóa dự đoán độ ác tính lần lượt như sau: vi vôi hóa vô định hình 2/2 trường hợp (100% ác tính); vi vôi hóa nhỏ đa hình 
thái 11/12 trường hợp (92% ác tính); vi vôi hóa dải mảnh/phân nhánh 16/16 trường hợp (100% ác tính); vi vôi hóa thô không 
đồng nhất , 0 trường hợp.
* Giá trị dự đoán dương tính đối với bệnh ác tính theo phân loại BI-RADS trong nghiên cứu của chúng tôi như sau: loại 
4B, 21,1%; loại 4C, 66,7%; và loại 5, 94,3%.
Kết luận: Mô tả hình thái và phân bố của vi vôi hóa trên chụp X quang tuyến vú giúp phân loại BI-RADS và đánh giá 
nguy cơ ác tính của từng trường hợp phục vụ cho chẩn đoán và theo dõi điều trị. Giá trị dự đoán dương tính đối với ung thư vú 
tăng theo thứ tự lần lượt là vi vôi hóa vô định hình, nhỏ đa hình thái và dải mảnh/phân nhánh.
Người liên hệ: Lê Văn Thình, Email: thinh93hmu@gmail.com
Ngày nhận bài: 17/8/2020. Ngày chấp nhận đăng: 9/9/2020

File đính kèm:

  • pdfgia_tri_chan_doan_cua_cac_vi_voi_hoa_nghi_ngo_ac_tinh_tren_x.pdf