Anh hưởng của Kiểm soát nội bộ đến hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên đỊa bàn tỉnh vĩnh Long

Mục tiêu nghiên cứu nhằm xác định ảnh hưởng của hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) đến hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp (DN) nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long. Trên cơ sở đó tác động đến nhận thức của nhà quản lý trong việc đầu tư xây dựng một hệ thống KSNB hữu hiệu. Nghiên cứu sử dụng phương pháp định lượng, với

mẫu nghiên cứu là 124 DN, tác giả đã chứng minh từng nhân tố trong hệ thống KSNB (theo khuôn mẫu

của COSO) có ảnh hưởng như thế nào đến hiệu quả hoạt động của các DN. Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng

đưa ra một số khuyến nghị nhằm giúp các DN nâng cao hiệu quả hoạt động thông qua việc hoàn thiện hệ

thống KSNB. Kết quả nghiên cứu cho thấy, bốn trong năm nhân tố có tác động tích cực đến hiệu quả hoạt

động của DN. Trong đó, nhân tố tác động mạnh nhất là hoạt động kiểm soát (CA), thứ hai là hệ thống

thông tin và truyền thông (IC), kế đến là hoạt động giám sát (MO), và môi trường kiểm soát (CE).

Anh hưởng của Kiểm soát nội bộ đến hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên đỊa bàn tỉnh vĩnh Long trang 1

Trang 1

Anh hưởng của Kiểm soát nội bộ đến hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên đỊa bàn tỉnh vĩnh Long trang 2

Trang 2

Anh hưởng của Kiểm soát nội bộ đến hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên đỊa bàn tỉnh vĩnh Long trang 3

Trang 3

Anh hưởng của Kiểm soát nội bộ đến hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên đỊa bàn tỉnh vĩnh Long trang 4

Trang 4

Anh hưởng của Kiểm soát nội bộ đến hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên đỊa bàn tỉnh vĩnh Long trang 5

Trang 5

Anh hưởng của Kiểm soát nội bộ đến hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên đỊa bàn tỉnh vĩnh Long trang 6

Trang 6

Anh hưởng của Kiểm soát nội bộ đến hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên đỊa bàn tỉnh vĩnh Long trang 7

Trang 7

pdf 7 trang minhkhanh 5140
Bạn đang xem tài liệu "Anh hưởng của Kiểm soát nội bộ đến hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên đỊa bàn tỉnh vĩnh Long", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Anh hưởng của Kiểm soát nội bộ đến hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên đỊa bàn tỉnh vĩnh Long

Anh hưởng của Kiểm soát nội bộ đến hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên đỊa bàn tỉnh vĩnh Long
TÖØ LYÙ LUAÄN ÑEÁN THÖÏC TIEÃN KINH TEÁ TAØI CHÍNH
 AÛnh höôûng cuûa kieåm soaùt noäi boä
 ñeán hieäu quaû hoaït ñoäng cuûa caùc
 Doanh Nghieäp nhoû vaø vöøa
 treân ñòa baøn tænh Vónh Long
 ThS. Nguyễn Hồng Nga*
 ục tiêu nghiên cứu nhằm xác định ảnh hưởng của hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) 
 đến hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp (DN) nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Vĩnh 
 Long. Trên cơ sở đó tác động đến nhận thức của nhà quản lý trong việc đầu tư xây 
 dựng một hệ thống KSNB hữu hiệu. Nghiên cứu sử dụng phương pháp định lượng, với 
 mẫuM nghiên cứu là 124 DN, tác giả đã chứng minh từng nhân tố trong hệ thống KSNB (theo khuôn mẫu 
 của COSO) có ảnh hưởng như thế nào đến hiệu quả hoạt động của các DN. Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng 
 đưa ra một số khuyến nghị nhằm giúp các DN nâng cao hiệu quả hoạt động thông qua việc hoàn thiện hệ 
 thống KSNB. Kết quả nghiên cứu cho thấy, bốn trong năm nhân tố có tác động tích cực đến hiệu quả hoạt 
 động của DN. Trong đó, nhân tố tác động mạnh nhất là hoạt động kiểm soát (CA), thứ hai là hệ thống 
 thông tin và truyền thông (IC), kế đến là hoạt động giám sát (MO), và môi trường kiểm soát (CE).
 Từ khóa: ảnh hưởng của KSNB, hiệu quả hoạt động, DN nhỏ và vừa.
 The impact of internal controls on the performance of small and medium enterprises in Vinh Long 
 province
 The target of this study is to determine the effect of internal controls on the firm performance of small 
 and medium enterprises (SMEs) in Vinh Long province. On that basis, it affects the perception of managers 
 in investing for building an effective internal control system (ICS). Research used the quantitative method, 
 with a sample of 124 enterprises, the author has demonstrated each component in the ICS (patterned by 
 COSO) how affect the firm performance. In addition, the study also provides some recommendations to 
 help businesses improve the firm performance by improving the ICS. The results show that four of the five 
 components have a positive impact on the firm performance of enterprises. In particular, the strongest 
 influence is control activity (CA), the second is the information and communication system (IC), followed 
 by the monitoring (MO) and control environment (CE).
 Key words: The influence of internal controls, firm performance (FP), small and medium enterprises 
 (SMEs).
 1. Đặt vấn đề chỉ tập trung vào đánh giá thực trạng toàn bộ hệ 
 Các nghiên cứu trên thế giới đã chứng minh thống KSNB tại một đơn vị hoặc một số DN cùng 
 rằng, giữa hệ thống KSNB hữu hiệu và hiệu quả đặc điểm kinh doanh hoặc đi sâu vào đánh giá 
 hoạt động của DN có mối quan hệ thuận chiều. KSNB theo từng chu trình nghiệp vụ của một đơn 
 Tại Việt Nam, các nghiên cứu về KSNB thường vị cụ thể. 
 *Khoa Kế toán, Trường Cao đẳng Kinh tế Tài chính Vĩnh Long
 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 117 - tháng 7/2017 57
 KINH TEÁ TAØI CHÍNH
 Các DN nhỏ và vừa ở Vĩnh Long với số lượng doanh sau hơn 20 năm, COSO đã ban hành khuôn 
 chiếm hơn 98% tổng số DN của tỉnh. Một trong các mẫu kiểm soát tích hợp năm 2013. Theo báo cáo 
 khó khăn nổi bật hiện nay của các DN này không COSO 2013, hệ thống KSNB gồm 5 thành phần và 
 có chiến lược kinh doanh và chiến lược phát triển 17 nguyên tắc. Mười bảy nguyên tắc này có thể áp 
 hiệu quả, việc quản lý sản xuất kinh doanh chủ yếu dụng cho tất cả các tổ chức theo từng nhóm mục 
 dựa vào kinh nghiệm. Đó không chỉ là rào cản rất tiêu: hoạt động, thông tin, tuân thủ cũng như các 
 lớn cho hoạt động của các DN mà còn ảnh hưởng mục tiêu cụ thể trong mỗi nhóm.
 không nhỏ đến phát triển kinh tế tỉnh nhà. Một câu 
 Hiệu quả hoạt động của DN
 hỏi đặt ra là: liệu KSNB có ảnh hưởng đến hiệu quả 
 hoạt động của các DN hay không; từ đó giúp các Theo Stoner (2003), hiệu quả hoạt động đề cập 
 nhà quản lý sẽ nâng cao nhận thức trong việc quan đến khả năng hoạt động hữu hiệu, tạo ra lợi nhuận, 
 tâm đầu tư cho hệ thống KSNB. tồn tại để phát triển và phản ứng với những cơ 
 hội và thách thức từ môi trường. Hult và cộng sự 
 Thực tế trên cho thấy, một nghiên cứu thực 
 (2008) đánh giá cách đo lường hiệu quả hoạt động 
 nghiệm nhằm chứng minh tác động của hệ thống 
 của DN theo ba tiêu chí, đó là: hiệu quả tài chính 
 KSNB đến hiệu quả hoạt động của DN nhỏ và vừa 
 (financial performance), hiệu quả kinh doanh 
 là thật sự cần thiết: nghiên cứu trường hợp điển 
 (operation performance) và hiệu quả tổng hợp 
 hình tại tỉnh Vĩnh Long.
 (overall performance). Hiệu quả tài chính bao gồm 
 2. Cơ sở lý thuyết các chỉ tiêu về lợi nhuận như tỷ lệ lợi nhuận trên 
 tổng tài sản (ROA), lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu 
 Khuôn mẫu về KSNB theo báo cáo COSO
 (ROE), lợi nhuận trên doanh thu (ROS); doanh 
 Ủy ban thuộc Hội đồng Quốc gia Hoa Kỳ về thu; Tobin’s Q... Hiệu quả kinh doanh bao gồm các 
 chống gian lận khi lập Báo cáo tài chính (COSO) chỉ tiêu về thị phần, năng suất lao động, chất lượng 
 năm 1992 đưa ra khái niệm KSNB như sau “KSNB hàng hóa/dịch vụ, mức độ thỏa mãn công việc của 
 là một quá trình bị ảnh hưởng bởi hội đồng quản người lao động... Hiệu quả tổng hợp bao gồm các 
 trị, nhà quản lý và các nhân viên của một tổ chức, chỉ tiêu về khả năng tồn tại, uy tín, hiệu quả so với 
 được thiết kế để cung cấp một sự đảm bảo hợp đối thủ cạnh tranh,...
 lý nhằm đạt các mục tiêu: hoạt động hữu hiệu và 
 Doanh nghiệp nhỏ và vừa
 hiệu quả, báo cáo tài chính đáng tin cậy, các luật lệ 
 và quy định được tuân thủ”. Để phản ánh kịp thời Theo tiêu chí phân loại của Ngân hàng Thế giới 
 những thay đổi của môi trường hoạt động và kinh (World Bank), căn cứ vào quy mô có thể chia DN 
58 Số 117 - tháng 7/2017 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN
nhỏ và vừa thành ba loại: DN siêu nhỏ (micro), DN Cụ thể là tác giả dựa vào phần C của báo cáo 
nhỏ và DN vừa. Các tiêu chí để phân loại DNNVV COSO (2013) “Specific considerations for smaller 
của tổ chức này chủ yếu dựa vào số lượng lao động entities and governments” bao gồm những xem 
bình q ... ế thừa cách đo ở Vĩnh Long.
lường khái niệm hệ thống KSNB của các nghiên 
 H2: Việc đánh giá rủi ro có ảnh hưởng tích cực 
cứu trước đây bằng việc sử dụng 5 thành phần 
 đến hiệu quả hoạt động của các DN nhỏ và vừa ở 
và 17 nguyên tắc của KSNB theo báo cáo COSO 
 Vĩnh Long.
(2013). Tuy nhiên, các biến quan sát để đo lường 
5 thành phần này có điều chỉnh cho phù hợp với H3: Hoạt động kiểm soát có ảnh hưởng tích cực 
DN nhỏ và vừa cũng như chỉ chọn lựa các biến đến hiệu quả hoạt động của các DN nhỏ và vừa ở 
nào liên quan đến mục tiêu hiệu quả hoạt động. Vĩnh Long.
 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 117 - tháng 7/2017 59
 KINH TEÁ TAØI CHÍNH
 H4: Chất lượng thông tin và truyền thông có này, số biến đo lường là 28 biến, suy ra số mẫu cần 
 ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả hoạt động của các thu thập là 112, và thực tế tác giả đã thu được một 
 DN nhỏ và vừa ở Vĩnh Long. mẫu gồm 124 quan sát.
 H5: Hoạt động giám sát có tác động tích cực 5. Kết quả nghiên cứu
 đến hiệu quả hoạt động của các DN nhỏ và vừa ở 
 Kết quả đánh giá độ tin cậy của thang đo
 Vĩnh Long.
 Kết quả phân tích dữ liệu và đánh giá độ tin cậy 
 4. Phương pháp nghiên cứu
 của thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha cho thấy, 
 Phương pháp chọn mẫu và thu thập dữ liệu
 thang đo được sử dụng để đo lường các thành phần 
 Nghiên cứu sử dụng phương pháp chọn mẫu của hệ thống KSNB và hiệu quả hoạt động vẫn bao 
 thuận tiện kết hợp phát triển mầm (Nguyễn Đình gồm các biến quan sát như thiết kế ban đầu là 21 
 Thọ, 2013). Theo danh sách DN đang hoạt động biến. Bên cạnh đó, kết quả phân tích chứng minh 
 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long, được cung cấp bởi Sở rằng các thang đo đạt độ tin cậy cần thiết phục vụ 
 Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Vĩnh Long, tính đến đầu 
 cho việc kiểm định các giả thuyết nghiên cứu.
 năm 2016, thì trên địa bàn tỉnh có hơn 2.600 DN. 
 Với phương pháp chọn mẫu thuận tiện kết hợp Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA
 phát triển mầm, tác giả sẽ chọn ngẫu nhiên DN Kết quả EFA các thành phần của hệ thống KSNB
 nhỏ và vừa nào mà tác giả có thể tiếp cận và khảo 
 Kết quả phân tích EFA cho thấy: 21 biến quan 
 sát được để đưa vào mẫu, đồng thời thông qua giới 
 sát dùng để đo lường khái niệm hệ thống KSNB sau 
 thiệu của người trả lời để tiếp cận các DN khác.
 khi phân tích EFA được rút trích thành 5 nhân tố. 
 Trên cơ sở kích thước mẫu và phương pháp 
 Tuy nhiên, biến CA05 có hệ số tải nhân tố lớn nhất 
 chọn mẫu đã xác định, tác giả tiến hành lựa chọn 
 đối với nhân tố thứ nhất là 0,521, và lớn thứ hai đối 
 phương pháp thu thập dữ liệu phù hợp. Trong 
 với nhân tố thứ hai là 0,433, chênh lệch giữa 2 hệ 
 nghiên cứu này, tác giả chọn cách thu thập dữ liệu 
 số này là 0,521 – 0,433 = 0,088, tức nhỏ hơn nhiều 
 bằng cách phỏng vấn trực tiếp bằng văn bản kết 
 so với mức 0,3. Điều này có nghĩa là biến CA05 vừa 
 hợp phỏng vấn qua e-mail bằng công cụ Google.
 docs. Đối tượng khảo sát của nghiên cứu là các đo lường cho nhân tố thứ nhất vừa đo lường cho 
 Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng và nhân nhân tố thứ hai. Như vậy, để đảm bảo giá trị phân 
 viên kế toán của các DN. biệt giữa các nhân tố, tác giả quyết định loại biến 
 này ra khỏi tập biến quan sát.
 Xác định kích thước mẫu
 Kết quả EFA của thang đo hiệu quả hoạt động 
 Trong nghiên cứu sử dụng EFA cùng với hồi 
 của DN
 quy bội thì EFA đòi hỏi kích thước mẫu tối thiểu 
 lớn hơn nhiều so với mô hình hồi quy bội. Do đó, Kết quả phân tích EFA cho thấy: 3 biến quan sát 
 tác giả chọn xác định kích thước mẫu tối thiểu cho dùng để đo lường khái niệm hiệu quả hoạt động 
 phương pháp EFA. Cụ thể, để sử dụng EFA thì kích của DN sau khi phân tích EFA được rút trích thành 
 thước mẫu tối thiểu phải là 50, tốt hơn là 100 và tỉ một nhân tố.
 lệ quan sát/biến đo lường là 5:1 – tức là 1 biến đo 
 Kết quả kiểm định giả thuyết nghiên cứu
 lường cần tối thiểu 5 quan sát, tốt nhất là 10:1 trở 
 lên (Hair & ctg, 2006). Hoặc theo Hoàng Trọng và Các giả thuyết nghiên cứu sẽ được kiểm định 
 Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008 thì thông thường số bằng việc phân tích mô hình hồi quy bội được thực 
 quan sát ít nhất bằng 4 hay 5 lần số biến đo lường. hiện bằng phần mềm SPSS với phương pháp khẳng 
 Từ những phân tích trên, tác giả chọn cách định (phương pháp ENTER) kết hợp phương pháp 
 xác định kích thước mẫu là: tối thiểu là 100 và tỉ OLS (Ordinary Least Square) trong việc ước lượng 
 lệ quan sát/biến đo lường là 4:1. Trong nghiên cứu các tham số của đám đông từ dữ liệu mẫu.
60 Số 117 - tháng 7/2017 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN
 Bảng 1. Bảng tóm tắt mô hình hồi qui
 Model R R Square Adjusted R Square Std. Error of the Estimate
 1 .728a .530 .510 .38830
 a. Predictors: (Constant), MO, CE, CA, RA, IC
 Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu bằng SPSS”
 Bảng 2. Bảng ANOVA
 ANOVA a
 Model Sum of Squares df Mean Square F Sig.
 Regression 20.089 5 4.018 26.646 .000b
 1 Residual 17.792 118 .151
 Total 37.881 123
 a. Dependent Variable: FP
 b. Predictors: (Constant), MO, CE, CA, RA, IC
 “Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu bằng SPSS”
 Kết quả phân tích hồi qui cho thấy hệ số R2 = Mức độ ảnh hưởng cụ thể của từng thành phần 
0,530 (bảng 4) và kiểm định F trong bảng ANOVA trong hệ thống KSNB đến hiệu quả hoạt động của 
có ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa P = 0,00 < 0,05. DN được thể hiện qua trọng số hồi qui của các 
Như vậy, ta kết luận mô hình hồi qui phù hợp, tức biến độc lập CE, RA, CA, IC, MO. Cụ thể, kết quả 
là các biến độc lập CE, RA, CA, IC, MO giải thích 
 từ bảng 6 cho thấy, các biến CE, CA, IC và MO 
được 53% biến thiên của biến phụ thuộc (FP), phần 
 đều có giá trị dương, nghĩa là các biến này có tác 
còn lại được giải thích bởi những biến không được 
 động cùng chiều đến biến phụ thuộc là hiệu quả 
đề cập trong mô hình. Điều này có nghĩa là hiệu 
quả hoạt động ngoài chịu sự tác động bởi KSNB hoạt động của DN. Riêng biến RA có giá trị âm, 
còn chịu tác động bởi các nhân tố bên trong và bên tức có tác động ngược chiều đến biến FP. Các biến 
ngoài khác như chiến lược kinh doanh, môi trường này đều có ý nghĩa thống kê trong mô hình với 
kinh doanh, chính sách vĩ mô, Sig. < 0,05.
 Bảng 3. Trọng số hồi quy của các biến độc lập
 Coefficientsa
 Unstandardized Standardized Collinearity 
 t Sig.
 Model Coefficients Coefficients Statistics
 B Std. Error Beta Tolerance VIF
 (Constant) 1.116 .430 2.599 .011
 CE .120 .057 .132 2,090 .039 .996 1.004
 RA -.142 .067 -.140 -2.129 .035 .923 1.084
 1
 CA .270 .037 .491 7.305 .000 .883 1.133
 IC .333 .055 .401 6.097 .000 .922 1.085
 MO .166 ,070 ,151 2,376 .019 ,.990 1.010
 a. Dependent Variable: FP
 “Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu bằng SPSS”
 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 117 - tháng 7/2017 61
 KINH TEÁ TAØI CHÍNH
 Từ các thông số thống kê trong mô hình hồi hóa như sau:
 qui, phương trình hồi qui tuyến tính bội của các FP = 0,132CE – 0,14RA + 0,491CA + 0,401IC 
 nhân tố thuộc hệ thống KSNB ảnh hưởng đến hiệu + 0,151MO
 quả hoạt động của các DN nhỏ và vừa trên địa bàn 
 Kết quả kiểm định các giả thuyết được trình bày 
 tỉnh Vĩnh Long được viết theo hệ số Beta đã chuẩn tổng hợp trong bảng 4.
 Bảng 4. Tóm tắt kết quả kiểm định các giả thuyết
 Giả thuyết Phát biểu Kết quả kiểm định
 Môi trường kiểm soát có ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả hoạt động 
 H1 Chấp nhận
 của các DN nhỏ và vừa ở tỉnh Vĩnh Long.
 Việc đánh giá rủi ro có ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả hoạt động 
 H2 Bác bỏ
 của các DN nhỏ và vừa ở tỉnh Vĩnh Long.
 Hoạt động kiểm soát có ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả hoạt động 
 H3 Chấp nhận
 của các DN nhỏ và vừa ở tỉnh Vĩnh Long.
 Chất lượng thông tin và truyền thông có ảnh hưởng tích cực đến 
 H4 Chấp nhận
 hiệu quả hoạt động của các DN nhỏ và vừa ở tỉnh Vĩnh Long.
 Hoạt động giám sát có tác động tích cực đến hiệu quả hoạt động của 
 H5 Chấp nhận
 các DN nhỏ và vừa ở tỉnh Vĩnh Long.
 Nguồn: Tổng hợp của tác giả
 6. Thảo luận kết quả và một số khuyến nghị trở ngại cho hoạt động kinh doanh lại ảnh hưởng 
 Thảo luận kết quả nghiên cứu không tốt đến hiệu quả hoạt động. Thêm vào đó, 
 việc thường xuyên xem xét và đánh giá những thay 
 Kết quả nghiên cứu cho thấy, bốn trên năm 
 đổi bên ngoài (như môi trường pháp lý, môi trường 
 nhân tố của KSNB có tác động tích cực đến hiệu 
 kinh tế...) và những thay đổi bên trong (như lĩnh 
 quả hoạt động của DN: mạnh nhất là nhân tố hoạt 
 vực kinh doanh mới, thay đổi nhà quản lý...) có thể 
 động kiểm soát, kế đến là hệ thống thông tin và 
 khiến nhà quản lý trở nên quá thận trọng dẫn đến 
 truyền thông, hoạt động giám sát và môi trường 
 e dè trong các quyết định đầu tư, từ đó ảnh hưởng 
 kiểm soát. Duy nhất nhân tố đánh giá rủi ro cho 
 kết quả tác động ngược chiều đến hiệu quả hoạt đến hiệu quả sử dụng vốn của DN.
 động. Kết quả này có khác biệt so với kết quả các Một số khuyến nghị
 nghiên cứu trước đây. Chẳng hạn, nghiên cứu của 
 Nâng cao nhận thức nhà quản lý DN đối với 
 Ndembu Zipporah Njoki (2015) phát hiện ra rằng 
 KSNB
 hoạt động giám sát tỷ lệ nghịch với ROA trong khi 
 bốn nhân tố còn lại có quan hệ thuận chiều. Với những bằng chứng từ nghiên cứu thực 
 nghiệm trên, các nhà quản lý cần nhận thức rõ tầm 
 Mối tương quan nghịch giữa đánh giá rủi ro và 
 hiệu quả hoạt động được lý giải là do các nhà quản quan trọng của việc xây dựng một hệ thống KSNB 
 lý chưa thực sự hiểu rõ về công việc đánh giá rủi hữu hiệu cho DN, quyết tâm trong thực hiện các 
 ro, từ đó thực hành đánh giá chưa đúng. Theo đó, nguyên tắc KSNB. Bên cạnh đó, Ban Giám đốc cần 
 việc xác định mục tiêu hoạt động rõ ràng nhưng tích cực học tập, trang bị kiến thức về KSNB cũng 
 chưa phù hợp với nguồn lực của DN sẽ ảnh hưởng như quan tâm đào tạo nhân viên về kiến thức và 
 đến việc nhận dạng rủi ro. Cho nên, việc đánh mục đích của KSNB để họ có thể thực hiện tốt công 
 giá rủi ro với mục đích lường trước nguy cơ gây việc kiểm soát liên quan.
62 Số 117 - tháng 7/2017 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN
 Nâng cao tính hữu hiệu của hệ thống KSNB nói không nghiên cứu các nhân tố KSNB ảnh hưởng 
chung và hoàn thiện các thành phần của KSNB đến các mục tiêu khác. Như vậy, các nghiên 
 cứu trong tương lai cần kiểm định tác động của 
 Các DN cần lựa chọn và sử dụng một khuôn 
 KSNB đến các mục tiêu tuân thủ và mục tiêu báo 
mẫu lý thuyết về KSNB phù hợp, có thể là khuôn 
 cáo tài chính.
mẫu của báo cáo COSO. Theo COSO 2013, khi các 
nguyên tắc tương ứng của từng nhân tố KSNB thực 
 TÀI LIỆU THAM KHẢO
sự tồn tại trong quá trình thiết kế, triển khai và vận 
 1. Committee of Sponsoring Organizations of 
hành hệ thống KSNB thì các nhân tố này mới hiện the Treadway Commission, 2013. Internal 
hữu, thực hiện đúng chức năng và hoạt động một Control – Integrated Framework.
cách tích hợp, từ đó dẫn đến sự hữu hiệu của hệ 2. Hult et al (2008). An assessment of the 
thống KSNB. Ngoài ra, các DN cũng cần lưu ý thêm Measurement of performance in International 
 Business Research. Journal of International 
những xem xét đặc biệt cho đơn vị nhỏ, được trình 
 Business Studies, 39, 1064-1080.
bày trong phần C của báo cáo COSO kết hợp với 
 3. Jokipii, A., 2010. Determinants and 
những điểm cần tập trung (points of focus) nhấn consequences of internal control in firms: a 
mạnh những điểm quan trọng của từng nguyên tắc contingency theory based analysis. Journal 
để xác định những công việc cần làm khi thiết lập of Management & Governance, 142(2), pp. 
 115-144.
và vận hành hệ thống KSNB.
 4. Kakucha, W.(2009). An evaluation of 
 Xác định mục tiêu hoạt động và nâng cao ý thức internal controls: the case of Nairobi small 
người thực hiện trong hệ thống KSNB businesses, Unpublished MBA Thesis. 
 Strathmore University, Kenya.
 Việc xác định mục tiêu phù hợp sẽ giúp cho việc 5. Ndungu, (2013) Effect of internal controls 
đo lường hiệu quả hoạt động thực sự có ý nghĩa. on revenue generation in University Of 
Bên cạnh đó, vấn đề nâng cao ý thức người thực Nairobi Enterprise and Services limited 
 Unpublished MBA Project, University Of 
hiện trong hệ thống KSNB cũng rất cần thiết. Suy 
 Nairobi.
cho cùng, hệ thống KSNB là do con người thiết kế 
 6. Njoki, N.J (2015). The effect of internal 
và vận hành, con người chính là nền tảng cho sự controls on the financial performance of 
phát triển của DN. Để làm tốt điều này thì trước manufacturing firms in Kenya. Unpublished 
hết, nhà quản lý cần là người nghiêm chỉnh chấp MBA Project, University Of Nairobi.
hành các quy định và nêu gương cho nhân viên. 7. Nyakundi, D. O., Nyamita, M. O. & Tinega, 
 T. M. (2014). Effect of internal control 
Đặc biệt, tại các DN nhỏ và vừa thì khoảng cách systems on financial performance of small 
giữa nhà quản lý và cấp dưới càng nhỏ, cách cư xử and medium scale business enterprises 
và hành động của nhà quản lý sẽ tác động rất lớn in Kisumu. International Journal of 
 Social Sciences and Entrepreneurship, 
đến ý thức của nhân viên.
 1(11),719-734.
 7. Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo 8. Siwangaza, L. et al (2014). The Status of 
 Internal Controls in Fast Moving Small 
 Thứ nhất, nghiên cứu chỉ dừng lại ở việc xác Medium and Micro Consumer Goods 
định mức độ ảnh hưởng chung của 5 nhân tố Enterprises within the Cape Peninsula. 
KSNB đến hiệu quả hoạt động của DN, chưa đo Mediterranean Journal of Social 
lường được ảnh hưởng từng thành phần trong SciencesMCSER Publishing, Rome-Italy, 
 5(10).
mỗi nhân tố đến hiệu quả hoạt động. Do đó, cần 
 9. Teketel, T. & Berhanu, Z. (2009). Internal 
có những nghiên cứu trong tương lai làm rõ hơn Controls in Swedish Small and Medium Size 
các tác động này. enterprises. A dissertation submitted in full 
 fulfilment of the requirement for the degree 
 Thứ hai, nghiên cứu chỉ tập trung các nhân of Masters in Business Administration at 
tố của KSNB ảnh hưởng đến mục tiêu hiệu quả, the University of Umea.
 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 117 - tháng 7/2017 63

File đính kèm:

  • pdfanh_huong_cua_kiem_soat_noi_bo_den_hieu_qua_hoat_dong_cua_ca.pdf