Yếu tố ảnh hưởng đến khả năng vận dụng phương pháp kế toán abc: nghiên cứu trường hợp các doanh nghiệp Việt Nam

Nghiên cứu này đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng vận dụng

thành công phương pháp Kế toán chi phí dựa trên hoạt động (ABC). Dữ liệu được

thu thập từ nhà quản trị các cấp của 162 doanh nghiệp là khác hàng của các

doanh nghiệp kiểm toán độc lập. Áp dụng phương pháp nghiên cứu định lượng,

đánh giá thực trạng phân bổ chi phí tại các doanh nghiệp hiện nay và các yếu tố

ảnh hưởng đến khả năng vận dụng thành công phương pháp kế toán ABC. Kết

quả nghiên cứu đã cho thấy, nhà quản trị chưa thực sự hài lòng với phương pháp

phân bổ chi phí hiện tại ở các doanh nghiệp; khả năng vận dụng thành công

phương pháp kế toán ABC chịu ảnh hưởng bởi sáu yếu tố: (i) Chiến lược kinh

doanh; (ii) Nguồn lực tài chính; (iii) Trình độ nguồn nhân lực; (iv) Đặc điểm sản

xuất kinh doanh; (v) Đặc điểm tổ chức quản lý và (vi) Văn hoá doanh nghiệp. Trên

cơ sở kết quả nghiên cứu, tác giả đề xuất một số khuyến nghị giúp các doanh

nghiệp vận dụng thành công phương pháp kế toán ABC, nâng cao lợi thế cạnh

tranh trong xu thế hội nhập

Yếu tố ảnh hưởng đến khả năng vận dụng phương pháp kế toán abc: nghiên cứu trường hợp các doanh nghiệp Việt Nam trang 1

Trang 1

Yếu tố ảnh hưởng đến khả năng vận dụng phương pháp kế toán abc: nghiên cứu trường hợp các doanh nghiệp Việt Nam trang 2

Trang 2

Yếu tố ảnh hưởng đến khả năng vận dụng phương pháp kế toán abc: nghiên cứu trường hợp các doanh nghiệp Việt Nam trang 3

Trang 3

Yếu tố ảnh hưởng đến khả năng vận dụng phương pháp kế toán abc: nghiên cứu trường hợp các doanh nghiệp Việt Nam trang 4

Trang 4

Yếu tố ảnh hưởng đến khả năng vận dụng phương pháp kế toán abc: nghiên cứu trường hợp các doanh nghiệp Việt Nam trang 5

Trang 5

Yếu tố ảnh hưởng đến khả năng vận dụng phương pháp kế toán abc: nghiên cứu trường hợp các doanh nghiệp Việt Nam trang 6

Trang 6

Yếu tố ảnh hưởng đến khả năng vận dụng phương pháp kế toán abc: nghiên cứu trường hợp các doanh nghiệp Việt Nam trang 7

Trang 7

Yếu tố ảnh hưởng đến khả năng vận dụng phương pháp kế toán abc: nghiên cứu trường hợp các doanh nghiệp Việt Nam trang 8

Trang 8

pdf 8 trang minhkhanh 7580
Bạn đang xem tài liệu "Yếu tố ảnh hưởng đến khả năng vận dụng phương pháp kế toán abc: nghiên cứu trường hợp các doanh nghiệp Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Yếu tố ảnh hưởng đến khả năng vận dụng phương pháp kế toán abc: nghiên cứu trường hợp các doanh nghiệp Việt Nam

Yếu tố ảnh hưởng đến khả năng vận dụng phương pháp kế toán abc: nghiên cứu trường hợp các doanh nghiệp Việt Nam
 KINH T Ế XÃ HỘI 
 YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KHẢ NĂNG VẬN DỤNG 
 PHƯƠNG PHÁP KẾ TOÁN ABC: NGHIÊN CỨU 
 TRƯỜNG HỢP CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM 
 FACTORS AFFECTING THE ABILITY TO APPLY THE ABC ACCOUNTING METHOD: 
 A CASE STUDY IN VIETNAMESE ENTERPRISES 
 Nguyễn La Soa1* 
 TÓM TẮT 1. GIỚI THIỆU 
 Nghiên cứu này đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng vận dụng Toàn cầu hoá, hội nhập kinh tế quốc tế và tự do hóa 
 thành công phương pháp Kế toán chi phí dựa trên hoạt động (ABC). Dữ liệu được thương mại đã và đang là xu thế của nền kinh tế thế giới 
 thu thập từ nhà quản trị các cấp của 162 doanh nghiệp là khác hàng của các đương đại. Quá trình hội nhập ngày càng sâu, rộng và hiệu 
 doanh nghiệp kiểm toán độc lập. Áp dụng phương pháp nghiên cứu định lượng, quả của Việt Nam với kinh tế thế giới đã đem lại những 
 đánh giá thực trạng phân bổ chi phí tại các doanh nghiệp hiện nay và các yếu tố thành tựu to lớn cho đất nước nói chung cũng như các 
 ảnh hưởng đến khả năng vận dụng thành công phương pháp kế toán ABC. Kết doanh nghiệp nói riêng. Doanh nghiệp Việt Nam có nhiều 
 quả nghiên cứu đã cho thấy, nhà quản trị chưa thực sự hài lòng với phương pháp cơ hội hơn để tham gia vào thị trường toàn cầu, hội nhập 
 phân bổ chi phí hiện tại ở các doanh nghiệp; khả năng vận dụng thành công sâu hơn vào thị trường tài chính thế giới, tiếp cận với các 
 phương pháp kế toán ABC chịu ảnh hưởng bởi sáu yếu tố: (i) Chiến lược kinh luồng vốn đầu tư nước ngoài. Tuy nhiên, mức độ cạnh 
 doanh; (ii) Nguồn lực tài chính; (iii) Trình độ nguồn nhân lực; (iv) Đặc điểm sản tranh ngày càng gay gắt hơn, các doanh nghiệp không chỉ 
 xuất kinh doanh; (v) Đặc điểm tổ chức quản lý và (vi) Văn hoá doanh nghiệp. Trên cạnh tranh với nhau ở trong nước mà còn cạnh tranh với 
 cơ sở kết quả nghiên cứu, tác giả đề xuất một số khuyến nghị giúp các doanh các doanh nghiệp nước ngoài. Trước bối cảnh đó, thông tin 
 nghiệp vận dụng thành công phương pháp kế toán ABC, nâng cao lợi thế cạnh KTQTCP đóng vai trò quan trọng, là công cụ chủ yếu giúp 
 tranh trong xu thế hội nhập. nhà quản trị thực hiện các chức năng điều hành, kiểm soát 
 Từ khoá: chi phí; phương pháp kế toán ABC; quản trị chi phí; Việt Nam và ra quyết định cho các hoạt động hiện thời của doanh 
 ABSTRACT nghiệp, đồng thời thiết lập căn cứ khoa học cho các hoạt 
 động trong tương lai. 
 The study was conducted for the purpose of evaluating factors affecting the 
 ability to successfully apply the ABC accounting methods. Data were collected Như vậy, thông tin KTQTCP là một trong những “vũ khí” 
 from managers at 162 companies being clients of independent auditors. Basing quan trọng, giúp doanh nghiệp tạo được lợi thế cạnh tranh 
 on quantitative research method, the current state of cost allocation and factors trong thời kỳ hội nhập. Do đó, áp lực đặt ra cho kế toán 
 affecting the ability to successfully apply the ABC accounting method were trong việc cung cấp các thông tin chi phí hữu ích, xác định 
 investigated. The results indicate that managers are not really satisfied with the đúng và đầy đủ chi phí sản xuất ngày càng trở nên thiết 
 current cost allocation methods. In addition, the ability to successfully apply the yếu. Trước tình hình đó, nhiều doanh nghiệp đã và đang 
 ABC accounting method is influenced by six factors: (i) business strategy of the triển khai vận dụng phương pháp kế toán ABC bởi tính ưu 
 enterprise; (ii) Financial resources of the enterprise; (iii) Qualification of human việt của phương pháp này. Tuy nhiên, mức độ thành công 
 resource; (iv) Business characteristics of the enterprise; (v) Organization and khi vận dụng phương pháp này vào thực tế ở các doanh 
 management characteristics of the enterprise; (vi) Corporate culture. Through nghiệp có sự khác nhau tương đối. Chính vì vậy, nghiên cứu 
 findings, some recommendations are given to improve the ability to successfully này được thực hiện với mục đích xem xét, đánh giá các yếu 
 apply the ABC accounting method in the future, helping Vietnamese firms to tố ảnh hưởng đến khả năng vận dụng thành công phương 
 enhance their competitive advantage in the integration trend. pháp kế toán ABC, từ đó, đề xuất định hướng và một số giải 
 Keywords: costs; ABC accounting methods; cost management; Vietnam pháp nhằm hoàn thiện công tác KTQTCP nói chung và việc 
 vận dụng phương pháp kế toán ABC nói riêng. 
 1
 Khoa Kế toán-Kiểm toán, Đại học Công nghiệp Hà Nội 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU 
 *
 E-mail: soanguyen310383@gmail.com Cơ sở lý thuyết 
 Ngày nhận bài: 10/01/2018 Các quan điểm nghiên cứu về phương pháp kế toán 
 Ngày nhận bài sửa sau phản biện: 11/05/2018 ABC đều cho rằng, phương pháp kế toán ABC nhấn mạnh 
 Ngày chấp nhận đăng: 15/06/2018 đến các hoạt động như là những đối tượng tập hợp chi phí 
 chủ yếu. Chi phí các hoạt động này sau đó sẽ được phân bổ 
 CHỮ VIẾT TẮT cho những đối tượng tính giá thành theo số lượng các hoạt 
 ABC: Activity Based Costing (Kế toán chi phí dựa trên hoạt động) động mà đối tượng đã sử dụng (Oseifuah, 2014). Phương 
 KTQTCP: Kế toán quản trị chi phí pháp kế toán ABC khắc phục được nhược điểm của phương 
52 Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ● Số 46.2018 
 ECONOMICS-SOCIETY 
pháp tính giá truyền thống, cung cấp thông tin linh hoạt và nghiệp mà còn chịu ảnh hưởng trong một bối cảnh xã hội 
hữu ích hơn cho các nhà quản trị ra quyết định. Phương chung, liên quan đến các chế độ, chính sách hiện hành và 
pháp kế toán ABC không chỉ hướng đến mục tiêu tính giải quyết các mối quan hệ với người lao động trong doanh 
chính xác giá thành để cung cấp thông tin cho kế toán tài nghiệp. Vì vậy, mục tiêu của doanh nghiệp đặt ra phải nằm 
chính mà còn đặt ra mục tiêu cung cấp thông tin chi phí trong mục tiêu chung mà xã hội chấp nhận được, điều này 
cho các nhà quản trị ra quyết định (Ruhanita và Daing, phù hợp với xu hướng phát triển bền vững và lợi ích của 
2006). Mặc dù, có khá nhiều ưu điểm vượt trội so với doanh nghiệp phải  ... ụng phương pháp nghiên cứu điều tra, đối tượng 
 hoặc tiêu thụ trong kỳ (chiếm 24,69%), phân bổ theo tổng 
 khảo sát là các giám đốc tài chính, kế toán trưởng và kế 
 chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh trong kỳ (chiếm 
 toán tổng hợp tại các doanh nghiệp có am hiểu về các 
 25,31%), theo tổng chi phí nhân công trực tiếp phát sinh 
56 Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ● Số 46.2018 
 ECONOMICS-SOCIETY 
trong kỳ (chiếm 26,54%), theo số giờ máy lao động trong kỳ Bảng 5. Kết quả phân tích độ tin cậy, EFA biến phụ thuộc 
(chiếm 18,52%) và đặc biệt có 8/162 doanh nghiệp (chiếm KMO and Bartlett's Test 
4,94%) đã sử dụng nhiều hơn một tiêu thức để phân bổ chi Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. 0,786 
phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ, và được căn cứ lựa Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square 1341,258 
chọn là phụ thuộc và nguồn gốc phát sinh chi phí đó. Kết df 105 
quả thống kê về mức độ hài lòng với tiêu thức phân bổ chi Sig. 0,000 
phí đang sử dụng cho thấy, có 4/162 doanh nghiệp (chiếm 
2,47%) không hài lòng với phương pháp phân bổ chi phí Ký Trọng số Độ tin cậy Phương 
 Biến quan sát 
hiện tại; có 44,44% doanh nghiệp mong muốn được cải hiệu yếu tố3 tổng hợp sai trích 
tiến phương pháp mới để đảm bảo độ chính xác của thông Khả năng vận dụng thông 
tin chi phí. tin chi phí để nâng cao chất A1 0,795 
4.2. Đánh giá độ tin cậy và giá trị của thang đo lượng của các quyết định 
 Kết quả phân tích độ tin cậy của thang đo (bảng 4) Khả năng có thể nhận diện 
 A2 0,807 
thông qua kiểm định Cronbach Alpha 06 thang đo biến độc các hoạt động trong DN 
lập với 27 biến quan sát trong mô hình nghiên cứu cho Khả năng thực hiện tập 0,812 56,3% 
thấy, có 02 biến quan sát bị loại bỏ, 25 biến còn lại đạt hợp chi phí phát sinh theo A3 0,786 
chuẩn; thang đo biến phụ thuộc gồm 05 biến quan sát và từng hoạt động 
cả 05 biến đều đảm bảo độ tin cậy. Như vậy, mô hình Khả năng lựa chọn tiêu 
nghiên cứu gồm 06 thang đo biến độc lập với 25 biến quan thức phân bổ chi phí của A4 0,818 
sát và 01 thang đo biến phụ thuộc với 05 biến quan sát từng hoạt động 
được đưa vào để thực hiện phân tích yếu tố khám phá ở Khả năng vận dụng công 
bước tiếp theo. Kích thước mẫu nghiên cứu là 162 lớn hơn nghệ thông tin để thực A5 0,679 
năm lần so với số lượng biến quan sát sử đụng trong hiện công tác kế toán 
nghiên cứu, do đó mẫu nghiên cứu phù hợp để thực hiện 3Đọc ở Bảng Component Matrix 
phân tích yếu tố khám phá (Nguyễn, 2013). 
 Bảng 4. Kết quả kiểm định độ tin cậy, EFA của biến độc lập 
 Rotated Component Matrix Độ tin cậy tổng hợp1 Phương sai trích2 
 Khái niệm Biến quan sát Component 
 1 2 3 4 5 6 
 C1 0,904 
 C3 0,821 
 Đặc điểm sản xuất kinh doanh 0,735 30,018% 
 C4 0,749 
 C5 0,619 
 O1 0,826 
 O2 0,780 
 Đặc điểm tổ chức quản lý O4 0,712 0,782 44,900% 
 O5 0,703 
 O6 0,624 
 N1 0,698 
 N2 0,676 
 Trình độ nguồn nhân lực 0,736 54,027% 
 N3 0,624 
 N4 0,615 
 P1 0,771 
 P2 0,743 
 Nguồn lực tài chính 0,697 61,972% 
 P3 0,701 
 P4 0,665 
 S1 0,769 
 Chiến lược kinh doanh S2 0,703 0,667 68,628% 
 S3 0,603 
 L1 0,778 
 L2 0,764 
 Văn hoá doanh nghiệp L3 0,704 0,713 73,806% 
 L4 0,685 
 L5 0,601 
 1Đọc ở cột Cronback’s Alpha Bảng Rellability Statistics; 2 Đọc ở cột Cumulative % thuộc Extraction Sum of Squared Loadings Bảng Total Variance Explained 
 Số 46.2018 ● Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 57
 KINH T Ế XÃ HỘI 
 Bảng 6. Kết quả phân tích hồi quy tuyến tính đa biến 
 Coefficientsa 
 Model Unstandardized Coefficients Standardized Coefficients T Sig. Collinearity Statistics 
 B Std. Error Beta Tolerance VIF 
 (Constant) 1,119 0,121 5,871 0,000 
 C 0,257 0,052 0,291 3,962 0,000 0,314 1,184 
 O 0,.239 0,056 0,163 3,644 0,000 0,443 2,419 
 1 N 0,298 0,051 0,228 4,450 0,001 0,645 1,901 
 P 0,304 0,076 0,256 4,167 0,000 0,456 3,167 
 S 0,376 0,045 0,267 4,909 0,000 0,317 4,234 
 L 0,226 0,126 0,298 4,659 0,002 0,389 2,341 
 a. Dependent Variable: Khả năng vận dụng thành công phương pháp kế toán ABC (A) 
 ANOVAb 
 Model Sum of Squares Df Mean Square F Sig. 
 Regression 69,139 8 13,740 20,549 0,000a 
 1 Residual 102,354 69 0,417 
 Total 171,493 77 
 a Predictors: (Constant): SXKD (C), TCQL (O), TĐNL (N), NLTC(P), CLKD(S), VHDN(L); b Dependent Variable: Khả năng vận dụng thành công phương pháp kế toán ABC (A) 
 Model Summaryc 
 Model R R2 Adjusted R2 Std. Error of the Change Statistics Watson 
 Estimate R2 Change F Change df1 df2 Sig.F Change 
 1 0,658a 0,761 0,738 0,49031 0,759 23,216 8 162 0,000 1,835 
 c Predictors: (Constant): SXKD(C), TCQL(O), TĐN (N), NLTC(P), CLKD(S), VHDN(L) 
 Kết quả phân tích yếu tố khám phá (EFA) cho biến độc thay đổi của biến độc lập nếu gia tăng sẽ giải thích thêm 
 lập thông qua kiểm định Bartlett và KMO cho thấy, kiểm được 76,1% biến phụ thuộc. Kiểm định hiện tượng tự tương 
 định Bartlett’s có giá trị là 1.313,038 với mức ý nghĩa Sig. quan của phần dư (Autocorrelation) cho kết quả, số quan 
 bằng 0,000 (nhỏ hơn 0,05), bác bỏ giả thuyết các biến quan sát n = 162, tham số k = 6, mức ý nghĩa 0,01 (99%); thống kê 
 sát của biến độc lập không tuơ ng̛ quan với nhau trong Durbin-Watson cho trị số thống kê dưới dL = 1,543 và trị số 
 tổng thể. Nhu ̛ vậy, giả thuyết về mô hình nhân tố là không thống kê trên dU = 1,708, dU = 1,708 < d = 1,835 < (4 - dU = 2,292) 
 phù hợp sẽ bị bác bỏ. Điều này chứng tỏ dữ liệu dùng để như vậy, không có hiện tượng tự tương quan giữa các phần 
 nghiên cứu là hoàn toàn phù hợp. KMO có giá trị là 0,765 dư trong mô hình, mô hình có ý nghĩa. 
 (lớn hơn 0,5), kích thước mẫu nghiên cứu là 162, do đó dữ 4.4. Thảo luận 
 liệu nghiên cứu phù hợp với phân tích EFA. Phân tích yếu Qua thực hiện khảo sát, kết quả phân tích với mẫu 
 tố khám phá EFA 05 biến quan sát của biến phụ thuộc nghiên cứu là 162, cỡ mẫu phù hợp với yêu cầu đặt ra. Phân 
 (bảng 5) cho thấy, dữ liệu nghiên cứu hoàn toàn phù hợp tích dữ liệu mẫu thu được đã điều chỉnh được các biến 
 để thực hiện hồi quy tuyến tính đa biến. quan sát cho nghiên cứu sau khi thực hiện đánh giá độ tin 
 4.3. Xây dựng và kiểm định mô hình hồi quy cậy của thang đo bằng hệ số Cronbach Alpha. Kết quả 
 Kết quả phân tích hồi quy tuyến tính đa biến (bảng 6) phân tích yếu tố khám phá EFA để đánh giá giá trị hội tụ và 
 cho thấy, kiểm định hệ số hồi quy Coefficients cho giá trị t phân biệt của thang đo cho thấy, mô hình hoàn toàn phù 
 của các biến độc lập đầy đủ, kịp thời và tin cậy (giá trị Sig. hợp để thực hiện hồi quy tuyến tính đa biến. Các biến 
 đều nhỏ hơn 0,05) nên 06 biến độc lập tương quan và có ý trong mô hình đều có tác động tích cực và mạnh mẽ đến 
 nghĩa với biến phụ thuộc (Khả năng vận dụng thành công khả năng vận dụng thành công phương pháp kế toán ABC 
 phương pháp kế toán ABC) với độ tin cậy trên 98%. Kiểm của các doanh nghiệp Việt Nam. Cả sáu giả thuyết nghiên 
 định hiện tượng đa cộng tuyến (Multiple Collinearity) cho cứu H1, H2, H3, H4, H5, và H6 đều được chấp nhận. Phương 
 thấy, độ phóng đại phương sai (VIF) đều nhỏ hơn 10, vì vậy, trình hồi quy (1) được trình bày như sau. 
 không có hiện tượng đa cộng tuyến trong mô hình nghiên A = 0.257*C + 0.239*O + 0.298*N + 0.304*P + 0.367*S + 0.226*L + 1.119 (1) 
 cứu. Kiểm định mức độ phù hợp của mô hình (Adjustes R Như vậy, thông qua kết quả nghiên cứu trên, khẳng 
 Square, ANOVA) cho thấy, giá trị F của các biến độc lập đầy định được rằng khả năng vận dụng thành công phương 
 đủ, kịp thời và tin cậy (giá trị Sig. đều nhỏ hơn 0,05). Biến pháp kế toán ABC của các doanh nghiệp Việt Nam chịu ảnh 
 phụ thuộc được giải thích bởi 06 biến độc lập và sự biến hưởng bởi 06 yếu tố, mức độ ảnh hưởng của các yếu tố xếp 
 động của các biến độc lập (Đặc điểm sản xuất kinh doanh, theo thứ tự giảm dần lần lượt là: (1) Chiến lược kinh doanh 
 Đặc điểm tổ chức quản lý, Trình độ nguồn nhân lực, Nguồn của doanh nghiệp; (2) Nguồn lực tài chính của doanh 
 lực tài chính, Chiến lược kinh doanh, Văn hoá doanh nghiệp; (3) Trình độ nguồn nhân lực; (4) Đặc điểm sản xuất 
 nghiệp) giải thích được 73,8% thay đổi về khả năng vận kinh doanh của doanh nghiệp; (5) Đặc điểm tổ chức quản lý 
 dụng thành công phương pháp kế toán ABC; đồng thời, sự của doanh nghiệp; (6) Văn hoá doanh nghiệp. 
58 Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ● Số 46.2018 
 ECONOMICS-SOCIETY 
5. KẾT LUẬN 3. Angelopoulos, M.K. and Pollalis, Y., (2017). Activity Based Costing (ABC) 
 Từ kết quả nghiên cứu trên, để vận dụng thành công as a tool for Lean Transformation: The Case of the Greek Power Public 
phương pháp kế toán ABC, tác giả khuyến nghị các doanh Corporation (PPC). Online at https://mpra.ub.uni-muenchen.de/78848/ 
nghiệp cần tập trung vào những yếu tố ảnh hưởng đến quá 4. Anh, N.H. (2012). Discuss the factors affecting the cost-of-activity 
trình thực hiện phương pháp này, cụ thể như sau: methodology used in companies. Jounal of economics and Development, 
 Thứ nhất, chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp 7/2012: 35-39. 
có mức độ ảnh hưởng mạnh nhất, do đó cần xem xét các 5. Bajus, R. and Stasova, L., (2014). Implementation of the ABC model in a 
yếu tố nội tại (yếu tố nào thúc đẩy sự phát triển và ngược Company Dealing With Extraction of Raw Materials. Business Management and 
lại); có chiến lược hướng về cấu trúc chi phí, chiến lược Education, 12(2): 228-244. 
cạnh tranh theo lợi thế (về giá, dịch vụ đi kèm), chiến lược 6. Covaleski, M.A., Dirsmith, M.W., Samuel and Sajay, (1996). Managerial 
sản phẩm mới. accounting research: The contributions of organizational and sociological 
 Thứ hai, nguồn lực tài chính của doanh nghiệp cũng theories. Journal of Management Accounting Research; Sarasota 8 (1996): 1-35. 
có mức độ ảnh hưởng đáng kể, vì vậy, cần đánh giá đúng 7. Fei, Z.Y. and Isa, C.R., (2010). Factors Influencing Activity-Based Costing 
năng lực tài chính hiện tại của doanh nghiệp, chuẩn bị đầy Success: A Research Framework. International Journal of Trade, Economics and 
đủ nguồn lực về kinh phí, thời gian. Khi thực hiện phương Finance, Vol. 1, No. 2, August, 2010: 144 -150. 
pháp này, cần thực hiện phân tích định lượng, do vậy, phải 8. Khalid, A. (2005). Activity-based costing in Saudi Arabia’s fargest 100 
trang bị máy tính và phần mềm phù hợp với đặc thù kinh firms in 2003. Journal of American Academy of Business, Cambridge, 6(2): 285-
doanh của doanh nghiệp. 292. 
 Thứ ba, trình độ nguồn nhân lực, đặc điểm hoạt 9. Majid, J.A. and Sulaiman, M., (2008). Implementation of activity-based 
động sản xuất kinh doanh, đặc điểm tổ chức quản lý và costing in Malaysia: A case study of two com- panies. Asian Review of 
văn hoá của doanh nghiệp cũng là những yếu tố ảnh Accounting, 16(1): 39-55. 
hưởng đến khả năng vận dụng thành công phương pháp 
 10. Majid, N.A. and Ali, S., (2013). Feasibility Study for Implementation of 
kế toán ABC. Vì vậy, khi vận dụng phương pháp này, cần có 
 an Activity - Based Costing System in Alloy Steel Industries. International Journal 
sự phân tích, đánh giá các yếu tố đó để có sự điều chỉnh 
 of Reach in Commerce, IT and Management, 10(3): 96-101. 
hợp lý, đem lại hiệu quả cao nhất cho doanh nghiệp. 
 11. Oseifuah, E.K., (2014). Activity based costing (ABC) in the public 
 Áp dụng kết hợp phương pháp nghiên cứu định tính và 
 sector: benefits and challenges. Problems and Perspectives in Management, 
định lượng, nghiên cứu đã phân tích, đánh giá, đo lường 
 2014 – Citeseer 
mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến khả năng vận dụng 
thành công phương pháp kế toán ABC, đó là: Chiến lược 12. Ruhanita, M. and Daing, N. I., (2006). Activity based costing (ABC) 
kinh doanh của doanh nghiệp; Nguồn lực tài chính của adoption among manufacturing organi- zations - the case of Malaysia. 
doanh nghiệp; Trình độ nguồn nhân lực; Đặc điểm sản xuất International Journal of Business and Society, 7(1): 70-101. 
kinh doanh của doanh nghiệp; Đặc điểm tổ chức quản lý 13. Spekle, R.F. ,(2003). Towards a Transaction Cost Theory of 
của doanh nghiệp; Văn hoá doanh nghiệp. Từ kết quả Management Control. ERIM Report Series Reference No. ERS-2002-06-FandA. 
nghiên cứu, tác giả đã đề xuất một số khuyến nghị nhằm 14. Tho, N.D., (2013). Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh 
hoàn thiện và thúc đẩy khả năng vận dụng thành công doanh: Thiết kế và thực hiện. Nhà xuất bản Lao động xã hội. 
phương pháp kế toán ABC cho các doanh nghiệp Việt Nam 15. Upping, P. and Oliver, J., (2011). Fators influrncing management 
trong tương lai. Tuy nhiên, nghiên cứu còn một số hạn chế accounting change: A case of Thai public universities. Indonesian Management 
như: mẫu nghiên cứu (chưa phủ đều và số lượng chưa and Accounting Research Vol. 10, No. 02: 1-22. 
nhiều), do đó kết quả nghiên cứu suy ra cho tổng thể có độ 
 16. Uyen, T.T., (2016). A study on the factors affecting the possibility of 
tin cậy chưa cao, mức độ các yếu tố trong mô hình nghiên applying accounting method of ABC in Vietnamese Pharmaceutical Companies. 
cứu giải thích sự biến động của khả năng vận dụng thành Jounal of economics and Development, 11/2016: 94 -103. 
công phương pháp kế toán ABC chưa cao, chứng tỏ còn có 
các yếu tố khác ảnh hưởng đến khả năng vận dụng thành 
công phương pháp kế toán ABC nhưng chưa được đưa vào 
mô hình trong nghiên cứu này. Đây chính là những gợi mở 
cho các nghiên cứu tiếp theo trong tương lai./. 
 TÀI LIỆU THAM KHẢO 
 1. Ahadi, A. and Azar, S.F., (2016). The study of the possibility of using 
activity-based costing system (ABC) (Case Study: General Directorate of Roads 
and Urban Development of East Azerbaijan Province). International Academic 
Journal of Accounting and Financial Management, Vol. 3, No. 6, 2016: 1-8. 
 2. Anderson, S.W. (1999). The impact of contextual and process factors on 
the evaluation of activity-based costing systems. Accounting, Organizations and 
Society, Volume 24, Issue 7, October 1999: 525-559. 
 Số 46.2018 ● Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 59

File đính kèm:

  • pdfyeu_to_anh_huong_den_kha_nang_van_dung_phuong_phap_ke_toan_a.pdf