Xác định tỷ lệ viêm âm đạo do nấm và phân tích tình trạng kháng thuốc của nấm candida albicans ở phụ nữ tuổi sinh đẻ tại Hà nội (2019 - 2020)

Xác định tỷ lệ viêm âm đạo do nấm và tình trạng kháng thuốc chống nấm của Candida albicans (C. albicans) ở phụ nữ tuổi sinh đẻ tại Hà Nội (2019 - 2020). Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 1.045 phụ nữ tuổi sinh đẻ bị viêm sinh dục và 69 chủng nấm C. albicans trong thời gian từ 9/2019 - 10/2020. Dịch âm đạo của bệnh nhân (BN) lấy bằng tăm bông vô trùng, xác định nhiễm nấm bằng soi tươi và nuôi cấy trên môi trường CHROMagarTM Candida ở 37oC. Mức độ nhạy cảm của C. albicans với thuốc chống nấm được xác định bằng phương pháp pha loãng trong môi trường lỏng theo hướng dẫn M27-A3 và M27-S4 của Viện Kiểm chuẩn Lâm sàng và Xét nghiệm Mỹ. Kết quả: Tỷ lệ viêm sinh dục do nấm là 46,8%. 69 chủng nấm C. albicans được thử nghiệm đều nhạy cảm với thuốc micafungin, caspofungin và miconazole. Tỷ lệ kháng thuốc 5-flucytosine, fluconazole, itraconazole và voriconazole của nấm C. albicans khá cao. Trong đó, phổ biến nhất ở 5-flucytosine (30,43%), tiếp theo lần lượt là itraconazole (18,84%), voriconazole (10,14%) và fluconazole (8,69%). Kết luận: Tỷ lệ viêm âm đạo do nấm ở phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ tại Hà Nội là 46,8%. Nấm C. albicans nhạy cảm cao với thuốc chống nấm nhóm echinocandin nhưng tình trạng kháng thuốc nhóm azole khá phổ biến

Xác định tỷ lệ viêm âm đạo do nấm và phân tích tình trạng kháng thuốc của nấm candida albicans ở phụ nữ tuổi sinh đẻ tại Hà nội (2019 - 2020) trang 1

Trang 1

Xác định tỷ lệ viêm âm đạo do nấm và phân tích tình trạng kháng thuốc của nấm candida albicans ở phụ nữ tuổi sinh đẻ tại Hà nội (2019 - 2020) trang 2

Trang 2

Xác định tỷ lệ viêm âm đạo do nấm và phân tích tình trạng kháng thuốc của nấm candida albicans ở phụ nữ tuổi sinh đẻ tại Hà nội (2019 - 2020) trang 3

Trang 3

Xác định tỷ lệ viêm âm đạo do nấm và phân tích tình trạng kháng thuốc của nấm candida albicans ở phụ nữ tuổi sinh đẻ tại Hà nội (2019 - 2020) trang 4

Trang 4

Xác định tỷ lệ viêm âm đạo do nấm và phân tích tình trạng kháng thuốc của nấm candida albicans ở phụ nữ tuổi sinh đẻ tại Hà nội (2019 - 2020) trang 5

Trang 5

Xác định tỷ lệ viêm âm đạo do nấm và phân tích tình trạng kháng thuốc của nấm candida albicans ở phụ nữ tuổi sinh đẻ tại Hà nội (2019 - 2020) trang 6

Trang 6

Xác định tỷ lệ viêm âm đạo do nấm và phân tích tình trạng kháng thuốc của nấm candida albicans ở phụ nữ tuổi sinh đẻ tại Hà nội (2019 - 2020) trang 7

Trang 7

Xác định tỷ lệ viêm âm đạo do nấm và phân tích tình trạng kháng thuốc của nấm candida albicans ở phụ nữ tuổi sinh đẻ tại Hà nội (2019 - 2020) trang 8

Trang 8

pdf 8 trang minhkhanh 8380
Bạn đang xem tài liệu "Xác định tỷ lệ viêm âm đạo do nấm và phân tích tình trạng kháng thuốc của nấm candida albicans ở phụ nữ tuổi sinh đẻ tại Hà nội (2019 - 2020)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Xác định tỷ lệ viêm âm đạo do nấm và phân tích tình trạng kháng thuốc của nấm candida albicans ở phụ nữ tuổi sinh đẻ tại Hà nội (2019 - 2020)

Xác định tỷ lệ viêm âm đạo do nấm và phân tích tình trạng kháng thuốc của nấm candida albicans ở phụ nữ tuổi sinh đẻ tại Hà nội (2019 - 2020)
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 4-2021 
32 
XÁC ĐỊNH TỶ LỆ VIÊM ÂM ĐẠO DO NẤM VÀ PHÂN TÍCH 
TÌNH TRẠNG KHÁNG THUỐC CỦA NẤM CANDIDA ALBICANS 
Ở PHỤ NỮ TUỔI SINH ĐẺ TẠI HÀ NỘI (2019 - 2020) 
Đỗ Ngọc Ánh và CS1 
TÓM TẮT 
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ viêm âm đạo do nấm và tình trạng kháng thuốc chống nấm của 
Candida albicans (C. albicans) ở phụ nữ tuổi sinh đẻ tại Hà Nội (2019 - 2020). Đối tượng và 
phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 1.045 phụ nữ tuổi sinh đẻ bị viêm sinh dục và 
69 chủng nấm C. albicans trong thời gian từ 9/2019 - 10/2020. Dịch âm đạo của bệnh nhân 
(BN) lấy bằng tăm bông vô trùng, xác định nhiễm nấm bằng soi tươi và nuôi cấy trên môi 
trường CHROMagarTM Candida ở 37oC. Mức độ nhạy cảm của C. albicans với thuốc chống 
nấm được xác định bằng phương pháp pha loãng trong môi trường lỏng theo hướng dẫn 
M27-A3 và M27-S4 của Viện Kiểm chuẩn Lâm sàng và Xét nghiệm Mỹ. Kết quả: Tỷ lệ viêm 
sinh dục do nấm là 46,8%. 69 chủng nấm C. albicans được thử nghiệm đều nhạy cảm với thuốc 
micafungin, caspofungin và miconazole. Tỷ lệ kháng thuốc 5-flucytosine, fluconazole, itraconazole 
và voriconazole của nấm C. albicans khá cao. Trong đó, phổ biến nhất ở 5-flucytosine (30,43%), 
tiếp theo lần lượt là itraconazole (18,84%), voriconazole (10,14%) và fluconazole (8,69%). 
Kết luận: Tỷ lệ viêm âm đạo do nấm ở phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ tại Hà Nội là 46,8%. 
Nấm C. albicans nhạy cảm cao với thuốc chống nấm nhóm echinocandin nhưng tình trạng 
kháng thuốc nhóm azole khá phổ biến. 
* Từ khóa: Viêm âm đạo do nấm; Kháng thuốc, Candida albicans; Độ tuổi sinh đẻ. 
Prevalence of Vulvovaginal Candidiasis and Antifungal Susceptibility 
Testing of Candida albicans among Women in Childbearing Age in 
Hanoi (2019 - 2020) 
Summary 
Objectives: To determine the prevalence of vulvovaginal Candidiasis and antifungal susceptibility 
patterns of Candida albicans among women in reproductive age in Hanoi (2019 - 2020). 
Subjects and methods: A descriptive cross-sectional study was conducted. Swab samples 
were collected from 1,045 women in childbearing age in Hanoi between September 2019 and 
October 2020. Vaginal swabs from study population were examined by direct microscopic 
examination (0.9% NaCl or 10% KOH) and cultured on CHROMagarTM Candida medium at 37oC. 
1Bộ môn Ký sinh trùng và Côn trùng, Học viện Quân y 
Người phản hồi: Đỗ Ngọc Ánh (dranhk61@gmail.com) 
 Ngày nhận bài: 26/02/2021 
 Ngày bài báo được đăng: 28/4/2021 
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 4-2021 
33 
Susceptibility patterns of the isolated Candida albicans were determined using the broth 
microdilution methods according to the Clinical and Laboratory Standards Institute guidelines 
(M27-A3 and M27-S4). Results: The prevalence of vaginal yeast colonization in childbearing 
age women was 46.8%. Among 69 strains of C. albicans isolated, all of them were susceptible 
to micafungin, caspofungin, and miconazole. Resistance rates to 5-flucytosine, fluconazole, 
itraconazole and voriconazole of C. albicans were quite high, of which the most common was 
resistant to 5-flucytosine (30.43%), followed by itraconazole (18.84%), voriconazole (10.14%), 
and fluconazole (8.69%), respectively. Conclusions: The prevalence of vulvovaginal Candidiasis 
among childbearing age in Hanoi was 46.8%. C. albicans isolates were susceptible to 
echinocandin drugs, but resistance rate to azole antifungal agents was quite common. 
* Keywords: Vulvovaginal candidiasis; Antifungal susceptibility; Candida albicans; Childbearing age. 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Trong điều kiện bình thường nấm 
Candida sống hội sinh ở đường sinh dục 
nhưng có thể chuyển thành gây bệnh khi 
gặp môi trường thuận lợi. Ước tính 20 - 
30% phụ nữ khỏe mạnh nhiễm nấm âm 
đạo, khoảng 75% phụ nữ viêm âm đạo do 
nấm ít nhất một lần trong đời [3]. Trong 
số này, khoảng 5 - 8% là viêm âm đạo tái 
phát (≥ 4 lần viêm âm đạo do nấm trong 
vòng 1 năm) [3]. Có nhiều yếu tố làm tăng 
nguy cơ viêm âm đạo do nấm Candida. 
Các yếu tố này được chia thành 2 nhóm: 
Nhóm thuộc về cơ thể và nhóm thuộc về 
hành vi. Yếu tố cơ thể gồm: Tình trạng 
tăng hormon estrogen (đang mang thai, 
đang trị liệu hormon), không kiểm soát 
đường huyết ở người mắc đái tháo đường, 
suy giảm miễn dịch... Yếu tố thuộc về 
hành vi gồm: Sử dụng thuốc tránh thai, 
thuốc kháng sinh, corticoid, dụng cụ tử 
cung, bao cao su, vệ sinh kém, mặc quần 
bó sát và hành vi tình dục [4]. 
Theo y văn, C. albicans là loài gây 
bệnh phổ biến nhất, mặc dù các loài nấm 
men không phải C. albicans (non - albicans 
Candida, NAC) đang có xu hướng gia 
tăng [4]. Sự gia tăng tình trạng kháng 
thuốc của nấm Candida gây viêm sinh 
dục được ghi nhận ở nhiều nơi, không chỉ 
với các loài nấm men không phải C. 
albicans mà ngay cả với C. albicans vốn 
trước đây nhạy cảm với hầu hết các 
thuốc chống nấm [5]. Do vậy, xác định 
nhiễm, loài gây bệnh và phân tích mức độ 
nhạy cảm với thuốc chống nấm của các 
loài Candida là rất cần thiết nhằm lựa 
chọn phương pháp điều trị hiệu quả và 
thực hiện biện pháp ngăn ngừa lây nhiễm 
phù hợp [5]. 
Tại khu vực Hà Nội đã có một số 
nghiên cứu về viêm âm đạo do nấm và 
tình trạng kháng thuốc của nấm gây viêm 
âm đạo [1, 2]. Tuy nhiên, các dữ liệu cập 
nhật về tỷ lệ nhiễm và tình trạng kháng 
thuốc của nấm gây viêm âm đạo còn rất 
hạn chế. Ngoài ra, những nghiên cứu 
trước không phân biệt các loài trong phức 
hợp nấm C. albicans nên dữ liệu kháng 
thuốc thu được có thể chưa thực sự 
chính xác. Nghiên cứu này được thực 
hiện nhằm: Xác định tỷ lệ viêm âm đạo do 
nấm và tình trạng kháng thuốc chống 
nấm của C. albicans ở phụ nữ tuổi sinh 
đẻ tại Hà Nội (2019 - 2020). 
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 4-2021 
34 
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 
NGHIÊN CỨU 
1. Đối tượng nghiên cứu 
1.045 BN nữ trong độ tuổi 18 - 49 được 
xét nghiệm nhiễm nấm ở dịch âm đạo. 
* Tiêu chuẩn lựa chọn: Phụ nữ tuổi từ 
18 - 49 được xác định viêm sinh dục dựa 
vào triệu  ... n từ tháng 11/2019 - 10/2020. 
- Các mẫu nấm C. albicans được xác 
định loài bằng hình thái học, sinh học 
phân tử và xác định tình trạng kháng 
thuốc tại Bộ môn Ký sinh trùng và Côn 
trùng, Học viện Quân y. 
2. Phương pháp nghiên cứu 
* Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang 
có phân tích. 
* Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu 
nghiên cứu: 
Sử dụng công thức tính cỡ mẫu:
 2
1 /2 2
(1 )
( )
p p
n Z
pα ε−
−
=
2
1 /2Z α− = 1,96 với 95%CI, tham khảo 
tỷ lệ nhiễm nấm sinh dục p = 0,353 
(theo Lê Hoài Chương, 2013) [2] và sai số 
tương đối mẫu ε = 0,085 (8,5%). Từ đó 
tính được cỡ mẫu tối thiểu cần thiết là 
n = 975 BN. Thực tế, thu thập được tổng 
số 1.045 BN đủ tiêu chuẩn lựa chọn. 
* Kỹ thuật sử dụng trong nghiên cứu: 
 Kỹ thuật xác định nhiễm nấm ở dịch 
âm đạo: Mẫu dịch âm đạo thu thập bởi 
bác sĩ sản phụ khoa được xét nghiệm 
trực tiếp bằng dung dịch NaCl 0,9% hoặc 
KOH 10% và cấy trên môi trường thạch 
CHROMagarTM Candida (Chrome, Pháp) 
ở 37oC để xác định nhiễm nấm. Đĩa thạch 
được theo dõi hằng ngày trong 4 ngày để 
xác định tình trạng nhiễm nấm và phân 
biệt giữa nấm C. albicans (khuẩn lạc màu 
xanh lá cây) với nấm men không phải 
C. albicans (khuẩn lạc màu xanh kim loại, 
màu tím hoa cà, màu tím hồng, màu trắng 
hoặc màu khác) theo hướng dẫn của nhà 
sản xuất. Những trường hợp đồng nhiễm 
(xuất hiện khuẩn lạc nấm men màu khác 
nhau), khuẩn lạc của các loài sẽ được 
nuôi cấy trên thạch Sabouraud (Merck, Đức) 
có bổ sung 0,02% chloramphenicol để 
phân tách thành các chủng riêng biệt. 
- Kỹ thuật xác định loài nấm C. albicans: 
Những chủng nấm có màu xanh lá cây 
(được cho là nấm C. albicans) tiếp tục 
được tách chiết ADN, chạy PCR với cặp 
mồi CR-f (5’-GCT ACC ACT TCA GAA 
TCA TCA TC-3’) và CR-r (5’-GCA CCT TCA 
GTC GTA GAG ACG-3’) (Integrated DNA 
Technologies, Mỹ) [8] để phân biệt nấm 
C. albicans (941 bp) với nấm C. dubliniensis 
(569 bp) và C. africana (750 bp) [8]. 
Chủng nấm chuẩn C. albicans (ATCC 
90028) được sử dụng làm chứng dương 
trong các phản ứng PCR. 
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 4-2021 
35 
- Giải trình tự gen đoạn giao gen ITS thuộc gen nhân: Cặp mồi ITS5 (5’-GGA AGT 
AAA AGT CGT AAC AAG -3’) và NL4 (5’- GGT CCG TGT TTC AAG ACG G -3’) được 
sử dụng để khuếch đại đoạn ADN chứa vùng ITS1-5.8S-ITS2 thuộc gen nhân của nấm 
C. albicans [9]. Sản phẩm PCR được gửi tới hãng Apical Scientific Sdn. Bhd (Malaysia) 
để tinh sạch và giải trình tự trực tiếp bằng cả 2 mồi ITS5 và NL4. Trình tự 2 chiều thu 
được của các mẫu được đọc, chỉnh sửa bằng phần mềm BioEdit, Mega 7.07. Loài nấm 
được xác định bằng cách so sánh tỷ lệ tương đồng với các trình tự tham chiếu trên 
ngân hàng gen. 
- Xác định tình trạng kháng thuốc của nấm C. albicans: Mức độ nhạy cảm của nấm 
C. albicans với các thuốc chống nấm được xác định bằng phương pháp pha loãng 
trong môi trường lỏng theo hướng dẫn M27-A3 và M27-S4 của Viện Kiểm chuẩn Lâm 
sàng và Xét nghiệm Mỹ. Tổng số 69 chủng nấm C. albicans khác nhau được thử độ 
nhạy cảm với các thuốc chống nấm (MFG), caspofungin (CAS), flucytosine (5-FC), 
fluconazole (FCZ), itraconazole (ICZ), voriconazole (VCZ), miconazole (MCZ) (Sigma-
Aldrich, Mỹ). Nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) của các thuốc chống nấm được đọc ở thời 
điểm 24 và 48 giờ sau khi ủ ở 35°C và phân loại mức độ nhạy cảm theo tài liệu M27-
S4 của Viện Kiểm chuẩn Lâm sàng và Xét nghiệm Mỹ (CLSI) (bảng 1). Đối với thuốc 
miconazole, do chưa có phân loại của CLSI cũng như các tài liệu chuẩn khác nên 
được phân loại theo một số nghiên cứu công bố trước. Cụ thể: C. albicans nhạy cảm 
với MCZ khi giá trị MIC ≤ 1 µg/ml và kháng khi MIC ≥ 8 µg/ml [10]. Chủng nấm chuẩn 
C. parapsilosis (ATCC 22019) được sử dụng làm chứng dương cho các thử nghiệm. 
Bảng 1: Phân loại mức độ nhạy cảm với các thuốc chống nấm của nấm C. albicans. 
Phân loại mức độ nhạy cảm 
Thuốc chống nấm 
Khoảng nồng 
độ thử nghiệm 
(µg/ml) 
Thời gian 
đọc MIC 
(giờ) Nhạy Trung gian/Phụ thuộc liều Kháng 
Caspofungin 0,03 -16 24, 48 ≤ 0,25 0,5 ≥ 1 
Micafungin 0,015 - 16 24, 48 ≤ 0,25 0,5 ≥ 1 
5-flucytosine 0,12 - 64 24, 48 ≤ 4 8 - 16 ≥ 32 
Fluconazole 0, 12 - 64 24, 48 ≤ 2 4 ≥ 8 
Itraconazole 0,015 - 8 24, 48 ≤ 0,12 0,25 - 0,5 ≥ 1 
Voriconazole 0,015 - 8 24, 48 ≤ 0,12 0,25 - 0,5 ≥ 1 
Miconazole 0,03 - 16 24, 48 ≤ 1 2 - 4 ≥ 8 
* Xử lý số liệu: Bằng phần mền IBM SPSS 20.0 (IBM Corp., Armonk, NY, Mỹ). Trình tự 
đoạn ITS-1-5.8S-ITS-2 của nấm C. albicans được so sánh với dữ liệu trên ngân hàng 
gen sử dụng công cụ BLAST. 
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 4-2021 
36 
* Đạo đức trong nghiên cứu: 
Nghiên cứu được chấp thuận bởi Hội đồng Đạo đức trong nghiên cứu y sinh học 
của Học viện Quân y tại Quyết định số 4021/QĐ-HVQY ngày 25/10/2019. Toàn bộ 
thông tin của BN tham gia nghiên cứu được bảo mật và chỉ phục vụ cho mục đích 
nghiên cứu, không sử dụng vào bất kỳ mục đích nào khác. 
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
1. Tỷ lệ viêm sinh dục do nấm 
Trong thời gian nghiên cứu, tổng số 1.045 mẫu dịch âm đạo được phân lập từ BN 
nữ tuổi từ 18 - 49 bị viêm sinh dục. Tuổi trung bình của BN: 34,77 ± 7,78, thấp nhất 
18 tuổi và cao nhất 49 tuổi. 
Hình 1: Tỷ lệ viêm sinh dục do nấm ở phụ nữ độ tuổi sinh đẻ. 
Trong số 1.045 BN viêm sinh dục, 489 BN (46,8%) được chẩn đoán viêm âm đạo 
do nấm. 
Bảng 2: Phân bố theo nhóm tuổi của đối tượng nghiên cứu. 
Nhóm tuổi Số BN nhiễm Tổng số BN Tỷ lệ (%) 
18 - 30 158 316 50,0 
31 - 50 331 729 45,4 
Tổng 489 1.045 46,8 
Bảng 3: Phân bố theo dân tộc, nghề nghiệp và trình độ học vấn. 
Đặc điểm Số BN nhiễm Tổng số BN Tỷ lệ (%) 
Kinh 474 1.017 46,6 
Dân tộc 
Khác 15 28 53,6 
Công nhân 72 161 44,7 
Nông dân 62 132 47,0 
Công chức, viên chức 153 320 47,8 
Kinh doanh, buôn bán 75 159 47,2 
Nghề nghiệp 
Khác 127 273 46,5 
Tổng 489 1.045 46,8 
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 4-2021 
37 
Hình 2: Tỷ lệ nhiễm nấm sinh dục theo tình trạng mang thai. 
Tỷ lệ nhiễm nấm sinh dục ở phụ nữ đang mang thai chiếm 54,4%, cao hơn so với 
không mang thai (46,1%). 
2. Xác định tỷ lệ kháng thuốc của nấm Candida albicans 
Tổng số 256/489 BN (52,35%) nhiễm nấm xuất hiện khuẩn lạc trên môi trường 
CHROMagarTM Candida có màu sắc phù hợp với nấm C. albicans. 
Bảng 4: Phân biệt các loài nấm có hình thái phù hợp với C. albicans (n = 256). 
Loài nấm Số lượng Tỷ lệ (%) 
C. albicans 242 94,53 
C. africana 14 5,47 
C. dubliniensis 0 0,00 
Kết quả định danh 256 chủng nấm có hình thái phù hợp với nấm C. albicans bằng phản 
ứng PCR với cặp mồi CR-f và CR-r cho thấy 242 chủng (94,53%) là C. albicans và 14 chủng 
(5,47%) là C. africana, không có mẫu nào là C. dubliniensis. Trình tự đoạn ITS1-5.8S-ITS2 
của 17 mẫu đã được cấp mã số trên ngân hàng gen từ MW307689 - MW307705. 
Bảng 5: Khoảng giá trị MIC và tỷ lệ kháng thuốc trong 69 chủng nấm C. albicans. 
Phân loại mức độ nhạy cảm (%) 
Thuốc chống nấm Khoảng giá trị MIC 
Nhạy Trung gian/ Phụ thuộc liều Kháng 
Micafungin ≤ 0,015 - 0,03 100,00 0,00 0,00 
Caspofungin ≤ 0,03 - 0,5 97,10 2,90 0,00 
5-flucytosine ≤ 0,12 - 64 68,12 1,45 30,43 
Fluconazole ≤ 0,12 - 64 85,52 5,79 8,69 
Itraconazole ≤ 0,03 - 8 68,12 13,04 18,84 
Voriconazole ≤ 0,015 - 8 73,92 15,94 10,14 
Miconazole ≤ 0,03 - 8 100,00 0,00 0,00 
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 4-2021 
38 
Lấy ngẫu nhiên 69 chủng C. albicans 
từ 242 chủng được định danh để thử 
nghiệm xác định tình trạng kháng thuốc. 
Kết quả: Tỷ lệ nhạy cảm của 69 chủng 
C. albicans với các thuốc chống nấm 
micafungin, caspofungin, 5-flucytosine, 
fluconazole, itraconazole, voriconazole và 
miconazole lần lượt là 100%, 97,10%, 
68,12%, 85,52%, 68,12%, 73,92% và 100%. 
Nhiều chủng C. albicans kháng thuốc 
được phát hiện, trong đó tỷ lệ kháng cao 
nhất đối với 5-flucytosine (30,43%), tiếp 
đến là itraconazole (18,84%), voriconazole 
(10,14%) và fluconazole (8,69%). 
BÀN LUẬN 
Viêm âm đạo do nấm là bệnh rất phổ 
biến ở phụ nữ độ tuổi sinh đẻ, đứng thứ 
hai sau vi khuẩn, thường do Candida gây 
ra. Tỷ lệ viêm âm đạo do nấm thay đổi 
giữa các quốc gia, khu vực địa lý và quần 
thể nghiên cứu [4]. Nghiên cứu của 
chúng tôi ghi nhận tỷ lệ viêm sinh dục do 
nấm tại Hà Nội là 46,8%, cao hơn so với 
nghiên cứu của Lê Hoài Chương và CS 
năm 2013 (35,5%) cũng thực hiện ở Hà 
Nội [1]. So với một số nghiên cứu trên thế 
giới, tỷ lệ viêm sinh dục do nấm trong 
nghiên cứu của chúng tôi tương tự 
nghiên cứu tại Tunisia (48,0%), cao hơn 
tại Ấn Độ (20,4%), nhưng thấp hơn ở 
Nigeria (57,3%) [4]. Tỷ lệ viêm sinh dục 
do nấm phụ thuộc nhiều yếu tố như đặc 
điểm của quần thể nghiên cứu, tình trạng 
miễn dịch ở BN, sử dụng thuốc kháng 
sinh, thuốc ức chế miễn dịch và sử dụng 
thuốc tránh thai [4]. Ngoài ra, sự khác 
biệt có thể do kỹ thuật sử dụng để phát 
hiện nhiễm nấm. Cụ thể, đa số các 
nghiên cứu trong nước chỉ sử dụng kỹ 
thuật soi tươi và/hoặc nhuộm Gram [1], 
trong khi chúng tôi kết hợp cả soi tươi và 
nuôi cấy. Kết quả cho thấy, có sự khác 
biệt về tỷ lệ viêm sinh dục do nấm giữa 
các nhóm tuổi, dân tộc và nghề nghiệp 
nhưng không có ý nghĩa thống kê. Do vậy, 
cần thực hiện nhiều nghiên cứu khác để 
làm sáng tỏ hơn vấn đề này. 
Trong nghiên cứu, C. albicans kháng 
với nhiều loại thuốc chống nấm. Tỷ lệ 
kháng với flucytosine cao nhất (30,43%), 
tiếp theo là itraconazole (18,84%), 
voriconazole (10,14%) và fluconazole 
(8,69%), chưa ghi nhận chủng nấm nào 
kháng với micafungin, caspofungin và 
miconazole. Tỷ lệ kháng thuốc nhóm azole 
của C. albicans thấp hơn nghiên cứu của 
Trần Cẩm Vân và CS (2013) thực hiện tại 
Bệnh viện Da liễu Trung ương [2]. Sự khác 
biệt này có thể do nấm C. albicans trong 
nghiên cứu của chúng tôi thu thập ở cả 
BN viêm âm đạo thể thông thường và 
viêm âm đạo tái phát, trong khi Trần Cẩm 
Vân và CS (2013) chỉ thực hiện trên BN 
viêm âm đạo tái phát. Kết quả của chúng 
tôi tương tự nghiên cứu tại Trung Quốc 
[5]. Tuy nhiên, theo một số nghiên cứu, 
nấm C. albicans vẫn nhạy cảm khá tốt với 
hầu hết thuốc chống nấm [7]. Các phân 
tích trên cho thấy, mức độ nhạy cảm của 
C. albicans với thuốc chống nấm thay đổi 
giữa các quốc gia, vùng lãnh thổ. Do vậy, 
trong thực hành điều trị, việc xác định tình 
trạng kháng thuốc của nấm gây viêm âm 
đạo nói chung và của C. albicans nói 
riêng cần được quan tâm nhiều hơn [6]. 
Trong nghiên cứu của chúng tôi, tất cả 
chủng nấm C. albicans đều nhạy cảm với 
micafungin và miconazole. Tỷ lệ nhạy 
cảm với caspofungin là 97,1%. Như vậy, 
micafungin, miconazole và caspofungin 
có thể là lựa chọn tốt cho BN viêm âm 
đạo do các chủng C. albicans kháng 
thuốc. Nghiên cứu của Yan và CS (2019) 
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 4-2021 
39 
tại Trung Quốc cũng cho kết quả tương 
tự [5]. Theo hướng dẫn của CDC Mỹ, các 
thuốc chống nấm nhóm azole được 
khuyến cáo sử dụng trong trường hợp 
viêm âm đạo thể thông thường. Tuy 
nhiên, chỉ 80 - 90% trường hợp hết triệu 
chứng và cấy nấm âm tính sau các liệu 
trình điều trị [6]. Do đó, những trường 
hợp không hết triệu chứng và cấy nấm 
vẫn dương tính sau các liệu trình điều trị 
nên được làm kháng nấm đồ để thay đổi 
thuốc điều trị. Hiện nay, trên thị trường có 
nhiều thuốc đặt âm đạo chứa miconazole. 
Kết quả nghiên cứu cho thấy các thuốc 
trên là gợi ý tốt để bác sĩ lâm sàng kê 
đơn và BN lựa chọn điều trị. 
KẾT LUẬN 
Tỷ lệ viêm âm đạo do nấm ở phụ nữ 
tuổi sinh đẻ tại Hà Nội khá cao (46,8%). 
C. albicans nhạy cảm với micafungin, 
caspofungin và miconazole. Tỷ lệ kháng 
với itraconazole, voriconazole, fluconazole 
và 5-flucytosine khá cao, từ 8,69 - 30,43%. 
LỜI CẢM ƠN 
Nghiên cứu được tài trợ bởi đề tài 
thuộc Sở Khoa học và Công nghệ TP. Hà 
Nội, mã số 01C-08/01-2019-3. Xin chân 
thành cảm ơn Khoa Phụ sản - Bệnh viện 
Quân y 103, Bệnh viện Quân y 105, Bệnh 
viện Đa khoa Hà Đông, Bệnh viện Đa 
khoa huyện Phú Xuyên và Bệnh viện Đa 
khoa huyện Đan Phượng đã hỗ trợ chúng 
tôi thực hiện nghiên cứu này. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Lê Hoài Chương. Khảo sát những 
nguyên nhân gây viêm nhiễm đường sinh dục 
dưới ở phụ nữ đến khám phụ khoa tại Bệnh 
viện Phụ sản Trung ương. Tạp chí Y học 
Thực hành 2013; 868(5):66-69. 
2. Trần Cẩm Vân, Nguyễn Hữu Sáu. Xác 
định các chủng Candida spp. và đánh giá độ 
nhạy cảm với kháng sinh chống nấm ở bệnh 
nhân viêm âm đạo tái phát. Tạp chí Y học Việt 
Nam 2013; 3(2):26-30. 
3. Sobel JD, Faro S, Force RW, Foxman B, 
Ledger WJ, Nyirjesy PR, Reed BD, Summers 
PR. Vulvovaginal candidiasis: Epidemiologic, 
diagnostic, and therapeutic considerations. 
American Journal of Obstetrics and Gynecology 
1998; 178(2):203-211. 
4. Gonçalves B, Ferreira C, Alves CT, 
Henriques M, Azeredo J, Silva S. 
Vulvovaginal candidiasis: Epidemiology, 
microbiology and risk factors. Critical Reviews 
in Microbiology 2016; 42(6):905-927. 
5. Yan L, Wang X-d, Seyedmousavi S, et al. 
Antifungal susceptibility profile of Candida 
albicans isolated from vulvovaginal 
candidiasis in Xinjiang Province of China. 
Mycopathologia 2019; 184(3):413-422. 
6. Workowski KA, Bolan GA, Centers for 
Disease C. Prevention: Sexually transmitted 
diseases treatment guidelines. MMWR 
Recomm Rep 2015; 64(RR-03):1-137. 
7. Shi Y, Zhu Y, Fan S, Liu X, Liang Y, 
Shan Y. Molecular identification and 
antifungal susceptibility profile of yeast from 
vulvovaginal candidiasis. BMC Infect Dis 2020; 
20(1):287. 
8. Romeo O, Criseo G. First molecular 
method for discriminating between Candida 
africana, Candida albicans, and Candida 
dubliniensis by using hwp1 gene. Diagnostic 
Microbiology and Infectious Disease 2008; 
62(2):230-233. 
9. Diba K, Namaki A, Ayatolahi H, Hanifian H. 
Rapid identification of drug resistant Candida 
species causing recurrent vulvovaginal 
candidiasis. Medical Mycology Journal 2012; 
53(3):193-198. 
10. Mady OY, Donia AM, Al-Madboly LA. 
Miconazole-urea in a buccal film as a new 
trend for treatment of resistant mouth fungal 
white patches. Front Microbiol 2018; 9:837. 

File đính kèm:

  • pdfxac_dinh_ty_le_viem_am_dao_do_nam_va_phan_tich_tinh_trang_kh.pdf