Kết quả phẫu thuật triệt để kênh nhĩ thất bán phần tại viện tim thành phố Hồ Chí Minh

Mục tiêu: Xác định đặc điểm điều trị sau phẫu thuật, kết quả tại thời điểm một năm, năm năm sau phẫu

thuật triệt để kênh nhĩ thất bán phần tại Viện Tim Thành phố Hồ Chí Minh.

Đối tượng, phương pháp: Thiết kế nghiên cứu hồi cứu, mô tả hàng loạt ca bệnh nhi bị bệnh kênh nhĩ

thất bán phần được phẫu thuật sửa chữa triệt để tại Viện Tim TPHCM thời gian từ 01 - 2009 đến 06 - 2019.

Đánh giá kết quả sớm sau phẫu thuật, sau 1 năm và 5 năm bằng siêu âm tim.

Kết quả: Tỷ lệ tử vong sớm và sau 5 năm là 2,4%. Hở van hai lá nặng phải mổ lại sửa van hai lá chiếm

4,8% (6/126). Block nhĩ thất độ III: sau phẫu thuật chiếm 0,8% (1/126). Biểu hiện tăng tuần hoàn phổi còn

9,5%. Kết quả sửa van hai lá, sửa van ba lá giảm mức độ hở van, đường kính thất phải giảm, áp lực động

mạch phổi giảm sau phẫu thuật, sau 1 năm và 5 năm được đánh giá bằng các giá trị đo trên siêu âm tim

Doppler có ý nghĩa thống kê.

Kết luận: Kết quả phẫu thuật sửa chữa triệt để kênh nhĩ thất bán phần tại Viện Tim TPHCM là tốt

Kết quả phẫu thuật triệt để kênh nhĩ thất bán phần tại viện tim thành phố Hồ Chí Minh trang 1

Trang 1

Kết quả phẫu thuật triệt để kênh nhĩ thất bán phần tại viện tim thành phố Hồ Chí Minh trang 2

Trang 2

Kết quả phẫu thuật triệt để kênh nhĩ thất bán phần tại viện tim thành phố Hồ Chí Minh trang 3

Trang 3

Kết quả phẫu thuật triệt để kênh nhĩ thất bán phần tại viện tim thành phố Hồ Chí Minh trang 4

Trang 4

Kết quả phẫu thuật triệt để kênh nhĩ thất bán phần tại viện tim thành phố Hồ Chí Minh trang 5

Trang 5

Kết quả phẫu thuật triệt để kênh nhĩ thất bán phần tại viện tim thành phố Hồ Chí Minh trang 6

Trang 6

Kết quả phẫu thuật triệt để kênh nhĩ thất bán phần tại viện tim thành phố Hồ Chí Minh trang 7

Trang 7

Kết quả phẫu thuật triệt để kênh nhĩ thất bán phần tại viện tim thành phố Hồ Chí Minh trang 8

Trang 8

pdf 8 trang minhkhanh 5260
Bạn đang xem tài liệu "Kết quả phẫu thuật triệt để kênh nhĩ thất bán phần tại viện tim thành phố Hồ Chí Minh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Kết quả phẫu thuật triệt để kênh nhĩ thất bán phần tại viện tim thành phố Hồ Chí Minh

Kết quả phẫu thuật triệt để kênh nhĩ thất bán phần tại viện tim thành phố Hồ Chí Minh
Bệnh viện Trung ương Huế 
Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 70/2021 71
Nghiên cứu
KẾT QUẢ PHẪU THUẬT TRIỆT ĐỂ KÊNH NHĨ THẤT BÁN PHẦN 
TẠI VIỆN TIM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Ngô Minh Xuân1*
DOI: 10.38103/jcmhch.2021.70.10
TÓM TẮT
Mục tiêu: Xác định đặc điểm điều trị sau phẫu thuật, kết quả tại thời điểm một năm, năm năm sau phẫu 
thuật triệt để kênh nhĩ thất bán phần tại Viện Tim Thành phố Hồ Chí Minh.
Đối tượng, phương pháp: Thiết kế nghiên cứu hồi cứu, mô tả hàng loạt ca bệnh nhi bị bệnh kênh nhĩ 
thất bán phần được phẫu thuật sửa chữa triệt để tại Viện Tim TPHCM thời gian từ 01 - 2009 đến 06 - 2019. 
Đánh giá kết quả sớm sau phẫu thuật, sau 1 năm và 5 năm bằng siêu âm tim.
Kết quả: Tỷ lệ tử vong sớm và sau 5 năm là 2,4%. Hở van hai lá nặng phải mổ lại sửa van hai lá chiếm 
4,8% (6/126). Block nhĩ thất độ III: sau phẫu thuật chiếm 0,8% (1/126). Biểu hiện tăng tuần hoàn phổi còn 
9,5%. Kết quả sửa van hai lá, sửa van ba lá giảm mức độ hở van, đường kính thất phải giảm, áp lực động 
mạch phổi giảm sau phẫu thuật, sau 1 năm và 5 năm được đánh giá bằng các giá trị đo trên siêu âm tim 
Doppler có ý nghĩa thống kê. 
Kết luận: Kết quả phẫu thuật sửa chữa triệt để kênh nhĩ thất bán phần tại Viện Tim TPHCM là tốt.
Từ khoá: Phẫu thuật tim, kênh nhĩ thất bán phần, trẻ em
ABSTRACT
OUTCOMES OF SURGICAL REPAIR OF PARTIAL ATRIOVENTRICULAR SEPTAL 
DEFECT IN HEART INSTITUTE OF HO CHI MINH CITY
Ngo Minh Xuan1*
Objectives: To determine the characteristics of postoperative results and further outcomes (one years, 
5 years) of surgical repair of partial atrioventricular septal defect in Heart Institute of Ho Chi Minh City. 
Subjects and methods: A retrospective study was carried out in pediatric patients with atrioventricular 
septal defect who were repaired at Heart Institute of Ho Chi Minh City from January 2009 to June 2019. 
Evaluation of early outcomes after surgery, 1 year and 5 years by echocardiography. 
Results: The early and 5-year mortality rate was 2.4%. Severe mitral regurgitation requiring reoperation 
to repair mitral valve accounted for 4.8% (6/126). Third degree atrioventricular block: after surgery accounted 
for 0.8% (1/126). Pulmonary circulation increased to 9.5%. The results of mitral valve repair, tricuspid valve 
repair reduced the degree of valve regurgitation, the right ventricular diameter decreased, the pulmonary 
artery pressure decreased after surgery, after 1 year and 5 years as assessed by echocardiography has 
statistical significance. 
1Trường ĐH Y Phạm Ngọc Thạch, 
Tp Hồ Chí Minh
- Ngày nhận bài (Received): 02/05/2021; Ngày phản biện (Revised): 01/06/2021; 
- Ngày đăng bài (Accepted): 25/06/2021 
- Người phản hồi (Corresponding author): Ngô Minh Xuân 
- Email: xuanlien62@pnt.edu.vn; SĐT: 0903861784
Bệnh viện Trung ương Huế 
72 Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 70/2021
Kết quả phẫu thuật triệt để kênh nhĩ thất bán phần...
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Kênh nhĩ thất hay còn gọi là khiếm khuyết gối 
nội mạc hoặc thông vách nhĩ thất gặp khoảng 2% 
trong số bệnh tim bẩm sinh. Khoảng 40% bệnh nhân 
có hội chứng Down có bệnh tim bẩm sinh mà 50% 
số bệnh tim bẩm sinh đó là kênh nhĩ thất [1]. Bệnh có 
thể chẩn đoán trước sinh qua siêu âm tim thai. Đây 
là bệnh tim bẩm sinh không tím, tần suất tương đối 
thấp 20% trong số các thông liên nhĩ [2]. Bệnh tim 
bẩm sinh thông liên nhĩ (TLN) đứng hàng thứ tư sau 
thông liên thất (TLT), còn ống động mạch (ĐM) và 
tứ chứng Fallot. Kênh nhĩ thất được chia thành 2 thể 
bệnh chính dựa vào mức độ thông thương qua vách 
liên thất: kênh nhĩ thất bán phần và kênh nhĩ thất 
toàn phần. Danh từ kênh nhĩ thất thể trung gian hiện 
nay ít được dùng do giải phẫu của thể này còn nhiều 
ban cãi, mặt khác huyết động học của nó tương tự 
như kênh nhĩ thất bán phần nên được xếp vào nhóm 
này [3]. Tổn thương giải phẫu cơ bản kênh nhĩ thất 
bán phần gồm: thông liên nhĩ lỗ nguyên phát, hai bộ 
máy van nhĩ thất riêng biệt nằm trên một mặt phẳng, 
van hai lá (van nhĩ thất trái) có khe lá trước van hai 
lá có thể gây hở van, van ba lá (van nhĩ thất phải) có 
thể hở van do khoảng trống giữa lá vách và lá trước 
van ba lá rộng. 
Tại Việt Nam, Bệnh viện Việt Đức, Bệnh viện 
Tim Hà Nội, Bệnh viện Trung ương Huế, Bệnh 
viện Đà Nẵng, Bệnh viện Đại học Y dược TPHCM, 
Bệnh viện Nhi Đồng 1, Viện Tim TPHCM, đã phẫu 
thuật thành công kênh nhĩ thất bán phần ở trẻ em. 
Tuy nhiên, phẫu thuật sửa chữa triệt để kênh nhĩ 
thất được thực hiện từ lâu tại Viện Tim TPHCM, các 
bệnh nhân đã được theo dõi định kỳ, nhưng chưa 
có tác giả nào nghiên cứu kết quả phẫu thuật ở trẻ 
em trong khoảng thời gian này. Vì vậy, chúng tôi 
tiến hành nghiên cứu đề tài này nhằm mục tiêu: Xác 
định đặc điểm điều trị sau phẫu thuật, kết quả tại 
thời điểm một năm, năm năm sau phẫu thuật.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 
NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu hồi cứu, mô tả hàng loạt ca.
Dân số chọn mẫu: Bệnh nhi bị bệnh kênh nhĩ thất 
bán phần được phẫu thuật sửa chữa triệt để tại Viện 
Tim TPHCM thời gian từ 01 - 2009 đến 06 - 2019.
Tiêu chí chọn bệnh: Tất cả các bệnh nhân ≤ 16 tuổi 
được chẩn đoán trước phẫu thuật là kênh nhĩ thất bán 
phần bằng siêu âm Doppler tim bởi ít nhất hai bản siêu 
âm của hai bác sĩ siêu âm chính độc lập, hoặc được 
phẫu thuật viên chẩn đoán trong phẫu thuật.
Tiêu chí loại trừ: Kênh nhĩ thất bán phần có các 
bệnh lý tim phức tạp khác phối hợp (ví dụ: tứ chứng 
Fallot, thất phải hai đường ra, chuyển vị đại động 
mạch, thiểu sản thất trái, thiểu sản thất phải). 
Bệnh nhân đã phẫu thuật nhưng không được theo 
dõi tái khám sau mổ. Hồ sơ không ghi nhận đầy đủ 
các biến số trong mục tiêu nghiên cứu. Thất lạc hồ 
sơ bệnh án.
Đánh giá một số biến số:
- Tai biến phẫu thuật: là những tổn thương thực 
thể xảy ra trong thời gian phẫu thuật do phẫu thuật 
viên, do gây mê hoặc do cơ địa bệnh nhân.
- Siêu âm tim: Để giúp đánh giá mức độ hở van 
2 lá trên siêu âm tim. 
- Biến chứng hậu phẫu: là tổn thương  ... iện, 1 năm, 5 năm giảm so với trước mổ có ý 
nghĩa thống kê p <0,001. Giá trị ALĐMP tâm 
thu, ALĐMP trung bình trước giảm ngay sau 
xuất viện, 1 năm, 5 năm giảm có ý nghĩa thống 
kê p <0,001. Kích thước thất phải và áp lực động 
mạch phổi giảm ngay sau xuất viện, sau mổ 1 
năm, 5 năm p <0,001.
Bệnh viện Trung ương Huế 
Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 70/2021 75
Bảng 4: So sánh mức độ hở van ba lá trước mổ và sau mổ 
Hở van ba lá
Trước PT (1) Ngay sau PT (2) Sau PT 1 năm (3) Sau PT 5 năm (4)
Số ca % Số ca % Số ca % Số ca %
Nhẹ 3 2,4 35 28,2 43 35,0 21 25,6
Vừa 49 38,9 70 56,5 64 52,0 51 62,2
Nặng 74 58,8 19 15.3 16 13,0 10 12.2
Tổng cộng 126 100,0 126 100,0 123 100,0 82 100,0
p p
1_2
 < 0,001a p
1_3
 < 0,001a p
1_4
 < 0,001a
Mức độ hở van 3 lá mức độ nhẹ so với mức độ vừa và nặng cải thiện rõ so với trước mổ 1 năm, 5 năm 
có ý nghĩa thống kê với p <0,001.
IV. BÀN LUẬN
4.1. Thời gian thở máy và nằm viện sau mổ
Thời gian thở máy kéo dài, thời gian nằm viện 
kéo dài. Điều này dẫn đến nhiều hệ lụy, trong đó 
đáng ngại nhất là nguy cơ nhiễm trùng hô hấp, đây 
là yếu tố quan trọng nhất làm tăng thời gian thở máy. 
Trong nghiên cứu này, thời gian thở máy sau phẫu 
thuật ngắn trong vòng 24 giờ sau mổ chiếm 72,2% 
(91/126 trường hợp), chỉ có 10,3% (13/126 trường 
hợp) bệnh nhân phải thở máy dài trên 3 ngày, là 
những bệnh nhân tăng áp lực phổi nặng và giãn thất 
phải nhiều. Thời gian nằm hồi sức trung bình 2,5 ± 
2,8 ngày trung vị 1 ngày, theo tác giả Mery (2019) 
thời gian nằm hồi sức trung vị là 2 ngày [6]. Tác giả 
Waqar (2017) thời gian nằm hồi sức trung vị là 1 
ngày [7]. Thời gian lưu ống dẫn lưu trung bình 1,4 ± 
1,6 ngày trung vị 1 ngày. Kết quả này trực tiếp phản 
ánh kết quả phẫu thuật sửa chữa triệt để bệnh kênh 
nhĩ thất, đồng thời cũng phản ánh sự hoàn thiện của 
gây mê, chạy máy tim phổi, phẫu thuật và hồi sức.
Thời gian nằm viện sau mổ trong nghiên cứu này 
trung bình là (X±SD) 10,4 ± 7,4 ngày, trung vị 8 
ngày. Có một trường hợp tử vong ngay sau mổ được 
tính nằm viện sau phẫu thuật 1 ngày. Tác giả Đào 
Quang Vinh (2015) thời gian nằm viện trung bình 
10,6 ± 5,3 ngày [8], tác giả Mery (2019) thời gian 
nằm viện trung vị 5 ngày (ngắn nhất 3 ngày - dài 
nhất 67 ngày) [6], tác giả Waqar (2017) thời gian 
nằm viện trung bình 5,81 ± 1,03 ngày [7].
Từ kết quả ghi nhận trong nghiên cứu của chúng 
tôi về vấn đề thở máy, thời gian thở máy, thời gian 
nằm hồi sức, thời gian nằm viện sau mổ trên cho 
thấy kết quả chung của phẫu thuật sửa chữa triệt để 
bệnh kênh nhĩ thất bán phần tại Viện Tim TPHCM 
là chấp nhận được.
4.2. Biến chứng và tử vong sớm sau phẫu thuật
Trong nghiên cứu của chúng tôi (Biểu đồ 1) chảy 
máu phải mổ lại cầm máu 2/126 trường hợp chiếm 
1,6%. Đây là một trong những biến chứng của phẫu 
thuật nói chung và của phẫu thuật tim mạch nói 
riêng, tỷ lệ trên là cho phép chấp nhận được.
Chỉ định phẫu thuật lại với HoHL nặng là nguyên 
nhân chính và gặp nhiều nhất trong nhiều nghiên cứu, 
Stulak và cs (2010) PT lại liên quan HoHL chiếm 
67%, PT lại liên quan hẹp đường ra thất trái chiếm 
25%, liên quan van ba lá 22%, liên quan TLN tồn dư 
11%, và các nguyên nhân khác chiếm 6% [9].
Hở van hai lá nặng phải phẫu thuật sửa lại van hai 
lá trong nghiên cứu của chúng tôi là 6/126 chiếm tỷ 
lệ 4,8% (Biểu đồ 1). Các nghiên cứu trên thế giới đều 
cho tỷ lệ mổ lại sửa van hai lá khá cao như Kuralay 
và cs (1999) phẫu thuật lại ở 5/44 bệnh nhân (11,4%) 
[10], Bowman và cs (2014) phẫu thuật lại cho 13/105 
bệnh nhân (12,4%) [11]. Theo Al-Hay và cs (2004) 
phẫu thuật lại 11/147 bệnh nhân (7,5%) [12]. Như 
vậy, với kết quả phải mổ lại 6 trường hợp (4,8%) là 
chấp nhận được [13]. Các trường hợp hở van hai lá 
nặng sau mổ có thể đáp ứng lâm sàng tốt chúng tôi 
nhận thấy không chủ trương mổ lại sớm mà ưu tiên 
điều trị nội khoa tích cực, sở dĩ chúng tôi quyết định 
điều trị nội khoa tích cực trước vì cơ chế hở van của 
những trường hợp này chủ yếu do thất giãn gây giãn 
Bệnh viện Trung ương Huế 
76 Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 70/2021
Kết quả phẫu thuật triệt để kênh nhĩ thất bán phần...
vòng van. Khi đã giải quyết một phần nguyên nhân 
cộng với điều trị nội khoa tích cực tâm thất nhỏ lại và 
kết quả đáng khích lệ tình trạng hở van hai lá giảm 
theo thời gian, lâm sàng cải thiện tốt.
Trong nghiên cứu này chúng tôi còn ghi nhận: 
nhiễm trùng huyết (cấy máu dương tính với vi 
khuẩn) 2/126 chiếm tỷ lệ 1,6% và các biến chứng 
khác như viêm phổi là 2/126 chiếm 1,6%, nhiễm 
trùng vết mổ 3/126 chiếm tỉ lệ 2,4%, nhiễm trùng 
trung thất 1/126 chiếm 0,8%, loạn nhịp tim 1/126 
chiếm tỉ lệ 0,8%, tràn dịch màng tim 59/126 chiếm 
46,8%, tràn dịch màng phổi 8/126 chiếm tỉ lệ 6,3%. 
Đây là những biến chứng thường gặp sau phẫu thuật 
tim hở và trong quá trình nằm hồi sức. 
Block nhĩ thất độ III: Trong nghiên cứu của 
chúng tôi có một trường hợp bị BAV độ III sau mổ 
chiếm 0,8%. Trường hợp BAV độ III nhịp thoát thất 
khá chậm < 50 lần/phút và ảnh hưởng huyết động 
chúng tôi quyết định đặt máy tạo nhịp vĩnh viễn cho 
bệnh nhân. Các báo cáo trên thế giới về block nhĩ 
thất hoàn toàn như Chowdhury U.K và cs (2009) là 
1,5% [14], tác giả Bove và cs (2018) là 1,4% [15], 
tác giả Waqar và cs (2017) là 1% [7]. Kết quả của 
nghiên cứu chúng tôi block nhĩ thất độ III sau phẫu 
thuật cho tỉ lệ 0,8% là chấp nhận được.
Trong nghiên cứu của chúng tôi (Biểu đồ 1) có 3 
trường hợp tử vong chiếm tỷ lệ 2,4% nguyên nhân 
do suy tim cấp, phù phổi. Chúng tôi nhận thấy các 
tác giả Đào Quang Vinh (2015) 1,1% (1/89) [8], tác 
giả Jerbi và cs (2009) tỷ lệ tử vong là 1,8% (1/56) 
[16], tác giả Murashita và cs (2004) tỷ lệ tử vong 
sớm là 1,6% (1/61), tử vong muộn là 6,6% (4/61) 
[17], tác giả Al-Hay và cs (2004) nghiên cứu trên 
126 bệnh nhân được phẫu thuật điều trị bệnh kênh 
nhĩ thất bán phần tỷ lệ tử vong là 3,2% (4/126) [12]. 
Tác giả El-Najdawi và cs (2000) nghiên cứu trên 
334 bệnh nhân tỷ lệ tử vong là 2% [18]. Như vậy, 
khi so sánh với tỷ lệ tử vong sớm sau phẫu thuật 
trong các nghiên cứu trên thế giới, tỷ lệ này của 
chúng tôi là chấp nhận được [13]. 
Theo Kirklin, phần lớn các bệnh nhân chết trong 
giai đoạn sớm sau mổ là suy tim cấp hoặc mạn. 
Những yếu tố làm tăng nguy cơ tử vong được nêu 
ra rất nhiều, có lúc trái ngược nhau, tùy theo từng 
nghiên cứu, đó là tuổi phẫu thuật, thương tổn giải 
phẫu, kỹ thuật áp dụng có hay không hạ thân nhiệt, 
thời gian THNCT và cặp ĐMC, những tổn thương 
tồn lưu và biến chứng sau phẫu thuật, hội chứng 
cung lượng tim thấp, suy đa tạng, đặc biệt là suy 
thận, nhiễm trùng (hô hấp, máu, trung thất...).v.v. 
Ngoài ra trình độ của phẫu thuật viên phẫu thuật 
còn hạn chế cũng là nguyên nhân cơ bản dẫn đến tử 
vong khi chúng ta sửa van không tốt, hở van nặng 
hơn, biến chứng gây hẹp van, block nhĩ thất, chảy 
máu, bảo vệ cơ tim không tốt [19-24]. 
Nhằm giảm thấp tỷ lệ tử vong trong phẫu thuật 
tim cần tuân thủ tối đa các nguyên tắc an toàn của 
toàn bộ ekip phẫu thuật, bảo vệ cơ tim tốt trong lúc 
phẫu thuật, hạn chế tối đa những tác động của quá 
trình chạy máy tim phổi, hoàn thiện kỹ thuật mổ và 
hồi sức sau mổ. Sự tiến bộ chung và sự phối hợp của 
nội khoa, ngoại khoa, gây mê, THNCT và hồi sức là 
những yếu tố đảm bảo cho tỉ lệ tử vong ở bệnh nhân 
phẫu thuật ngày càng thấp hơn.
4.3. Những thay đổi sau phẫu thuật theo thời gian
Kích thước thất phải và áp lực động mạch phổi 
giảm ngay sau phẫu thuật, sau một năm, năm năm 
so với trước phẫu thuật có ý nghĩa thống kê với p 
<0,001 (kiểm định Wilcoxon signed - rank test) 
(Bảng 2).
Mức độ hở van hai lá cải thiện rõ ngay sau phẫu 
thuật, một năm, năm năm so với trước phẫu thuật có 
ý nghĩa thống kê với p <0,001 (kiểm định Wilcoxon 
signed - rank test) (Bảng 3).
Mức độ hở van ba lá cải thiện rõ ngay sau phẫu 
thuật, một năm, năm năm so với trước phẫu thuật có 
ý nghĩa thống kê với p <0,001 (kiểm định Wilcoxon 
signed - rank test) (Bảng 4).
V. KẾT LUẬN
Biến chứng và tử vong: Tỷ lệ tử vong sớm và 
sau 5 năm là 2,4%. Hở van hai lá nặng phải mổ lại 
sửa van hai lá chiếm 4,8% (6/126). Block nhĩ thất 
độ III: sau phẫu thuật chiếm 0,8% (1/126). Biểu 
hiện tăng tuần hoàn phổi còn 9,5%. Kết quả sửa van 
hai lá, sửa van ba lá giảm mức độ hở van, đường 
Bệnh viện Trung ương Huế 
Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 70/2021 77
kính thất phải giảm, áp lực động mạch phổi giảm 
được đánh giá bằng các giá trị đo trên siêu âm tim 
Doppler có ý nghĩa thống kê p <0,001.
Kết quả một năm, năm năm sau phẫu thuật
Một năm sau phẫu thuật: Kết quả sửa van hai lá, 
sửa van ba lá giảm mức độ hở van, đường kính thất 
phải giảm, áp lực động mạch phổi giảm được đánh 
giá bằng các giá trị đo trên siêu âm tim Doppler màu 
có ý nghĩa thống kê p <0,001.
Năm năm sau phẫu thuật: Kết quả sửa van hai lá, 
sửa van ba lá giảm mức độ hở van, đường kính thất 
phải giảm, áp lực động mạch phổi giảm được đánh 
giá bằng các giá trị đo trên siêu âm tim Doppler màu 
có ý nghĩa thống kê p <0,001.
Kết quả phẫu thuật sửa chữa triệt để kênh nhĩ 
thất bán phần tại Viện Tim TPHCM là tốt.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đỗ Quang Huân, Xử trí kênh nhĩ thất, in Phác đồ 
điều trị. 2018, Nhà xuất bản Y học. p. tr. 438-444.
2. Phạm Nguyễn Vinh, Kênh nhĩ thất, in Siêu âm 
tim và bệnh lý tim mạch. 2003, Nhà xuất bản Y 
Học (tập 1).79-90.
3. Hoàng Trọng Kim, Bệnh tim bẩm sinh, in Sách 
giáo khoa nhi khoa. 2016, Nhà xuất bản Y 
học.43-67.
4. Phạm Ngọc Hoa, Chương 3: X Quang tim-mạch, 
in Bài giảng chuẩn đoán X-quang. 2003, Nhà 
xuất bản đại học Quốc Gia: Tp. Hồ Chí Minh. 
86-91.
5. Bạch Văn Cam, Nhiễm trùng huyết, in Phác đồ 
điều trị nhi khoa. 2009, Nhà xuất bản Y Học. 
251-254.
6. Mery CM, Zea-Vera R, Chacon-Portillo MA, Zhang 
W, Binder MS, Kyle WB, et al. Contemporary 
results after repair of partial and transitional 
atrioventricular septal defects. J Thorac Cardiovasc 
Surg. 2019. 157: 1117-1127.e4.
7. Waqar T, Riaz MU, Shuaib M. Surgical repair of 
partial atrioventricular septal defect. Pak J Med 
Sci. 2017. 33: 285-289.
8. Đào Quang Vinh, Nghiên cứu đánh giá kết quả 
điều trị phẫu thuật thông vách nhĩ thất bán phần. 
2015, Học viện Quân Y: Hà Nội.
9. Stulak JM, Burkhart HM, Dearani JA, Cetta F, 
Barnes RD, Connolly HM, et al. Reoperations 
after repair of partial atrioventricular septal 
defect: a 45-year single-center experience. Ann 
Thorac Surg. 2010. 89: 1352-9.
10. Kuralay E, Ozal E, Demirkiliç U, Cingöz F, Tatar 
H. Left atrioventricular valve repair technique 
in partial atrioventricular septal defects. Ann 
Thorac Surg. 1999. 68: 1746-50.
11. Bowman JL, Dearani JA, Burkhart HM, Goodloe 
AH, Phillips SD, Weaver AL, et al. Should 
repair of partial atrioventricular septal defect be 
delayed until later in childhood? Am J Cardiol. 
2014. 114: 463-7.
12. Al-Hay AA, Lincoln CR, Shore DF, Shinebourne 
EA. The left atrioventricular valve in partial 
atrioventricular septal defect: management 
strategy and surgical outcome. Eur J Cardiothorac 
Surg. 2004. 26: 754-61.
13. El-Rassi I, Charafedine F, Majdalani M, Arabi 
M, Khater D, Bitar F. Surgical repair of 
partial atrioventricular defect. Multimed Man 
Cardiothorac Surg. 2015. 2015.
14. Chowdhury UK, Airan B, Malhotra A, Bisoi 
AK, Kalaivani M, Govindappa RM, et al. 
Specific issues after surgical repair of partial 
atrioventricular septal defect: actuarial 
survival, freedom from reoperation, fate of the 
left atrioventricular valve, prevalence of left 
ventricular outflow tract obstruction, and other 
events. J Thorac Cardiovasc Surg. 2009. 137: 
548-555 e2.
15. Bové T, Strubbe I, Vandekerckhove K, Panzer J, 
De Groote K, De Wolf D, et al. Surgical repair 
of atrioventricular septal defects: incidence 
and mode of failure of the left atrioventricular 
valve. Interact Cardiovasc Thorac Surg. 2018. 27: 
42-47.
Bệnh viện Trung ương Huế 
78 Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 70/2021
Kết quả phẫu thuật triệt để kênh nhĩ thất bán phần...
16. Jerbi S, Tarmiz A, Romdhani N, Kortas C, 
Chaouch N, Alimi F, et al. Surgery of 56 patients 
having a partial atrioventricular septal defect. in 
Annales de cardiologie et d’angeiologie. 2009.
17. Murashita T, Kubota T, Oba J, Aoki T, Matano 
J, Yasuda K. Left atrioventricular valve 
regurgitation after repair of incomplete 
atrioventricular septal defect. Ann Thorac Surg. 
2004. 77: 2157-62.
18. El-Najdawi EK, Driscoll DJ, Puga FJ, Dearani JA, 
Spotts BE, Mahoney DW, et al. Operation for 
partial atrioventricular septal defect: a forty-year 
review. J Thorac Cardiovasc Surg. 2000. 119: 
880-9; discussion 889-90.
19. Bergin ML, Warnes CA, Tajik AJ, Danielson 
GK. Partial atrioventricular canal defect: long-
term follow-up after initial repair in patients > 
or = 40 years old. J Am Coll Cardiol. 1995. 25: 
1189-94.
20. Fasting H, Axelsen F, Søndergaard T. Atrial 
septal defect, primum type. Results of surgical 
closure in 46 patients. Scand J Thorac Cardiovasc 
Surg. 1980. 14: 165-8.
21. Baufreton C, Journois D, Leca F, Khoury W, 
Tamisier D, Vouhé P. Ten-year experience with 
surgical treatment of partial atrioventricular 
septal defect: Risk factors in the early 
postoperative period. The Journal of Thoracic 
and Cardiovascular Surgery. 1996. 112: 14-20.
22. Manning PB. Partial atrioventricular canal: 
pitfalls in technique. Semin Thorac Cardiovasc 
Surg Pediatr Card Surg Annu. 2007: 42-6.
23. Woods WA, Schutte DA, McCulloch MA. 
Care of children who have had surgery for 
congenital heart disease. The American Journal 
of Emergency Medicine. 2003. 21: 318-327.
24. Ebels T, Ho SY, Anderson RH, Meijboom EJ, 
Eijgelaar A. The surgical anatomy of the left 
ventricular outflow tract in atrioventricular 
septal defect. Ann Thorac Surg. 1986. 41: 483-8.

File đính kèm:

  • pdfket_qua_phau_thuat_triet_de_kenh_nhi_that_ban_phan_tai_vien.pdf