Xác định thành phần môi trường dinh dưỡng và các điều kiện nuôi cấy bề mặt tạo sinh khối chứa phytase có hoạt lực cao từ aspergilus niger YD
Việc bổ sung phytase đã được tìm thấy không những tăng tỉ lệ tăng trưởng ở những động vật có dạ
dày đơn mà còn tăng hiệu quả sử dụng phosphate từ thức ăn giúp giảm mạnh sự bài tiết phosphor
và giảm nguy cơ ô nhiễm môi trường. Vì vậy, nội dung của nghiên cứu này nhằm tối ưu thành phần
môi trường và điều kiện lên men bán rắn sinh tổng hợp ra phytase ngoại bào từ chủng Aspergillus
niger YD với mục tiêu tăng nâng suất để có hiệu quả kinh tế như một sản phẩm thương mại. Với
các kết quả thực nghiệm đạt được, thành phần môi trường bao gồm: tinh bột bắp (73,00%) và bột
đậu nành (24,44%), và các điều kiện lên men tối ưu như: nhiệt độ 370C, thời gian lên men là 5 ngày
và độ ẩm tương đối của môi trường lên men là 70%. Với các kết quả vừa nêu trênđã lên men sinh
tổng hợp phytase ngoại bào có hoạt tính là 917,40 ± 13,48 U/g.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tóm tắt nội dung tài liệu: Xác định thành phần môi trường dinh dưỡng và các điều kiện nuôi cấy bề mặt tạo sinh khối chứa phytase có hoạt lực cao từ aspergilus niger YD
106 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 5 - THÁNG 6/2015 VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 Xác ĐỊnh ThÀnh PhẦn môi TRưỜng dinh dưỠng VÀ các ĐiỀU KiỆn nUôi cẤY bỀ mẶT TẠo sinh KhỐi chỨa PhYTase cÓ hoẠT lỰc cao TỪ Aspergilus niger Yd Phạm Duy Hải1*, Nguyễn Văn Nguyện1, Hoàng Thị Hồng Thơm1, Trần Thị Lệ Trinh1 TÓM TẮT Việc bổ sung phytase đã được tìm thấy không những tăng tỉ lệ tăng trưởng ở những động vật có dạ dày đơn mà còn tăng hiệu quả sử dụng phosphate từ thức ăn giúp giảm mạnh sự bài tiết phosphor và giảm nguy cơ ô nhiễm môi trường. Vì vậy, nội dung của nghiên cứu này nhằm tối ưu thành phần môi trường và điều kiện lên men bán rắn sinh tổng hợp ra phytase ngoại bào từ chủng Aspergillus niger YD với mục tiêu tăng nâng suất để có hiệu quả kinh tế như một sản phẩm thương mại. Với các kết quả thực nghiệm đạt được, thành phần môi trường bao gồm: tinh bột bắp (73,00%) và bột đậu nành (24,44%), và các điều kiện lên men tối ưu như: nhiệt độ 370C, thời gian lên men là 5 ngày và độ ẩm tương đối của môi trường lên men là 70%. Với các kết quả vừa nêu trênđã lên men sinh tổng hợp phytase ngoại bào có hoạt tính là 917,40 ± 13,48 U/g. Từ khóa: Aspergillus niger YD, phytase, nuôi cấy bề mặt. 1 Trung tâm Công nghệ Sau thu hoạch, Viện Nghiên Cứu Nuôi Trồng Thuỷ sản 2. * Email: haipd.ria2@mard.gov.vn I. ĐẶT VẤN ĐỀ Ngày nay với cách tiếp cận hiện đại, việc ứng dụng công nghệ sinh học trong nuôi trồng thủy sản là hướng đi chủ đạo, mang tính khoa học và có ý nghĩa rất lớn đến việc phát triển bền vững, trong đó công nghệ enzyme được xem như là một trong những phương án thích hợp tham gia vào việc giải quyết, nâng cao hiệu quả thức ăn và giảm thiểu ô nhiễm môi trường từ hoạt động nuôi thủy sản. Vai trò của enzyme tiêu hóa như lipase, protease, amylase và phyta- se bổ sung vào thức ăn vật nuôi thủy sản đã được nghiên cứu và ứng dụng rộng rãi trong thực tiễn. Trong đó, bổ sung phytase trong thức ăn thủy sản ngày càng phổ biến hơn do những ưu điểm mà nó mang lại, phytase giúp tăng cường lượng phosphor hữu dụng và giảm lượng phosphor thải ra môi trường (Debnath và ctv., 2005; Greiner và Konietzny, 2006; Cao và ctv., 2007; Kumar và ctv., 2011; Adeola và Cowieson, 2011). Hàm lượng bổ sung phytase vào khẩu phần ăn từ 250 đến 1.500 FTU/kg thường được xem là khoảng thích hợp đối với nhiều loài cá (Adeola và Cowieson, 2011). Sự thay đổi về lượng phytase bổ sung tối ưu tùy thuộc vào nhiều yếu tố như: loài cá, nguồn phytase khác nhau, công thức thức ăn. Nhiều nghiên cứu bổ sung phytase vào thức ăn cho một số loài cá đã chứng minh được ảnh hưởng tích cực của enzyme phytase như đối với cá da trơn Mỹ (Robinson và ctv., 1996), cá trê phi (Van Weerd và ctv., 1999; Nwanna và ctv., 2005), cá Pangasius pangasius (Debnath và ctv., 2005), cá trê lai (Phromkunthong và ctv., 2005), cá basa. Theo Debnath và ctv., (2005), bổ sung phytase ở hàm lượng 500-1.500 FTU/kg thức ăn có thể làm tăng hàm lượng protein tích lũy trong cơ thể và tăng độ tiêu hóa một số chất khoáng của cá Pangasius pangasius. Bổ sung 250-500 FTU/ 107TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 5 - THÁNG 6/2015 VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 kg phytase giúp tăng hiệu quả sử dụng phosphor và hạn chế được việc bổ sung phosphor vô cơ vào thức ăn của cá da trơn Mỹ (Robinson và ctv., 1996; Li và Robinson, 1997). Hiện nay, phytase được tổng hợp từ vi sinh vật có nhiều triển vọng hơn trong việc bổ sung vào thức ăn cho cá so với các loại phytase được tổng hợp từ các nguồn gốc khác. Bởi vì, chúng có khoảng pH tối ưu rộng, bền vững hơn với nhiệt cũng như có hoạt tính cao hơn (Cao và ctv., 2007) và sản phẩm thương mại đầu tiên của phytase được sản xuất từ loài nấm A.niger. Những nguồn thu nhận phytase từ vi sinh vật ngoài nấm mốc ra thì phytase cũng được tổng hợp từ nấm men và vi khuẩn. Trong đó, A.niger được nghiên cứu nhiều hơn cả do phytase có nguồn gốc từ A.niger hoạt tính có tính chịu nhiệt cao và hoạt tính ổn định (Kumar và ctv., 2011), đồng thời dễ lên men với phương pháp lên men bề mặt. Trong quá trình lên men sinh tổng hợp enzyme phải cung cấp đầy đủ dưỡng chất cho vi sinh vật sinh trưởng và phát triển, các điều kiện lên men (nhiệt độ, độ ẩm, thời gian lên men,) và chất cảm ứng rất quan trọng quyết định hoàn toàn quá trình lên men. Khi nguồn dinh dưỡng vừa đủ nấm mốc sẽ tập trung vào tạo thành enzyme chứ không phát triển mạnh để tạo sinh khối như khi thừa dinh dưỡng. Bên cạnh đó môi trường nuôi cấy vi sinh vật sinh phytase thường bằng cám gạo, cám mỳ là những vật liệu có chứa chất cảm ứng cần thiết cho sự hình thành phytase. Để cảm ứng cho việc tạo thành phytase, một số cơ chất khác như bột dầu cải, lạc, hướng dương cũng là những cơ chất có phytate. Ví dụ như các nấm mốc Rhizopus oligosporus NRRL 2990, A.niger NRC 5765, A.carbonarius NRC 401121, A.ficuum và S.serevisiae đã sử dụng bột cải dầu làm cơ chất để sản xuất phytase bằng lên men bề mặt (Al-Asheh và Duvnjak,1994). Ngoài ra, với kết quả bước đầu nghiên cứu tạo quy trình sản xuất phytase từ Aspergillus niger (A.niger) từ đề tài cấp Bộ NN&PTNT: “Nghiên cứu tạo chế phẩm sinh học giàu enzyme để bổ sung, nâng cao hiệu quả sử dụng thức ăn nuôi cá tra (Pangasianodon hypophthalmus)” (Nguyễn Văn Nguyện và ctv., 2009). Nhóm thực hiện tiến hành hoàn thiện một số thành phần môi trường và điều kiện lên men bán rắn với công suất 80 – 100 kg/mẻ nhằm nâng cao hoạt độ phytase hơn nữa để tạo ra hỗn hợp chế phẩm đa enzyme bổ sung vào thức ăn nuôi thủy sản. II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Vật liệu Chủng Aspergillus niger YD (A.niger YD) Chủng Aspergillus niger YD (A.niger YD) nuôi cấy trên môi trường PDA (Potato dextrose agar) của hãng Merck ở 37oC, sau 120 giờ thu bào tử bằng cách bổ sung thêm nước có chứa 0,1% Tween 80, pha loãng đạt 2x107 bào tử/ml. Thành phần hỗn hợp dung dịch khoáng (dùng bổ sun ... 465,41 ± 36,34 (ĐVHT/g). Đối với chủng A.niger YD đang khảo sát, theo kết quả nghiên cứu thời gian cho hoạt tính enzyme cao nhất là ngày thứ 5. Từ kết quả nghiên cứu, chọn ngày thứ 5 là ngày cho hoạt tính enzyme cao nhất để tiến hành các thí nghiệm tiếp theo. Bảng 3. Ảnh hưởng của thời gian lên men đến sinh tổng hợp phytase Nhiệt độ (0C) Thời gian nuôi cấy (ngày) 2 3 4 5 6 7 Hoạt độ phytase (ĐVHT/g) 30 59,63b ± 8,08 145,86a ± 7,76 287,14b ± 15,09 368,56a ± 17,52 385,23a ± 25,02 365,42a ± 17,33 37 86,41c ± 6,61 289,42c ± 6,18 521,38c ± 36,11 742,56d ± 25,01 721,32c ± 15,95 729,14c ± 28,35 40 55,64b ± 6,60 187,42b ± 9,74 268,38ab ± 9,49 561,35c ± 24,86 601,23b ± 23,90 589,28b ± 33,58 45 42,38a ± 8,24 197,32b ± 2,60 246,84a ± 11,80 465,41b ± 36,34 412,38 a± 24,62 382,42a ± 18,40 (Ghi chú: Các giá trị với mẫu tự khác nhau trong cùng một cột là khác biệt có ý nghĩa (p< 0,05). Số liệu thể hiện là giá trị trung bình và độ lệch chuẩn, số lần lặp lại là 5) Đồng thời, kết quả ảnh hưởng của nhiệt độ lên men đến sinh tổng hợp hoạt độ enzyme phytase được thể hiện ở Hình 3 thì nhiệt độ nuôi cấy tối ưu để thu nhận phytase là 37oC, kết quả này khá hợp lý vì nhiệt độ này nằm trong khoảng nhiệt độ tối ưu của các chủng vi sinh vật sản sinh phytase. Hơn nữa chủng A.niger YD đã được hoạt hóa ở 37oC, khi nuôi cấy ở cùng nhiệt độ này thì chủng có điều kiện thuận lợi để sinh trưởng và sinh tổng hợp enzyme. 111TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 5 - THÁNG 6/2015 VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 Hình 3. Kết quả ảnh hưởng của nhiệt độ đến sinh tổng hợp phytase Kết quả tương tác giữa 2 yếu tố nhiệt độ và thời gian lên men bán rắn với hỗn hợp cơ chất (bột bắp + bột đậu nành) thấy rằng tại nhiệt độ 370C và thời gian lên men 5 ngày với chủng A.niger YD khảo sát sinh tổng hợp phytase cao nhất: 742,56 ± 25,01 (ĐVHT/g). 3.3.2. Kết quả khảo sát độ ẩm của môi trường lên men đến sinh tổng phytase Kết quả khảo sát được thể hiện ở hình 4, khi khảo sát 5 dãy độ ẩm từ 55% đến 75% thấy rằng độ ẩm thấp hoặc quá cao (55% hoặc 75%) thì khả năng sinh tổng hợp phytase thấp có thể do điều kiện môi trường như thế đã ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng của nấm mốc. Tại độ ẩm 70% thì khả năng sinh tổng hợp phytase là cao nhất (954,39 ± 34,94 ĐVHT/g). Hình 4. Ảnh hưởng của độ ẩm môi trường lên men đến hoạt độ phytase Từ kết quả khảo sát về thành phần môi trường và điều kiện lên men bán rắn ở các mục trên dự án đã tiến hành lên men thực nghiệm với công suất là 80 kg/mẻ và kết quả hoạt độ phytase trong sinh khối đạt được 917,40 ± 13,48 (ĐVHT/g). Từ kết quả này số so với số liệu khảo sát tại phòng thí nghiệm với công suất 2 kg/mẻ thì đạt 96%, hiệu suất khi lên men thực nghiệm dạng pilot như thế là đạt. 112 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 5 - THÁNG 6/2015 VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 IV. THẢO LUẬN Trong nghiên cứu lựa chọn nguồn dinh dưỡng cung cấp nguồn cacbon phù hợp trong môi trường lên men bán rắn, theo Vats và Ba- nerjee (2002) cho rằng khi có mặt trong môi trường các đường đơn sẽ ngăn cản mạnh quá trình tổng hợp enzyme phytase sinh ra cao nhất đối với nguồn carbon là tinh bột, tuy nhiên việc thiết kế môi trường có độ dính cao là rất khó. Vì vậy sự kết hợp giữa đường đa và một đường đơn sẽ cho kết quả tốt nhất. Trong nghiên cứu của Trần Thị Tuyết và ctv., (2005) đối với chủng A.niger NRRL-363 sử dụng phương pháp lên men bề mặt, đã khảo sát bốn nguồn cơ chất khác nhau: cám gạo, bột mì, bột đậu nành và bột bắp. Kết quả là bột đậu nành và bột bắp đã cho thấy hoạt tính phytase cao nhất. Từ đó cho thấy rằng kết quả này tương tự với kết quả nghiên cứu đang thực hiện khi 02 nguồn cơ chất chứa phytate (bột đậu nành và bột bắp) cho hoạt tính phy- tase cao nhất đối với chủng A.niger YD. Đồng thời, nhóm nghiên cứu tiếp tục tiến hành kết hợp giữa 02 nguồn cơ chất này để hình thành nên môi trường dinh dưỡng với tỉ lệ thích hợp và kết quả thật ngạc nhiên với tỉ lệ 3:1 (bột bắp:bột đậu nành) thì hoạt tính phytase cao nhất và cao hơn cả khi khảo sát với từng nguồn cơ chất đơn. Ngoài ra, nghiên cứu của Vats và ctv., (2004) cho thấy rằng chủng nấm A.nigervarteigham thì nguồn cacbon thích hợp nhất để sản xuất phytase lại là glucose kết hợp với tinh bột (2%). Theo Ebune và ctv., (1995) đã nghiên cứu sản xuất phyta- se từ chủng A.ficuum trên môi trường rắn có chứa bột cải dầu là chất cảm ứng. Kết quả cho thấy khi bổ sung bột cải dầu 5,2% đã làm tăng sản lượng phytase. Tổng hợp các nguồn dữ liệu từ các công trình nghiên cứu, nhóm thực hiện đã quyết định sử dụng hỗn hợp bột bắp và bột đậu nành theo tỉ lệ 3:1 là nguồn dinh dưỡng kết hợp với thành phần hổn hợp dung dịch khoáng đã nêu trong phần vật liệu tạo thành hỗn hợp môi trường lên men sinh tổng hợp sinh khối giàu phytase. Tuy nhiên, khi đã lựa chọn được thành phần môi trường lên men, bước tiếp theo cần phải tiến hành khảo sát lựa chọn điều kiện lên men phù hợp. Trong quá trình lên men A. niger YD sinh phytase tăng dần từ ngày thứ 3 và cao nhất vào ngày thứ 5 khác biệt có ý nghĩa so với các ngày khác. Kết quả này cũng tương tựvới kết quả của Shieh và Ware (1968) trên A. niger NRRL 3135; Vats và Banerjee (2002) trên là A.niger và Trần Thị Tuyết và ctv., (2005) đối với chủng A.niger NRRL 363 khi nuôi cấy để sản xuất phytase bằng phương pháp lên men bề mặt trên môi trường cám mì thì thời gian đạt giá trị phytase cao nhất là 5 ngày và sau 8 ngày thì enzyme bị phân hủy hoàn toàn. Vì vậy, thời gian nuôi cấy 5 ngày được xem là tối ưu để A.niger YD sinh phy- tase cao nhất và được áp dụng cho các thí ng- hiệm tiếp theo. Đồng thời, nhiệt độ cũng là điều kiện quan trọng trong quá trình lên men. Hầu hết các vi sinh vật dùng trong sản xuất phytase đều thuộc dạng ưa nhiệt trung bình ngoại trừ các nấm ưa nhiệt như Thermomyces lamiginosus (T.lamiginosus), T.thermophilus, Streptococcus thermophile (Wodzinski và Ullah, 1996). Nhiệt độ tối ưu cho quá trình sinh tổng hợp phytase đối với hầu hết các vi sinh vật nằm trong khoảng từ 25- 37oC (Narahara và ctv., 1982) và phù hợp với kết quả nghiên cứu tại 370C là nhiệt độ tối ưu cho A.niger YD sinh tổng hợp phytase cao nhất. Ngoài ra, đối với lên men bán rắn, điều kiện quan trọng nhất vẫn là kiểm soát độ ẩm của môi trường lên men. Nếu độ ẩm đó phù hợp thì hệ sợi của nấm mốc sẽ phát triển nhanh chóng và sinh tổng hợp các sản phẩm mạnh (Pandey, Soccol và Mitchell, 2000). Còn nếu độ ẩm cao 113TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 5 - THÁNG 6/2015 VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 hơn độ ẩm tối ưu sẽ làm giảm sự xốp của môi trường, giảm sự vận chuyển oxy và tăng cường hình thành sợi nấm khí sinh. Tương tự như vậy, độ ẩm thấp hơn độ ẩm tối ưu dẫn đến làm giảm sự hoà tan của các chất dinh dưỡng trong cơ chất rắn. Kết quả nghiên cứu độ ẩm môi trường lên men tối ưu là 70% và pH 6,5-7,0 đối với chủng A.niger YD trên hỗn hợp cơ chất (bột bắp và bột đậu nành), kết quả này tương tự với nghiên cứu của Batal và Karem (2001), độ ẩm 60-70% thì thích hợp cho A.niger sinh tổng hợp phytase và theo Vats và Banerjee (2002) pH tối ưu cho sinh tổng hợp phytase ở A.niger là 6,5. V. KẾT LUẬN Từ các thí nghiệm nghiên cứu tìm thành phần môi trường và điều kiện lên men bề mặt tối ưu cho sinh tổng hợp phytase từ A.niger YD này, đồng thời kết hợp kết quả nghiên cứu của Nguyễn Văn Nguyện và ctv., (2009) đã xây dựng được quy trình lên men sinh tổng hợp phytase dạng pilot có công suất 80-100 kg/mẻ với môi trường lên men (bột bắp (73,32%), bột đậu nành (24,44%) và thành phần khoáng (2,24%), độ ẩm môi trường ban đầu (70%), nhiệt độ lên men (370C) và thời gian lên men là 5 ngày. Kết quả sinh khối giàu phytase sau khi lên men đạt 917,4 (ĐVHT/g). TÀI LIỆU THAM KHẢO Tài liệu tiếng Việt Nguyễn Văn Nguyện, Phạm Duy Hải, Bạch Thị Quỳnh Mai, Nguyễn Thanh Nhãn, Nguyễn Văn Thanh, 2009. Báo cáo tổng hợp đề tài: “Nghiên cứu tạo chế phẩm sinh học giàu enzyme bổ sung nâng cao hiệu quả sử dụng thức ăn nuôi cá tra”, Viện Nghiên Cứu Nuôi Trồng Thủy Sản II. Tài liệu tiếng Anh Al-Asheh S., Duvnjak Z., 1994. The effect of surfactants on the phytase production and the reduction of the phytic acid content in canola meal by Aspergillus carbonarius during solid-state fermentation process. Biotechnol. Lett. 1692, pp. 183-188. Cao, L., Wang, W., Yang, C., Yang, Y., Diana, J., Yakupitiyage, A., Luo, Z., and Li, D., 2007. Application of microbial phytase in fish feed. Enzyme and microbial technology 40 (4): 497– 507. Ebune, A., Al-Asheh, S., Duvnjak, Z., 1995. Production of phytase during solid-state fermentation using Aspergillus ficuum NRRL 3135 in canola meal. Biores. Technol. 53, pp. 7-12. Gargova, S., Sariyska, M., 2003. Effect of culture conditions on the biosynthesis of aspergillus niger phytase and acid phosphates. Enzyme and microbial technology 32, pp.231-235. Han, Y.W., Gallagher, D.J., and Wilfred, A.G., 1987. Phytase production by Aspergillus ficuum on semi-solid substrate. J. Ind. Microbiol., 2, 195- 200.20 Hardy, R.W., 2000. New developments in aquatic feed ingredients, and potential of enzyme supplements. In: Cruz -Suárez, L.E., Ricque-Marie, D., Tapia- Salazar, M., Hidayat, B.J., Eriksen, N.T., Wiebe, M.G., 2006. Acid phosphatase production by aspergillus niger m402a in continuous flow culture. Fems microbiol lett 254, pp. 324-331. Kim, D.S., Godber, J.S., Kim, H.R., 1999. Culture condition for a new phytase- producing fungus. Biotechnology letters 21, pp. 1077-1081. Kumar, V., Sinha, A.K., Makkar, H.P.S., De-Boeck, G., Becker, K., 2011. Phytate and phytase in fish nutrition. Journal of Animal Physiology and Animal Nutrition. Li, X., Chi, Z., Liu, Z., Yan, K., Li, H., 2008. Phytase prodby a marine yeast Kodamea ohmeri BG3. A biochemistry and biotechnology 149 (2): 183– 193. 114 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 5 - THÁNG 6/2015 VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 Liu, B.L., Jong, C.H., Tzeng, Y.M., 1999. Effect of immonbilization on pH and thermal stability of aspergillus ficuum phytase. Enzyme and microbial technology 25, 517-521. Nakamura, Y., Kukuhara, H., Sano, K., 2000. Secreted phytase activities of yeast, Biosci. Biotechnol. Biochem. 64(4), pp. 841-844. Narahara, H., Kodama, Y., Yoshida, T., Pichangkura, S., Ueda, R., Taguchi, H., 1982. Growth and enzyme production in a solid state fermentation culture of Aspergillus oryzae. J. Ferment Technol. 60, pp. 311-319. Nwanna, L.C., Fagbenro, O.A.,& Adeyo, A.O., 2005. Effects of different treatments of dietary soybean meal and phytase on the growth and mineral deposition in African catfish Clarias gariepinus. Journal Of Animal And Veterinary Advance 4: 980-987. Pandey, A., Soccol, C.R., Mitchell ,D.A., 2000a. New developments in solid state fermentation. I- bioprocesses and products. Process Biochemist. 35, pp. 1153-1169. Pandey, A., Szakacs, G., Soccol, C.R., Rodriguez-Leon, J.A., Soccol, A.T., 2001. Production, purification and properties of microbial phytases. Bioresource Technol. 7, pp. 203-214. Papagianni, M., Nokes, S.E., Filer, K., 2001. Submerged and solid state phytase fermentation by Aspergillus niger: effects of agitation and medium viscosity on phytase production, fungal morphology and inoculum performance. Food Technol. Biotechnol. 39(4), pp. 319-326. Phromkunthong, W., and Gabaudan, J., 2006. Used of microbial phytase to replace inorganic phosphorus in sex-reversed red tilapia: 1 dose response. Songklanakarin J. Sci. Technol. 28 (4): 731-743. Tran Thi Tuyet, Nguyen Duy Long, Hoang Quoc Khanh, 2005. Production of phytase by Aspergillus niger NRRL 363. Proceedings of Vietnam-Korea international symposium on Biotechnology and Bio-system engineering, pp, 39-43. Vats, P., Banerjee, U.C., 2004. Production studies and catalytic properties of phytases. Enzyme and microbial technology 35, pp. 3-14. Vats, P., Sahoo, D.K., Banerjee.,2004. Production of phytase (myo-Inositolhexakisphosphate Phosphohydrolase) by Aspergillus niger van Teighem in Laboratory-Scale fermenter. Biotechnol. Prog. 20, pp. 737-743. Wodzinski, R.J., Ullah, A.H.J., 1996. Phytase. Adv. Appl. Microbiol. 42, pp. 263-303. 115TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 5 - THÁNG 6/2015 VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 sTUdY on mediUm comPosiTion and condiTions oF semi- solid FeRmenTaTion sYnThesiZe high acTiViTY PhYTase FRom Aspergilus niger Yd Pham Duy Hai1*, Nguyen Van Nguyen1, Hoang Thi Hong Thom1, Tran Thi Le Trinh1 ABSTRACT Phytase supplementation has been found to increase not only the growth rate of monogastric ani- mals but also the efficiency of phosphate utilization in feeds, which significantly reduces phospho- rus excretion and the chances of environmental pollution. Thus, the objectives of this study were to optimize medium composition and conditions of fermentation semi-solid state for extracellular phytase by Aspergillus niger YD with the aim to increase yields to make it economical as a com- mercial product. With the experimental results achieved, medium composition include: corn starch (73%) and soybean meal (24.44%); and fermentation conditions optimum such as: temperature is 370C, fermentation time is 5 days and relative humidity of medium is 70%. With these parameters along and other parameters has been studied before, the extracellular phytase activity offermenta- tion was 917.40±13.48 U/g. Keywords: Aspergillusniger YD, phytase, semi-solid fermentation, activity. Người phản biện: ThS. Nguyễn Thị Hương Thảo Ngày nhận bài: 29/5/2015 Ngày thông qua phản biện: 10/6/2015 Ngày duyệt đăng: 15/6/2015 1 Center for Fishery Postharvest Technology, Research Institute for Aquaculture No.2 * Email:haipd.ria2@mard.gov.vn
File đính kèm:
- xac_dinh_thanh_phan_moi_truong_dinh_duong_va_cac_dieu_kien_n.pdf