Vận dụng chuẩn mực kế toán công quốc tế tại Việt Nam - Thực trạng và giải pháp
Nền kinh tế Việt Nam trong những năm gần đây đã có những bước tiến mạnh
mẽ và hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng. Cùng với những chuyển biến
tích cực đó của nền kinh tế, bộ phận tài chính công Việt Nam cũng có những
thay đổi đáng kể. Tuy nhiên kế toán khu vực công tại Việt Nam vẫn còn một khoảng
cách lớn với các Chuẩn mực Kế toán công quốc tế. Do vậy, việc ban hành và áp dụng
thống nhất các chuẩn mực kế toán công (CMKTC) nhằm quản lý tài chính công theo
hướng hiện đại, hiệu quả phù hợp với thông lệ quốc tế và thực trạng nền kinh tế Việt
Nam là một yêu cầu cấp bách hiện nay.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Bạn đang xem tài liệu "Vận dụng chuẩn mực kế toán công quốc tế tại Việt Nam - Thực trạng và giải pháp", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Vận dụng chuẩn mực kế toán công quốc tế tại Việt Nam - Thực trạng và giải pháp
TAØI CHÍNH QUOÁC TEÁ Taäp 04/2019 Vận dụng chuẩn mực kế toán công quốc tế tại Việt Nam - Thực trạng và giải pháp Lê Thị Thu Huyền - CQ53/22.05 ền kinh tế Việt Nam trong những năm gần đây đã có những bước tiến mạnh mẽ và hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng. Cùng với những chuyển biến N tích cực đó của nền kinh tế, bộ phận tài chính công Việt Nam cũng có những thay đổi đáng kể. Tuy nhiên kế toán khu vực công tại Việt Nam vẫn còn một khoảng cách lớn với các Chuẩn mực Kế toán công quốc tế. Do vậy, việc ban hành và áp dụng thống nhất các chuẩn mực kế toán công (CMKTC) nhằm quản lý tài chính công theo hướng hiện đại, hiệu quả phù hợp với thông lệ quốc tế và thực trạng nền kinh tế Việt Nam là một yêu cầu cấp bách hiện nay. 1. Hệ thống Chuẩn mực Kế toán công quốc tế Hệ thống CMKTC quốc tế (IPSAS - International Public Sector Accounting Standards) được hiểu là những mực thước, những quy định chung mang tính nguyên tắc về việc ghi chép kế toán và lập các báo cáo tài chính (BCTC) thuộc khu vực công. CMKTC quốc tế do Ủy ban CMKTC quốc tế (IPSASB - International Public Sector Accounting Standards Board) ban hành. Các CMKTC quốc tế được coi là những yêu cầu chính thức của Ủy ban khu vực công (PSC - Public Sector Committee) đối với kế toán công (KTC) trong các quốc gia nhằm cải thiện chất lượng các BCTC trong khu vực công. Việc tuân thủ hợp lý các CMKTC sẽ tạo điều kiện cho tính minh bạch, trách nhiệm cũng như tính dễ hiểu, thích hợp trong quản lý tài chính công nói chung và trong quản lý chi tiêu công nói riêng của các quốc gia trên toàn thế giới. Hệ thống CMKTC quốc tế được xây dựng và ban hành đến nay bao gồm 32 chuẩn mực và được áp dụng ở gần 100 quốc gia, vùng lãnh thổ và các tổ chức công trên toàn thế giới. Trong đó, có 01 chuẩn mực áp dụng dựa trên cơ sở kế toán tiền mặt (IPSAS 02: Báo cáo trên cơ sở tiền mặt) và 31 chuẩn mực áp dụng trên cơ sở kế toán dồn tích. Nếu phân loại theo cơ sở đối tượng kế toán thì 32 chuẩn mực này được chia thành 3 nhóm chính: (1) Nhóm chuẩn mực liên quan đến tài sản (07 chuẩn mực), nghiªn cøu khoa häc 75 Sinh viªn Taäp 04/2019 TAØI CHÍNH QUOÁC TEÁ (2) Nhóm chuẩn mực về thu nhập, chi phí và các chuẩn mực khác (15 chuẩn mực), (3) Nhóm chuẩn mực về BCTC (10 chuẩn mực). 2. Thực trạng áp dụng chuẩn mực kế toán công ở Việt Nam Hệ thống kế toán công ở Việt Nam được thiết lập phục vụ công tác quản lý và cung cấp thông tin theo cơ chế tài chính công, cơ chế này có hạt nhân trung tâm là Luật Ngân sách Nhà nước (NSNN) số 83/2015/QH13 được Quốc hội ban hành ngày 25/06/2015, với cơ cấu tổ chức tập trung thống nhất từ dưới lên trên và từ trên xuống dưới. Bên cạnh đó, hệ thống kế toán Việt Nam đang thực hiện trên môi trường pháp lý thống nhất, đó là Luật Kế toán số 88/2015/QH13, ở lĩnh vực công, Luật Kế toán được hướng dẫn bởi Nghị định số 174/2016/NĐ-CP. Hệ thống kế toán Nhà nước hiện hành bao gồm nhiều chế độ kế toán kèm các thông tư hướng dẫn áp dụng cho các chủ thể quản lý khác khau như: Kế toán NSNN và hoạt động nghiệp vụ kho bạc nhà nước (thực hiện theo Thông tư số 77/2017/TT-BTC) được thực hiện tại hệ thống Kho bạc Nhà nước; Kế toán hành chính sự nghiệp (thực hiện theo Thông tư số 107/2017/TT- BTC) được sử dụng tại các đơn vị sử dụng kinh phí NSNN; Kế toán Ngân sách xã (thực hiện theo Quyết định số 94/2005/QĐ - BTC và được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 146/2011/TT-BTC) được áp dụng cho chính quyền cấp xã nhằm quản lý ngân sách và tài chính xã Chế độ kế toán hành chính sự nghiệp (HCSN) mới ban hành theo Thông tư số 107/2017/TT-BTC của Bộ Tài chính có hiệu lực từ ngày 01/01/2018 đã thay đổi căn bản về chứng từ, tài khoản sử dụng, phương pháp kế toán và hệ thống báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán và dần tiếp cận với CMKTC quốc tế. Trong đó, nổi bật là: - Đơn vị HCSN lập 2 phân hệ báo cáo theo mục tiêu sử dụng thông tin bao gồm: BCTC và Báo cáo quyết toán, khác với quy định cũ không có sự tách biệt hai phân hệ báo cáo. - Quy định mới áp dụng cơ sở kế toán dồn tích với các tài khoản trong bảng (ghi nhận doanh thu khi đạt được và chi phí khi phát sinh, không quan tâm đến việc thu tiền hay chưa) thay vì áp dụng đồng thời cơ sở kế toán tiền mặt và cở sở kế toán dồn tích có điều chỉnh như trước. - Chênh lệch tỷ giá được ghi nhận là khoản thu hoặc chi phí trong kỳ phát sinh, thay cho quy định cũ ghi tăng chi hoặc giảm chi trong kỳ. nghiªn cøu khoa häc 76 Sinh viªn TAØI CHÍNH QUOÁC TEÁ Taäp 04/2019 - Tính thặng dư, thâm hụt của các hoạt động hành chính, sự nghiệp; hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ; hoạt động tài chính và hoạt động khác gần sát với IPSAS khi tính thặng dư, thâm hụt trong hoạt động thông thường, hoạt động bất thường. - Số chênh lệch sau khi bù trừ giữa thu và chi mới được ghi tăng nguồn vốn thay vì quy định số thu được ghi thẳng tăng nguồn vốn như trước. - Giá trị hàng tồn kho chỉ được ghi nhận vào chi phí trong kỳ cho phù hợp với doanh thu được ghi nhận. Khác với chế độ kế toán cũ, giá trị nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ đã mua chưa sử dụng hết cũng được tính hết vào chi phí trong kỳ và được quyết toán tại thời điểm cuối năm tài chính. - Hạch toán khấu hao tài sản cố định (TSCĐ) hàng năm tính vào chi phí trong kỳ giống với quy định IPSAS 17. Khác với quy định cũ, khi mua sắm TSCĐ ghi nhận toàn bộ giá trị tài sản vào chi phí trong kỳ, hạch toán hao mòn TSCĐ hàng năm ghi giảm nguồn hình thành TSCĐ. Những điểm chưa tương đồng với IPSAS Về pháp lý: Hệ thống KTC ở Việt Nam được quy định trải dài qua các tầng pháp lý bao gồm: Luật, nghị định, quyết định, thông tư và các văn bản hướng dẫn dưới luật khác, trong khi đó lại chưa ban hành hệ thống CMKTC tại Việt Nam. Điều này gây khó khăn cho các nhà nghiên cứu và nhà quản lý vì có quá nhiều tầng pháp lý quy định, không tránh khỏi sự trùng lặp, thừa, thiếu hoặc không nhất quán; đồng thời gây ra khó khăn rất lớn cho việc ban hành, thực thi các chế độ KTC hiện hành, ảnh hưởng rất lớn tới chất lượng thông tin KTC cung cấp. Về đối tượng áp dụng: Cũng như IPSAS, kế toán Nhà nước không áp dụng đối với doanh nghiệp kinh doanh vốn Nhà nước, nhưng sự phân biệt giữa Tài chính công và Tài chính Nhà nước ở Việt Nam so với quốc tế còn có sự chênh lệch nhất định, chính vì thế đối tượng áp dụng kế toán HCSN ở Việt Nam bao gồm: Các đơn vị hành chính, đơn vị sự nghiệp có sử dụng kinh phí NSNN; Các đơn vị sự nghiệp tổ chức không sử dụng kinh phí NSNN (đây là đối tượng áp dụng chưa thực sự rõ ràng cần được làm rõ hơn). Về hợp nhất báo cáo: Theo IPSAS, toàn bộ các đơn vị dưới sự kiểm soát của Chính phủ trong và ngoài nước hoặc những đơn vị Chính phủ phải chịu trách nhiệm về tài sản và công nợ khi giải thể, phá sản đều được hợp nhất vào BCTC Chính phủ. Trong khi kế toán Nhà nước Việt Nam mới chỉ dừng lại quy định việc lập BCTC ở nghiªn cøu khoa häc 77 Sinh viªn Taäp 04/2019 TAØI CHÍNH QUOÁC TEÁ cấp đơn vị và có tổng hợp BCTC theo từng cấp ngân sách nhằm phục vụ quyết toán kinh phí ở đơn vị. Toàn Chính phủ chưa có quy định BCTC hợp nhất. Do đó còn trùng lặp về thu, chi giữa cấp trên với cấp dưới, một đối tượng kế toán thu, chi Ngân sách được hạch toán ở nhiều chế độ kế toán khác nhau, ở nhiều cơ quan theo dõi, quản lý khác nhau. Về nợ tiềm tàng, tài sản cố định: Kế toán Nhà nước Việt Nam chưa có hướng dẫn hạch toán cụ thể đối với nợ tiềm tàng; TSCĐ là thiết bị quân sự, bất động sản đầu tư, tài sản là di sản 3. Giải pháp kiến nghị trong việc áp dụng IPSAS tại Việt Nam Thứ nhất, cần có CMKTC Việt Nam để đưa ra các nguyên tắc cơ bản, các khái niệm áp dụng cho kế toán một cách thống nhất dựa trên nguyên tắc tuân thủ cơ bản, không tách rời khỏi CMKTC quốc tế và có sự điều chỉnh cho phù hợp với điều kiện thực tế của Việt Nam. Xem xét tính pháp lý của CMKTC nếu được ban hành ở Việt Nam thì nó là dạng văn bản nào dưới luật hay dưới nghị định hay dưới thông tư, để tránh quy định chồng chéo và mâu thuẫn về kế toán trong các văn bản pháp quy của Nhà nước. Thứ hai, về đối tượng áp dụng CMKTC, ngoài những đối tượng đang áp dụng hiện hành cần nghiên cứu thêm những đối tượng như: + Phần vốn của Nhà nước tại đơn vị kinh doanh vốn nhà nước; + Tổ chức phi chính phủ (NGO) hoặc tổ chức tình nguyện tư nhân (PVO); + Tài chính tại các tổ chức tôn giáo; + Tài chính tổ dân cư, thôn bản. Thứ ba, các đối tượng kế toán đã phát sinh trên thực tế nhưng chưa được ghi nhận như tài sản tiềm tàng, nợ tiềm tàng cần áp dụng nội dung các chuẩn mực như IPSAS 19: Các khoản dự phòng, nợ phải trả tiềm tàng và tài sản tiềm tàng; IPSAS 21: Tổn thất của tài sản không tạo tiền; IPSAS 26 - Tổn thất tài sản tạo tiền; IPSAS 7: Kế toán các khoản đầu tư vào đơn vị liên kết. Ban hành quy định về phạm vi, khái niệm và tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ là thiết bị quân sự, bất động sản đầu tư, tài sản là di sản. Thứ tư, cần phải chuyển đổi từ tổng hợp báo cáo sang hợp nhất báo cáo và sau đó là tiến tới hợp nhất báo cáo toàn Chính phủ theo tinh thần của các chuẩn mực như nghiªn cøu khoa häc 78 Sinh viªn TAØI CHÍNH QUOÁC TEÁ Taäp 04/2019 IPSAS 1: Trình bày báo cáo tài chính; IPSAS 2: Báo cáo lưu chuyển tiền tệ; IPSAS 6: Báo cáo tài chính hợp nhất và kế toán các khoản đầu tư vào các đơn vị bị kiểm soát. Thứ năm, xây dựng và phát triển môi trường cho KTC ở Việt Nam: ban hành các quy định pháp luật, các chính sách tăng cường công tác quản lý tài chính công và hỗ trợ hoàn thiện hệ thống KTC; tăng cường đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao; phát triển cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin, viễn thông bắt kịp cuộc cách mạng công nghiệp 4.0; Tài liệu tham khảo: Học viện Tài chính (2010), Giáo trình chuẩn mực kế toán công, NXB Tài chính, Hà Nội. Ngô Thanh Hoàng, “Nhận thức về CMKTC quốc tế, kiến nghị các nội dung cần vận dụng CMKTC quốc tế vào Việt Nam”. Ngô Thanh Hoàng, Ngô Thị Thùy Quyên (2015), “Khuôn khổ pháp lý cho chuẩn mực kế toán công trong tiến trình cải cách kế toán Việt Nam”, Kỷ yếu hội thảo khoa học Học viện Tài chính, Hà Nội. nhung-thay-doi-cua-che-do-ke-toan-hanh-chinh-su-nghiep-138543.html Thư giãn: ĐỪNG CÓ NÓI DỐI Một thầy đồ hay ngủ ngày, nhưng lại bắt học trò phải thức, nếu ngủ là thầy đánh. Học trò tức quá, mới hỏi: - Con học chữ và phải học cả tính nết của thầy. Thầy hay ngủ ngày, sao thầy không cho con ngủ ngày? Thầy trả lời liều: - Ta đâu có ngủ ngày, đấy là ta nằm chiêm bao để nói chuyện với ông Chu Công và Khổng Tử đấy chứ! Một buổi kia, thầy ngủ, trò cũng ngủ theo. Thầy thức dậy trước, liền lay trò dậy, mắng: - Sao mày dám bỏ học mà nằm ngủ? Trò thưa: - Thưa thầy, con có ngủ đâu! Con nằm chiêm bao để ra mắt ông Chu Công và ông Khổng Tử đấy chứ ạ! Thầy tức giận nói: - Mày phải ra mắt ông Chu Công và ông Khổng Tử, vậy thì hai ông ấy nói gì với mày? Trò trả lời: - Hai ông ấy bảo sao lâu nay không thấy thầy mày đến thăm. Con trình rằng mới hôm qua thầy có đến thăm ông. Hai ông thấy nói vậy có vẻ giận lắm bảo con rằng: “Mày về bảo cái thằng thầy mày đừng có nói dối”. nghiªn cøu khoa häc 79 Sinh viªn
File đính kèm:
- van_dung_chuan_muc_ke_toan_cong_quoc_te_tai_viet_nam_thuc_tr.pdf