Tiền tệ trong nền kinh tế - Bài 2: Những vấn đề cơ bản về lãi suất

Lãi suất là một trong các biến số kinh tế được theo dõi một cách chặt chẽ nhất trong nền

kinh tế. Diễn biến của nó được phản ánh thường xuyên trên các phương tiện thông tin đại

chúng và báo chí. Lãi suất tác động quan trọng đến hoạt động hàng ngày của đời sống

kinh tế. Đối với các cá nhân, lãi suất ảnh hưởng tới quyết định nên chi tiêu hay để tiết

kiệm, mua bất động sản hay đầu tư chứng khoán, hay gửi tiền vào một tài khoản tiết kiệm

ở ngân hàng. Đối với các doanh nghiệp lãi suất sẽ quyết định là có nên đầu tư mở rộng sản

xuất hay không hay trì hoãn đầu tư. Các quyết định này lại có tác động tới tổng sản lượng,

mức việc làm trong nền kinh tế.

Để học tốt bài này, sinh viên cần tham khảo các phương pháp học sau:

 Học đúng lịch trình của môn học theo tuần, làm các bài luyện tập đầy đủ và tham gia

thảo luận trên diễn đàn.

 Đọc tài liệu:

1. Giáo trình Lý thuyết Tài chính Tiền tệ, PGS. TS. Nguyễn Hữu Tài chủ biên, NXB

Đại học KTQD.

2. Tiền tệ, Ngân hàng và Thị trường tài chính, Frederic S. Mishkin, NXB Khoa học

Kỹ thuật, 2001.

 Sinh viên làm việc theo nhóm và trao đổi với giảng viên trực tiếp tại lớp học hoặc qua email.

 Trang Web môn học

Tiền tệ trong nền kinh tế - Bài 2: Những vấn đề cơ bản về lãi suất trang 1

Trang 1

Tiền tệ trong nền kinh tế - Bài 2: Những vấn đề cơ bản về lãi suất trang 2

Trang 2

Tiền tệ trong nền kinh tế - Bài 2: Những vấn đề cơ bản về lãi suất trang 3

Trang 3

Tiền tệ trong nền kinh tế - Bài 2: Những vấn đề cơ bản về lãi suất trang 4

Trang 4

Tiền tệ trong nền kinh tế - Bài 2: Những vấn đề cơ bản về lãi suất trang 5

Trang 5

Tiền tệ trong nền kinh tế - Bài 2: Những vấn đề cơ bản về lãi suất trang 6

Trang 6

Tiền tệ trong nền kinh tế - Bài 2: Những vấn đề cơ bản về lãi suất trang 7

Trang 7

Tiền tệ trong nền kinh tế - Bài 2: Những vấn đề cơ bản về lãi suất trang 8

Trang 8

Tiền tệ trong nền kinh tế - Bài 2: Những vấn đề cơ bản về lãi suất trang 9

Trang 9

Tiền tệ trong nền kinh tế - Bài 2: Những vấn đề cơ bản về lãi suất trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 15 trang minhkhanh 8120
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Tiền tệ trong nền kinh tế - Bài 2: Những vấn đề cơ bản về lãi suất", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tiền tệ trong nền kinh tế - Bài 2: Những vấn đề cơ bản về lãi suất

Tiền tệ trong nền kinh tế - Bài 2: Những vấn đề cơ bản về lãi suất
Bài 2: Những vấn đề cơ bản về lãi suất 
14 FIN101_Bai2_v1.0013106203 
BÀI 2 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ LÃI SUẤT 
Hướng dẫn học 
Lãi suất là một trong các biến số kinh tế được theo dõi một cách chặt chẽ nhất trong nền 
kinh tế. Diễn biến của nó được phản ánh thường xuyên trên các phương tiện thông tin đại 
chúng và báo chí. Lãi suất tác động quan trọng đến hoạt động hàng ngày của đời sống 
kinh tế. Đối với các cá nhân, lãi suất ảnh hưởng tới quyết định nên chi tiêu hay để tiết 
kiệm, mua bất động sản hay đầu tư chứng khoán, hay gửi tiền vào một tài khoản tiết kiệm 
ở ngân hàng. Đối với các doanh nghiệp lãi suất sẽ quyết định là có nên đầu tư mở rộng sản 
xuất hay không hay trì hoãn đầu tư. Các quyết định này lại có tác động tới tổng sản lượng, 
mức việc làm trong nền kinh tế. 
Để học tốt bài này, sinh viên cần tham khảo các phương pháp học sau: 
 Học đúng lịch trình của môn học theo tuần, làm các bài luyện tập đầy đủ và tham gia 
thảo luận trên diễn đàn. 
 Đọc tài liệu: 
1. Giáo trình Lý thuyết Tài chính Tiền tệ, PGS. TS. Nguyễn Hữu Tài chủ biên, NXB 
Đại học KTQD. 
2. Tiền tệ, Ngân hàng và Thị trường tài chính, Frederic S. Mishkin, NXB Khoa học 
Kỹ thuật, 2001. 
 Sinh viên làm việc theo nhóm và trao đổi với giảng viên trực tiếp tại lớp học hoặc qua email.
 Trang Web môn học. 
Nội dung 
Trước khi nghiên cứu sâu hơn về tài chính tiền tệ, trước hết chúng ta phải hiểu lãi suất 
là gì. Lãi suất mà chúng ta nói tới ở đây là lãi suất hoàn vốn. Chúng ta sẽ tìm hiểu xem lãi
suất hay lãi suất hoàn vốn được đo lường như thế nào. Hiểu được cặn kẽ khái niệm lãi
suất có tầm quan trọng đặc biệt. Chúng ta sẽ gặp khái niệm này trong suốt nội dung khoá 
học, hơn nữa, việc hiểu rõ khái niệm này sẽ cho chúng ta thấy rõ vai trò của lãi suất, tiền 
tệ tới các hoạt động kinh tế. Bài này sẽ giới thiệu phương pháp xác định lãi suất thị trường 
và phân tích các yếu tố tác động tới lãi suất. 
Mục tiêu 
Sau khi học xong bài này, sinh viên có thể thực hiện được các nội dung sau: 
 Tính toán, phân biệt và phân tích sự khác nhau của ít nhất 4 loại lãi suất trong nền kinh tế. 
 Giải thích được ý nghĩa và tính toán được giá trị hiện tại của một khoản thu nhập, 
1 dòng thu nhập sẽ thực hiện trong tương lai. 
 Tính được giá của một trái phiếu, và dự báo được giá của trái phiếu thay đổi như thế 
nào khi lãi suất thị trường thay đổi. 
 Nêu và phân tích mô hình cung cầu vốn để giải thích biến động của lãi suất trên thị trường.
Bài 2: Những vấn đề cơ bản về lãi suất 
FIN101_Bai2_v1.0013106203 15 
Tình huống dẫn nhập 
Lựa chọn cơ hội đầu tư nào? 
Xuân Minh là nhà đầu tư bất động sản. Anh vừa bán được một căn nhà và có một khoản lợi 
nhuận là 5 tỷ. Xuân Minh đang cân nhắc việc đầu tư khoản lợi nhuận này để tạo ra thu nhập cho 
anh trong tương lai. 
1. Hãy liệt kê các khả năng đầu tư mà Xuân Minh có thể thực hiện. 
2. Lãi suất, tỷ suất lợi nhuận của các khoản đầu tư đó được tính như thế nào? 
3. Cơ sở để Xuân Minh lựa chọn giữa các cơ hội đầu tư đó là gì? 
Bài 2: Những vấn đề cơ bản về lãi suất 
16 FIN101_Bai2_v1.0013106203 
2.1. Khái niệm và cách tính lãi 
Tiền lãi được định nghĩa là khoản tiền mà người vay vốn phải trả cho người cho vay 
khi sử dụng vốn của người cho vay trong một thời kỳ nhất định. 
Lãi suất có thể được hiểu một cách đơn giản là giá của việc sử dụng vốn. Đó là tỷ lệ 
phần trăm giữa tiền lãi vay trong một thời kỳ chia cho số vốn gốc vay ban đầu. Có hai 
cách tính lãi. 
2.1.1. Lãi đơn 
Lãi đơn là phương pháp tính lãi trong đó tiền lãi trong mỗi thời kỳ chỉ tính trên khoản 
tiền cho vay ban đầu. 
Lãi đơn được tính theo công thức: 
I = C0 (i)(n) 
Trong đó: I: số tiền lãi đơn 
C0: khoản tiền gốc cho vay tại thời điểm 0 
i: lãi đơn trong 1 thời kỳ 
n: số thời kỳ vay 
Ví dụ: Nếu bạn gửi 100đ vào ngân hàng với lãi đơn 8%/năm trong 10 năm. Số tiền lãi 
thu được trong 10 năm là: 
I = 100 × 0.08 × 10 = 80đ 
Để tính giá trị tương lai sau 10 năm của khoản tiền gửi ta cộng tiền lãi với số tiền gửi 
ban đầu: 
FVn = C0 + I = C0 [1+(i)(n)] 
Với FVn là tổng số tiền gốc và lãi thu được sau n thời kỳ. Áp dụng vào ví dụ trên ta có 
FV10 = 100 + 80 = 180đ. 
2.1.2. Lãi kép hay lãi gộp 
Lãi kép có ý nghĩa quan trọng trong các tính toán tài chính. ý nghĩa của thuật ngữ này 
là việc lãi của kỳ trước được tính gộp vào khoản tiền gốc đầu kỳ và tổng này là cơ sở 
để tính lãi cho kỳ sau. Điều đó có nghĩa là lãi đươc sinh ra từ khoản tiền gốc ban đầu 
và từ các khoản tiền thu được từ những kỳ hạn trước đó. Điều này tạo nên sự khác biệt 
cơ bản giữa lãi đơn và lãi kép. 
So sánh sự khác biệt giữa lãi đơn và lãi kép trong bảng sau: 
Lãi đơn 8% / năm Lãi kép 8% / năm 
Thời 
kỳ 
Số tiền 
đầu kỳ 
Tiền 
lãi 
Số tiền 
cuối kỳ 
Thời 
kỳ 
Số tiền 
đầu kỳ 
Tiền 
lãi 
Số tiền 
cuối kỳ 
1 100 8 108 1 100 8 108 
2 100 8 116 2 108 8,64 116,69 
3 100 8 124 3 116,69 9,33 125,97 
 Giá trị tương lai của $1 đầu tư với lãi suất 8%/ năm. 
Số năm Lãi đơn Lãi kép 
2 1,16 1,17 
20 2,60 4,66 
200 17,00 4.838.950 
Bài 2: Những vấn đề cơ bản về lãi suất 
FIN101_Bai2_v1.0013106203 17 
Lãi kép thường được sử dụng nhiều trong tính toán các vấn đề tài chính, đặc biệt đối 
với các hoạt động tài chính dài hạn. 
Công thức tính lãi kép: 
FV1 = C0 × (1 + i) 
FV2 = FV1 × (1 + i) = C0 × (1 + i)2 
FVn = C0 × (1 +I )n 
Trong đó: FV: Số tiền thu được sau thời kỳ nào đó; i lãi suất tính theo lãi kép. 
C0: Số tiền cho vay ban đầu; n số thời kỳ. 
Trong các tình toán tài chính ngắn hạn, người ta sử dụng lãi đơn để tính toán cho đơn 
giản, còn đối với các tính toán tài chính dài hạn (lớn hơn 1 năm), người ta thường 
dùng lãi kép. 
2.1.3. Khái niệm giá trị hiện tại 
Một điều mọi người dễ nhận thấy là giá trị của 100.000 đ ngày hôm nay khác với giá 
trị của 100.000 đ ở thời điểm trước đây hai năm, và cũng khác với thời điểm sau hai 
năm trong tương lai. Điều này có nghĩa là tiền có giá trị theo thời gian, ở những thời 
điểm khác nhau thì giá trị của tiền tệ cũng khác nhau ... u vay vốn của Chính phủ cũng thay đổi phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Ví dụ, khi 
một dự án hay một chương trình chi tiêu của Chính phủ được phê duyệt dẫn tới nhu 
cầu chi tiêu vượt quá (thâm hụt ngân sách) tăng lên 20.000 tỷ đồng, lượng cầu vốn 
vay sẽ tăng lên tương ứng và làm đường cầu vốn vay của Chính phủ dịch sang phải. 
Hình 2.2: Nhu cầu vay vốn tăng làm đường cầu dịch phải 
 Nhu cầu vay nợ tổng hợp: Nhu cầu vay nợ trên thị trường được hình thành bằng 
cách tổng hợp nhu cầu vay nợ của ba đối đượng được phân tích ở trên và được thể 
hiện trong hình 2.3. Lượng tổng cầu vay nợ trên thị trường cũng có đặc điểm có 
mối quan hệ tỷ lệ nghịch với lãi suất, tức là đường cầu vốn đi xuống về bên phải. 
Hình 2.3: Tổng nhu cầu vay nợ trong nền kinh tế 
Bài 2: Những vấn đề cơ bản về lãi suất 
22 FIN101_Bai2_v1.0013106203 
2.3.1.2. Cung các khoản vốn vay 
Thuật ngữ “cung vốn vay” được sử dụng để chỉ các khỏan vốn được cung cấp từ 
những người tiết kiệm trong nền kinh tế. Các hộ gia đình là các đối tượng tiết kiệm cơ 
bản và lớn nhất trong nền kinh tế. Các khỏan cho vay cũng được cung cấp bởi Chính 
phủ hay các doanh nghiệp. Tuy vậy tính chung lại, các hộ gia đình là nhóm có các 
khỏan tiết kiệm ròng và là những cho cung ứng các khoản cho vay, còn Chính phủ và 
các doanh nghiệp là những người đi vay trên thị trường tài chính. 
Hình 2.4: Đường cung vốn 
Khối lượng vốn được cung ứng có mối quan hệ tỷ lệ thuận với lãi suất, nghĩa là khi lãi 
suất cao hơn, các hộ gia đình sẽ muốn cho vay nhiều hơn, với giả thiết các yếu tố khác là 
không đổi. Điều này làm cho đường cung vốn là đi lên về bên phải như trong Hình 2.4. 
Lượng vốn được cung ứng cũng chịu tác động bởi chính sách tiền tệ do ngân hàng 
trung ương kiểm soát. Ngân hàng trung ương có thể kiểm soát khối lượng dự trữ trong 
các tổ chức tài chính, các khoản vốn này có thể được chuyển thành các món cho vay. 
Tuy nhiên, chúng ta ít quan tâm đến vai trò của các trung gian tài chính ở đây, do họ chỉ 
là người trung gian trong việc chu chuyển vốn từ người tiết kiệm sang người đi vay. 
Tổng lượng vốn được cung ứng trong nền kinh tế là lượng vốn được cung ứng từ các 
khu vực hộ gia đình, chính phủ, doanh nghiệp và lượng vốn được cung ứng bởi ngân 
hàng trung ương. Đường cung vốn tổng hợp dốc lên trên về bên phải, thể hiện lượng 
vốn được cung ứng ít nhạy cảm với thay đổi của lãi suất thị trường (Hình 2.4). Trong khi 
đó, đường cầu vốn được cho là nhạy cảm với lãi suất hơn, và ít dốc hơn (Hình 2.5). 
2.3.1.3. Lãi suất cân bằng thị trường 
Giao điểm của đường cung vốn và cầu vốn xác định mức lãi suất cân bằng thị trường 
(Hình 2.5). Bất kỳ một yếu tố làm làm cho lãi suất lệch khỏi lãi suất cân bằng, đều làm 
cho người cho vay và người đi vay cạnh tranh nhau và đưa mức lãi suất trở về cân bằng. 
Hình 2.5: Lãi suất cân bằng trên thị trường 
Bài 2: Những vấn đề cơ bản về lãi suất 
FIN101_Bai2_v1.0013106203 23 
Chú ý: Lãi suất được đề cập tới trong mô hình này là lãi suất không có rủi ro vỡ nợ, do 
vậy nó thường được xem là lãi suất của các trái phiếu chính phủ hay tín phiếu kho bạc. 
Lãi suất là lãi suất danh nghĩa, vì được tính theo các giá trị tiền tệ danh nghĩa (để phân 
biệt với lãi suất thực được tính theo hiện vật như đã trình bày ở mục 2.2.1). 
2.3.2. Các yếu tố kinh tế tác động tới cung và cầu vốn 
Các yếu tố ảnh hưởng tới cung vốn và làm dịch chuyển đường cung vốn 
 Thu nhập, của cải: khi thu nhập, của cải của các hộ gia đình tăng lên làm tăng khả 
năng cho vay và làm cung vốn vay tăng lên, đường cung vốn dịch phải. 
 Tỷ suất lợi nhuận của khoản vay: khi tỷ suất lợi nhuận của khoản vay cao hơn so 
với các khoản đầu tư khác, cung vay tăng lên, đường cung vốn dịch phải. 
 Rủi ro: khi giá trái phiếu, giá của khoản vay trên thị trường biến động mạnh làm 
rủi ro cho việc nắm giữ khoản vay tăng sẽ tác động tiêu cực tới cung vốn vay, 
lượng cung vốn vay giảm và đường cung vốn dịch trái. 
 Tính thanh khoản: nếu khoản vay trở nên dễ mua bán hơn, tính thanh khoản tăng lên, 
nó trở nên được ưa thích hơn làm cung vốn vay tăng lên, đường cung vốn dịch phải. 
Các yếu tố ảnh hưởng tới cầu vốn và làm dịch chuyển đường cầu vốn 
 Khả năng sinh lợi của các cơ hội đầu tư: khi số lượng các cơ hội đầu tư sinh lợi gia 
tăng, ví dụ trong giai đoạn tăng trưởng của chu kỳ kinh doanh, nhu cầu vay vốn để 
tài trợ cho các cơ hội đầu tư sinh lợi đó tăng lên, cầu vốn vay tăng và đường cầu 
vốn dịch phải. 
 Lạm phát kỳ vọng: lạm phát kỳ vọng trong tương lai tăng lên làm lãi suất thực 
giảm, chi phí thực của việc vay mượn giảm đi và cầu vốn vay tăng và đường cầu 
vốn dịch phải. 
 Các hoạt động của chính phủ: khi chính phủ gia tăng các hoạt động làm tăng chi 
tiêu của chính phủ và tăng thâm hụt ngân sách và chính phủ thường tài trợ cho các 
chi tiêu tăng thêm đó bằng cách gia tăng vay nợ trên thị trường. Điều này làm cầu 
vốn vay tăng và đường cầu vốn dịch phải. 
Các yếu tố ảnh hưởng tới lãi suất cân bằng thị trường 
 Tác động của tăng trưởng kinh tế tới lãi suất: Khi các doanh nghiệp trở nên lạc 
quan về mức tăng trưởng kinh tế trong tương lai, cầu vốn vay sẽ tăng lên để tài trợ 
cho các cơ hội đầu tư gia tăng cùng với sự tăng trưởng kinh tế. Điều này làm 
đường cầu vốn dịch phải (Hình 2.6). Thu nhập cũng có thể tăng lên trong giai đoạn 
kinh tế tăng trưởng, tuy vậy không có gì chắc chắn là tiết kiệm và cho vay tăng lên 
cả. Do vậy, với sự dịch phải của đường cầu vốn, lãi suất thị trường tăng lên. 
Hình 2.6: Tác động của tăng trưởng kinh tế làm lãi suất tăng 
Bài 2: Những vấn đề cơ bản về lãi suất 
24 FIN101_Bai2_v1.0013106203 
 Tác động của lạm phát tới lãi suất: Lạm phát tác động tới lãi suất qua tác động tới 
cung và cầu vốn. Giả sử lạm phát được kỳ vọng là tăng lên trong tương lai, các hộ 
gia đình sẽ giảm bớt ý muốn cho vay để mua hàng hóa trước khi giá tăng lên, làm 
đường cung vốn dịch phải. Thêm vào đó, nhu cầu vay vốn của hộ gia đình và 
doanh nghiệp cũng tăng lên để mua hàng hóa trước khi tăng giá, làm đường cầu 
vốn dịch sang phải. Mức lãi suất mới trên thị trường được hình thành cao hơn lãi 
suất ban đầu do hành vi của người đi vay và cho vay trên thị trường (Hình 2.7). 
Đây còn được gọi là hiệu ứng Fisher, nêu lên mối liên hệ giữa lãi suất danh nghĩa 
và lạm phát. Trong phạm vi môn học này, thuật ngữ lãi suất luôn được hiểu là lãi 
suất danh nghĩa. 
Hình 2.7: Hiệu ứng Fisher 
 Tác động của thâm hụt ngân sách tới lãi suất: Khi Chính phủ thực hiện chính sách 
tài khóa làm gia tăng thâm hụt ngân sách. Điều này làm tăng cầu vốn vay, đường 
cầu vốn dịch phải, lãi suất sẽ tăng lên (Hình 2.8). Sự gia tăng nhu cầu vay vốn của 
Chính phủ làm giảm lượng vốn vay của khu vực tư nhân, với điều kiện tổng khối 
lượng vốn được cung ứng từ tiết kiệm là không đổi. Hiệu ứng này được gọi là hiệu 
ứng chèn lấn đầu tư tư nhân (crowding-out effect). 
 Ngoài ra, tình trạng cung cầu vốn trên thị trường còn bị ảnh hưởng bởi yếu tố cung 
cầu vốn trên thị trường tài chính quốc tế. Khi nền kinh tế của một nước hội nhập 
sâu hơn vào nền kinh tế thế giới như tình trạng nền kinh tế Việt Nam hiện tại, vai 
trò của luồng vốn quốc tế (vốn ODA, vốn đầu tư trực tiếp, đầu tư gián tiếp của 
nước ngoài) sẽ có ảnh hưởng ngày một lớn hơn tới mặt bằng lãi suất trong nước. 
 Tóm lại, các điều kiện kinh tế khác nhau là yếu tố căn bản đằng sau những biến 
động của cung vốn từ tiết kiệm của các hộ gia đình và đằng sau cầu vốn của các 
gia đình, doanh nghiệp, và chính phủ. Mức tiết kiệm của các hộ gia đình bị ảnh 
hưởng một phần thông qua chính sách tài khóa của chính phủ (thuế suất thuế thu 
nhập cá nhân) từ đó tác động tới cung vốn. Chính sách tiền tệ của Ngân hàng trung 
ương cũng tác động tới cung vốn. Nhu cầu vay vốn cũng chịu ảnh hưởng gián tiếp 
của chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ vì những chính sách này ảnh hưởng 
tới tình trạng nền kinh tế thông qua mức độ tăng trưởng kinh tế và lạm phát, từ đó 
ảnh hưởng tới nhu cầu vốn vay. Chi tiêu của Chính phủ ảnh hưởng tới thâm hụt 
ngân sách do vậy cũng ảnh hưởng tới nhu cầu vay vốn. 
Bài 2: Những vấn đề cơ bản về lãi suất 
FIN101_Bai2_v1.0013106203 25 
Hình 2.8: Tác động thâm hụt ngân sách của chính phủ tới lãi suất 
Các phân tích ở trên không bao quát hết toàn bộ các tác động qua lại giữa cung và cầu 
vốn vay, nhưng có thể giúp người đọc hiểu được về cơ bản nguyên nhân thay đổi của 
lãi suất thị trường và cũng đóng vai trò là các phân tích nền tảng để dựa vào đó, người 
học có thể phân tích và dự báo biến động của lãi suất thị trường. Phân tích các yếu tố 
tác động tới lãi suất cũng được sử dụng làm cơ sở để giải thích biến động giá của các 
loại chứng khoán khác nhau trên thị trường. 
2.3.3. Các yếu tố khác tác động tới lãi suất 
Lãi suất là giá cả của khoản vay, được hình thành bởi cung và cầu các món vay trên 
thị trường. Tuy vậy, lãi suất thường gắn với một công cụ tài chính nhất định. Khi quan 
sát lãi suất trên thị trường, người ta thường thấy có nhiều loại lãi suất khác nhau gắn 
với các loại công cụ tài chính khác nhau, mà chủ yếu ở đây là các công cụ nợ, các loại 
tín phiếu kho bạc, trái phiếu chính phủ và trái phiếu công ty. 
Các loại công cụ nợ khác nhau sẽ mang lại các mức lãi suất khác nhau, phụ thuộc vào 
các yếu tố sau đây: 
 Rủi ro vỡ nợ: Hầu hết các loại chứng khoán đều có mức độ rủi ro vỡ nợ nhất định. 
Đó là tình trạng xảy ra khi người phát hành chứng khoán mất khả năng thanh toán 
các nghĩa vụ của họ đối với người nắm giữ chứng khoán khi bị phá sản. Mặc dù 
nhà đầu tư luôn có thể mua các loại trái phiếu chính phủ (được xem là không có 
rủi ro vỡ nợ, vì lúc nào chính phủ cũng có thể đáp ứng nhu cầu thanh toán thông 
qua thu thuế hoặc thậm chí in thêm tiền để trả nợ), nhà đầu tư vẫn có thể nắm giữ 
các loại chứng khoán khác, nếu như lợi tức từ các chứng khóan đó đủ bù đắp cho 
rủi ro mà họ phải gánh chịu. Do vậy, khi các yếu tố khác không đổi, một loại 
chứng khoán có rủi ro cao hơn sẽ phải đem lại cho nhà đầu tư một mức lợi ích lớn 
hơn để có thể vay nợ được trên thị trường. Rủi ro vỡ nợ đặc biệt quan trọng đối với 
các chứng khoán dài hạn, khi nhà đầu tư phải chịu đựng rủi ro vỡ nợ với thời gian 
lâu hơn. 
 Kỳ hạn thanh toán: các loại chứng khoán có kỳ hạn thanh toán dài hơn dẫn tới 
rủi ro cao hơn, tính thanh khoản thấp hơn, do vậy phải thanh toán một mức lãi suất 
cao hơn cho người nắm giữ chứng khoán. 
2.4. Lãi suất ở Việt Nam 
Thị trường trái phiếu chính phủ ở Việt Nam chưa phát triển, do vậy, lãi suất của các 
loại trái phiếu chính phủ trên thị trường tài chính chưa phải là lãi suất chuẩn trong nền 
kinh tế. 
Bài 2: Những vấn đề cơ bản về lãi suất 
26 FIN101_Bai2_v1.0013106203 
Loại lãi suất quan trọng hơn nhiều đó là lãi suất huy động vốn, lãi suất cho vay của 
các ngân hàng thương mại. Thay đổi trong lãi suất huy động, lãi suất cho vay của các 
ngân hàng thương mại thể hiện sự tác động của cung, cầu vốn trên thị trường. 
Lãi suất của các ngân hàng thương mại cũng chịu ảnh hưởng bởi việc điều hành lãi 
suất thị trường của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN). Thông qua cơ chế lãi 
suất cơ bản, NHNN sẽ khống chế được trần lãi suất huy động và cho vay của các 
NHTM không được vượt quá 150% lãi suất cơ bản. Riêng đối với hoạt động cho vay 
tiêu dùng, các NHTM được phép áp dụng cơ chế lãi suất thỏa thuận, tức là ngân hàng 
và khách hàng tự thỏa thuận lãi suất vay nợ, lãi suất cho vay có thể vượt quá 150% lãi 
suất cơ bản do NHNN công bố. 
Ngoài lãi suất cơ bản, NHNN cũng công bố lãi suất tái chiết khấu, lãi suất tái cấp vốn 
hàng tháng như là một công cụ để thực thi chính sách tiền tệ của NHNN. 
Ngoài ra, lãi suất thị trường cũng chịu ảnh hưởng của chính sách tỷ giá của NHNN, do 
các NHTM có thể huy động và cho vay cả bằng nội tệ và ngoại tệ, tình trạng thị 
trường ngoại hối, tỷ giá cũng sẽ tác động tới lãi suất huy động và cho vay cả bằng nội 
tệ, ngoại tệ của các NHTM. 
Bài 2: Những vấn đề cơ bản về lãi suất 
FIN101_Bai2_v1.0013106203 27 
Tóm lược cuối bài 
 Có 2 cách tính lãi thông thường là lãi đơn và lãi kép. 
 Khái niệm giá trị hiện tại cho phép chúng ta có thể tính toán, so sánh được những khoản tiền, 
thu nhập ở những thời điểm khác nhau. 
 Có 4 phép đo lãi suất chủ yếu: lãi suất danh nghĩa, lãi suất hoàn vốn, tỷ suất lợi nhuận và lãi 
suất thực. 
 Lãi suất là giá cả của khoản vay và được xác định theo mô hình cung cầu vốn. Có 4 yếu tố 
làm dịch chuyển đường cung vốn và 3 yếu tố làm dịch chuyển cầu vốn, từ đó làm thay đổi lãi 
suất thị trường. 
Bài 2: Những vấn đề cơ bản về lãi suất 
28 FIN101_Bai2_v1.0013106203 
Bài tập thực hành 
1. Nếu lãi suất là 10%, một chứng khoán đem lại 1100 đôla vào cuối năm, 1210 vào cuối năm 
sau đó và 1331 vào cuối năm thứ 3 thì giá chứng khoán hiện tại là bao nhiêu? 
2. Nếu chứng khoán đó được bán với giá 3500 thì lãi suất hoàn vốn là cao hơn hay thấp hơn 10%? 
3. Viết công thức xác định lãi suất hoàn vốn của trái phiếu mệnh giá 1000 kỳ hạn 20 năm lãi 
suất trả hàng năm 10% đang được bán với giá 2000. 
4. Tính lãi suất hoàn vốn của 1 trái phiếu chiết khấu có mệnh giá 1000 kỳ hạn 1 năm đang được 
bán với giá 800. 
5. Tính lãi suất hoàn vốn của món vay đơn trị giá 1 triệu, yêu cầu trả 2 triệu sau 5 năm. 
6. Bạn sẽ chọn loại tiết kiệm nào: trả lãi sau với lãi suất 8,4%/năm hay loại trả lãi trước với lãi 
suất 8%/năm? 
7. Giả sử có 2 loại trái phiếu chính phủ A và B cùng có mệnh giá là 100.000 đồng, lãi suất trả 
hàng năm là 8%. Trái phiếu A có kỳ hạn 5 năm, trái phiếu B có kỳ hạn 7 năm. 
a. Nếu lãi suất thị trường là 12%/năm, tính giá của trái phiếu A và B? 
b. Nếu lãi suất thị trường dự tính sẽ giảm xuống 9%/năm, và Anh (Chị) đang nắm giữ cả 2 
loại trái phiếu này: tính lại giá của trái phiếu A và B và cho biết Anh (Chị) sẽ làm gì với 
các trái phiếu này? 
c. Nếu lãi suất thị trường dự tính sẽ tăng lên 15%/năm, và Anh (Chị) đang nắm giữ cả 2 loại 
trái phiếu này: tính lại giá của trái phiếu A và B và cho biết Anh (Chị) sẽ làm gì với các 
trái phiếu này? 

File đính kèm:

  • pdftien_te_trong_nen_kinh_te_bai_2_nhung_van_de_co_ban_ve_lai_s.pdf