Thực trạng kiến thức về sức khỏe sinh sản của sinh viên Trường Đại học Sư phạm - Đại học Huế

Nghiên cứu sử dụng phiếu phỏng vấn cho 448 sinh viên (SV) Khoa Hóa học, Toán, Lịch sử và Ngữ văn

từ 18 đến 19 tuổi của Trường Đại học Sư phạm, Đại học Huế từ tháng 10/2013 đến tháng 4/2014. Kết

quả nghiên cứu cho thấy nhìn chung SV nhận biết được thuật ngữ sức khỏe sinh sản và tình dục an toàn,

hiểu biết về các biện pháp tránh thai, các bệnh lây truyền qua đường tình dục. Sự khác biệt giữa kiến

thức nam và nữ có ý nghĩa thống kê. Kết quả nghiên cứu còn cho thấy trong số 53/448 SV đã quan hệ

tình dục có đến 15,09% SV đã sử dụng thuốc uống tránh thai hằng tháng và 26,42% sử dụng viên tránh

thai khẩn cấp, 50,95% có sử dụng bao cao su (BCS).

Thực trạng kiến thức về sức khỏe sinh sản của sinh viên Trường Đại học Sư phạm - Đại học Huế trang 1

Trang 1

Thực trạng kiến thức về sức khỏe sinh sản của sinh viên Trường Đại học Sư phạm - Đại học Huế trang 2

Trang 2

Thực trạng kiến thức về sức khỏe sinh sản của sinh viên Trường Đại học Sư phạm - Đại học Huế trang 3

Trang 3

Thực trạng kiến thức về sức khỏe sinh sản của sinh viên Trường Đại học Sư phạm - Đại học Huế trang 4

Trang 4

Thực trạng kiến thức về sức khỏe sinh sản của sinh viên Trường Đại học Sư phạm - Đại học Huế trang 5

Trang 5

Thực trạng kiến thức về sức khỏe sinh sản của sinh viên Trường Đại học Sư phạm - Đại học Huế trang 6

Trang 6

Thực trạng kiến thức về sức khỏe sinh sản của sinh viên Trường Đại học Sư phạm - Đại học Huế trang 7

Trang 7

Thực trạng kiến thức về sức khỏe sinh sản của sinh viên Trường Đại học Sư phạm - Đại học Huế trang 8

Trang 8

pdf 8 trang viethung 10380
Bạn đang xem tài liệu "Thực trạng kiến thức về sức khỏe sinh sản của sinh viên Trường Đại học Sư phạm - Đại học Huế", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Thực trạng kiến thức về sức khỏe sinh sản của sinh viên Trường Đại học Sư phạm - Đại học Huế

Thực trạng kiến thức về sức khỏe sinh sản của sinh viên Trường Đại học Sư phạm - Đại học Huế
TAÏP CHÍ KHOA HOÏC ÑAÏI HOÏC SAØI GOØN Soá 5(30) - Thaùng 7/2015 
44 
Thực trạng kiến thức về sức khỏe sinh sản của sinh viên 
Trường Đại học Sư phạm – Đại học Huế 
Research about the state and knowledge about reproduction safety of students 
from Hue University of education 
TS. Nguyễn Thị Tường Vy 
Trường Đại Học Sư phạm Huế 
Ph.D. Nguyen Thi Tuong Vy 
Hue Teacher’s Training University 
Tóm tắt 
Nghiên cứu sử dụng phiếu phỏng vấn cho 448 sinh viên (SV) Khoa Hóa học, Toán, Lịch sử và Ngữ văn 
từ 18 đến 19 tuổi của Trường Đại học Sư phạm, Đại học Huế từ tháng 10/2013 đến tháng 4/2014. Kết 
quả nghiên cứu cho thấy nhìn chung SV nhận biết được thuật ngữ sức khỏe sinh sản và tình dục an toàn, 
hiểu biết về các biện pháp tránh thai, các bệnh lây truyền qua đường tình dục. Sự khác biệt giữa kiến 
thức nam và nữ có ý nghĩa thống kê. Kết quả nghiên cứu còn cho thấy trong số 53/448 SV đã quan hệ 
tình dục có đến 15,09% SV đã sử dụng thuốc uống tránh thai hằng tháng và 26,42% sử dụng viên tránh 
thai khẩn cấp, 50,95% có sử dụng bao cao su (BCS). 
Từ khóa: bao cao su, sức khỏe sinh sản, tình dục an toàn, thuốc uống tránh thai, viên tránh thai khẩn cấp 
Abstract 
A survey was conducted with 448 students of Chemistry, Mathematics, History and Literature from 18 
to 19 years old from Hue University of education from October, 2013 to April, 2014. Results showed 
that in general students recognized the term of reproductive health, sex safety, knowledge of 
contraceptive methods and sexually transmitted disease. There seemed to be a statistically significant 
difference between the knowledge of schoolboys and schoolgirls form. Results also showed that 53 out 
of 448 students who have sex using oral contraceptives with 15,09%, monthly using emergency 
contraceptive pills with 26,42% and using condoms with 50,95%. 
Keywords: condoms, reproductive health, sex safety, oral contraceptives, emergency contraceptive pills 
1. Đặt vấn đề 
Từ những năm của thập niên 70, việc 
nghiên cứu về vị thành niên đã được tiến 
hành rộng rãi ở Mỹ vì gia tăng đột biến 
việc quan hệ tình dục và sinh đẻ trước hôn 
nhân. Những năm trở lại đây cũng với 
những lý do tương tự, việc nghiên cứu về 
vị thành niên cũng được tiến hành ở các 
quốc gia châu Phi, Mỹ La tinh, châu Á... 
Tiếp theo các mô hình nghiên cứu này, 
Việt Nam cũng là một trong những quốc 
gia tiến hành nghiên cứu các hoạt động tình 
dục, hậu quả của quan hệ tình dục trước 
hôn nhân, phá thai, các bệnh lây truyền qua 
45 
đường tình dục đặc biệt là HIV... (Mensch 
et al. 2003) [2], (United Nation, 2001)[8]. 
Mang thai ở vị thành niên là chủ đề 
của ngày Dân số Thế giới năm 2013. Theo 
Qũy dân số Liên hợp quốc UNFPA có 
khoảng hơn 500 triệu trẻ em gái đang sinh 
sống tại các nước đang phát triển. Trong đó 
có hàng triệu trẻ em phải lập gia đình, phải 
mang thai khi còn nhỏ tuổi. Hàng năm 
trên thế giới có khoảng 16 triệu trẻ em gái 
từ 15 – 19 tuổi sinh con, chiếm 10% tổng 
số trẻ em sinh ra trên toàn thế giới. Trong 
số các trường hợp mắc bệnh lây truyền qua 
đường tình dục (LTQĐTD) cứ 20 người 
mắc bệnh thì có 1 người ở lứa tuổi vị thành 
niên (VTN) và trong tổng số các trường 
hợp nhiễm HIV/AIDS thì có 1/2 là những 
người dưới tuổi 25. Ở Việt Nam hiện nay 
cũng đang đối mặt với nhiều vấn đề liên 
quan đến sức khỏe sinh sản (SKSS) VTN. 
Theo thống kê của Hội Kế hoạch hóa gia 
đình Việt Nam, trung bình mỗi năm cả 
nước có khoảng 300 ngàn ca nạo hút thai ở 
độ tuổi 15-19, trong đó 60-70% là học 
sinh, SV. 
Theo Tổng cục Dân số - Kế hoạch hóa 
Gia đình (DS-KHHGĐ), mặc dù tỷ lệ nạo 
phá thai ở Việt Nam trong 10 năm trở lại 
đây giảm, nhưng tỷ lệ nạo phá thai ở trẻ 
VTN, thanh niên lại có dấu hiệu gia tăng - 
chiếm hơn 20% các trường hợp nạo phá 
thai. Theo các chuyên gia y tế - dân số, Việt 
Nam là nước có tỷ lệ nạo phá thai ở tuổi 
VTN cao nhất Đông Nam Á và đứng thứ 5 
trên thế giới. Bài báo giới thiệu về thực 
trạng kiến thức, thái độ và hành vi SKSS 
của SV trong độ tuổi vị thành niên muộn 
đang theo học tại 4 Khoa: Toán học, Hóa 
học, Sử học và Văn học Trường Đại học Sư 
phạm – Đại học Huế, nhằm đề xuất những 
biện pháp để nâng cao nhận thức về sức 
khoẻ sinh sản và mong muốn đáp ứng đúng 
nhu cầu của SV trong việc cung cấp kiến 
thức về sức khoẻ sinh sản. 
2. Đối tượng, thời gian và phương pháp 
nghiên cứu 
2.1. Đối tượng nghiên cứu 
SV năm 1 và năm 2 (18-19 tuổi) của 4 
Khoa: Toán học, Hóa học, Ngữ văn và 
Lịch sử của Trường Đại học Sư phạm – 
Đại học Huế. 
2.2. Thời gian 
Từ tháng 10/2013 đến tháng 4/2014 
2.3. Phương pháp nghiên cứu [4] 
2.3.1. Thiết kế nghiên cứu 
Dùng phương pháp nghiên cứu cắt 
ngang, mô tả. 
2.3.2. Cỡ mẫu 
 Được tính theo công thức: 
 n = Z
2
α/2
d
pp
2
)1( 
Trong đó: n: là số mẫu tối thiểu cần 
khảo sát 
 p: tần số lý thuyết 
 d: khoảng sai lệch 5%. 
2.3.3. Các biến nghiên cứu 
Đặc điểm đối tượng nghiên cứu; kiến 
thức, thái độ về SKSS 
2.3.4. Thu thập thông tin và xử lý số liệu 
Phần mềm Access 2010 và EPIDATA, 
- Dùng Test 2 để tìm hiểu mối tương 
quan giữa các biến. 
 2 = 
Trong đó 2: Biểu thị ý nghĩa thống kê 
 o: Tần số quan sát 
 p: Tần số lý thuyết 
Phân tích kết quả: 
+ Thống kê mô tả tình hình chung của mẫu 
+ Bảng đồ, biểu đồ để biểu thị 
+ Tính tỷ lệ phần trăm 
46 
3. Kết quả và biện luận 
3.1. Hiểu biết về các thuật ngữ “Sức khỏe sinh sản” và “Tình dục an toàn” 
Bảng 3.1: Nhận biết thuật ngữ “Sức khỏe sinh sản” và “Tình dục an toàn” 
Kiến thức 
Tỷ lệ 
p 
Nam Nữ Tổng cộng 
Nhận biết thuật 
ngữ về sức 
khỏe sinh sản 
Biết 70 (87,5%) 339 (92,12%) 409 (91,29%) 
2 (1) = 1,76; 
p > 0,05 Không biết 10 (12,5%) 29 (7,88%) 39 (8,71%) 
Nhận biết thuật 
ngữ về tình dục 
an toàn 
Biết 65 (81,25%) 274 (74,46,%) 339 (76,67%) 
2(1) = 2,78; 
p > 0,05 Không biết 15 (18,75%) 94 (25,54%) 109 (24,33%) 
Nhìn chung, sinh viên (SV) có hiểu biết 
về thuật ngữ “sức khỏe sinh sản” (SKSS) và 
“Tình dục an toàn” (TDAT) nhưng tỷ lệ hiểu 
biết được thuật ngữ SKSS cao hơn. Tuy 
nhiên có đến 24,33% SV không hiểu biết 
được thế nào là TDAT. Như vậy, mặc dù 
khái niệm SKSS là khái niệm mới nhưng đa 
số SV bước đầu tiếp cận với khái niệm này. 
3.2. Hiểu biết về các vấn đề liên quan 
đến mang thai 
Bảng 3.2: Tỷ lệ sinh viên có hiểu biết đúng về những vấn đề liên quan đến có thai 
Kiến thức Nam (n=80) Nữ (n=368) p 
Hình thức QHTD dẫn đến có thai 73 (91,25%) 362 (98,37%) 
2 (1) = 8,90; 
p < 0,01 
Những dấu hiệu khi mang thai 50 (62,5%) 264 (71,74%) 
2(1) = 2,68; 
 p > 0,05 
Kết quả nghiên cứu ở bảng 3.2 cho 
thấy, ở cả SV nam và nữ có sự hiểu biết về 
các vấn đề liên quan đến khả năng mang 
thai, cũng như các dấu hiệu của việc có thai 
là cao, ở nữ là 98,91% và 93,75% đối với 
nam. Qua bảng số liệu, với mức ý nghĩa 
p<0,01 ta nhận thấy sự hiểu biết về hình 
thức QHTD dẫn đến có thai ở SV nữ cao 
hơn SV nam. 
3.3. Hiểu biết về các biện pháp tránh thai 
Bảng 3.3: Tỷ lệ sinh viên hiểu biết về các biện pháp tránh thai 
Biện pháp 
tránh thai 
Nam (n=80) Nữ (n=368) 
Tổng cộng 
(n=448) 
P 
QHTD có sử 
dụng BPTT 
(n=53) 
Vòng tránh thai 40 (50%) 288 (78,26%) 328 (73,21%) 
2(1)=26,80; 
p < 0,001 
0 
47 
Biện pháp 
tránh thai 
Nam (n=80) Nữ (n=368) 
Tổng cộng 
(n=448) 
P 
QHTD có sử 
dụng BPTT 
(n=53) 
Hút điều hòa 
kinh nguyệt 
14 (17,5%) 76 (20,65%) 90 (20,09%) 
2 (1)=3,79; 
p > 0,05 
0 
Thuốc uống 
tránh thai 
53 (66,25%) 310 (84,24%) 363 (81,03%) 
2(1)=13,80; 
p < 0,001 
8 (15,09%) 
Nạo phá thai to 10 (12,5%) 86 (23,37%) 96 (21,43%) 
2 (1)=4,61; 
p < 0,05 
0 
Viên tránh thai 
khẩn cấp 
31 (38,75%) 201 (57,07%) 232 (51,79%) 
2 (1)= 6,63; 
p < 0,05 
14 (26,42%) 
Bao cao su 67 (83,75%) 332 (90,22%) 399 (89,06%) 
2 (1)=2,82; 
p > 0,05 
31 (58,50%) 
Biện pháp 
tránh thai khác 
31 (38,75%) 148 (40,22%) 179 (39,96%) 
2 (1) =0,29; 
p > 0,05 
0 
Kết quả nghiên cứu ở bảng 3.3 cho 
thấy tỷ lệ VTN biết chung về các biện pháp 
tránh thai (BPTT) khá cao. Biết rõ về bao 
cao su (BCS) là 89,06%, thuốc uống tránh 
thai là 81,03%, đình sản nam/nữ là 
39,96%. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi 
tương đối phù hợp với kết quả nghiên cứu 
của Hoàng Thị Tâm (2003) [6], khi nghiên 
cứu thực trạng hiểu biết, thái độ và hành vi 
về sức khỏe sinh sản của học sinh trung 
học phổ thông ở thành phố Huế, VTN biết 
các BPTT: BCS chiếm 90,4%, thuốc uống 
chiếm 78,6%, đình sản nam/nữ là 46,6%. 
Và kết quả này cao hơn so với Nguyễn 
Quốc Anh (1999) [1] khi phân tích kiến 
thức, thái độ và thực hành của nam nữ 
thanh niên 15 - 25 tuổi và người cung cấp 
dịch vụ về các viện pháp tránh thai ở nông 
thôn Việt Nam: BCS 81,3%, thuốc uống là 
57,7%, đình sản nam/nữ là 69,7%. 
Tỷ lệ VTN biết từ 1 – 3 BPTT chiếm 
45,09%, biết từ 4 – 5 BPTT là 39,06% và 
33,04% biết từ 6 – 7 BPTT. Theo kết quả 
nghiên cứu của Trương Thị Thu Thủy 
(2011)[7] khi nghiên cứu kiến thức, thái 
độ, hành vi sức khỏe sinh sản học sinh 
trường trung học cơ sở nội trú huyện 
Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị chỉ có 0,8% ở 
mức độ khá tốt (biết từ 4 – 6 BPTT) thấp 
hơn so với kết quả nghiên cứu của chúng 
tôi. Nhưng so với kết quả của Hoàng Thị 
Tâm (2003) [6] thì kết quả nghiên cứu của 
chúng tôi thấp hơn. 
48 
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
Vòng
tránh
thai
Hút điều 
hòa kinh 
nguyệt
Thuốc 
uống 
tránh 
thai
Nạo phá 
thai to
Viên 
tránh 
thai 
khẩn cấp
BCS Đình sản 
nam/nữ
Tính 
vòng 
kinh, 
xuất tinh 
ngoài
Nam
Nữ
Đã sử dụng
Biểu đồ 3.3: Hiểu biết về các biện pháp tránh thai và mức độ sử dụng các biện pháp tránh thai 
Địa điểm cung cấp các dịch vụ tránh 
thai cũng là yếu tố quan trọng, bởi nó cung 
cấp kịp thời, đầy đủ mọi lúc, mọi nơi, nhờ 
đó mới có thể tạo cho VTN điều kiện 
phòng tránh thai và các bệnh LTQĐTD. 
Tuy nhiên, ở cả SV nam và SV nữ BPTT 
được biết nhiều nhất là BCS, cụ thể 
83,75% đối với nam và 90,22% ở nữ. 
Trong số 53/448 SV đã QHTD có đến 
15,09% SV đã sử dụng thuốc uống tránh 
thai hằng tháng và 26,42% sử dụng viên 
tránh thai khẩn cấp, 50,95% có sử dụng 
BCS. Theo Nguyễn Thành Luân (2010) 
[5], có 16/102 SV năm thứ nhất và 34/101 
SV năm thứ 2 đã QHTD, như vậy so với 
nghiên cứu này thì kết quả nghiên cứu của 
chúng tôi thấp hơn. 
Cùng với sự hội nhập quốc tế, Việt 
Nam chịu ảnh hưởng của các văn hóa 
phương Tây. Giới trẻ hiện nay chưa được 
trang bị kỹ càng các kiến thức về SKSS 
VTN nên nhu cầu tìm kiếm thông tin tăng 
cao. Do không được hướng dẫn từ người 
lớn nên có nhiều em có nhiều suy nghĩ lệch 
lạc, dẫn đến nhiều ảnh hưởng xấu đến bản 
thân VTN khi có QHTD quá sớm. Theo kết 
quả điều tra của bệnh viện Hùng Vương 
năm 1996 trong số các em có quan hệ tình 
dục chỉ có 36,8% có sử dụng biện pháp 
tránh thai. 
Theo kết quả nghiên cứu của Hoàng Thị 
Tâm (2003) [6] ở đối tượng học sinh trung 
học phổ thông ở thành phố Huế, trong số 
VTN được nghiên cứu có 0,4% đã có 
QHTD, trong đó có 1 nam và 1 nữ có QHTD 
khi 17- 18 tuổi không sử dụng BPTT. 
3.4. Kiến thức về bệnh lây truyền qua 
đường tình dục 
Kết quả nghiên cứu về bệnh lây truyền 
qua đường tình dục được trình bày ở bảng 
3.4 và 3.5. 
Đánh giá kiến thức về các bệnh 
LTQĐTD dựa vào việc kể đúng tên 6 bệnh 
LTQĐTD phổ biến nhất (HIV/AIDS, lậu, 
giang mai, herper, trùng roi, Clamadia) và 
có thể kể tên các bệnh khác. Đặc biệt là các 
con đường lây nhiễm HIV/AIDS cũng như 
những biện pháp phòng tránh. 
49 
Bảng 3.4: Hiểu biết về các bệnh lây truyền qua đường tình dục 
Kiến thức 
Nam 
(n=80) 
Nữ (n=368) P Tổng cộng 
Nhận biết 
được tên các 
bệnh 
LTQĐTD 
Đạt khá tốt 
(biết 4 - 9 bệnh) 
41 (51,25%) 234 (63,57%) 2(1) =4,22; 
p < 0,05 
275 (61,38%) 
Chưa đạt 
(biết dưới 3 bệnh) 
39 (48,75%) 134 (36,41%) 173 (38,62%) 
Trên thực tế có khoảng hơn 20 loại 
bệnh LTQĐTD, nhưng hầu hết SV chỉ biết 
đến nhiều nhất là HIV/AIDS, Lậu, Giang 
mai, những bệnh còn lại như Viêm gan 
siêu vi B, sùi mào gà hay hạ cam,.. không 
được SV đề cập đến. 
Nhìn chung mức độ hiểu biết về tên 
các bệnh không cao, thậm chí có tới 5,8% 
SV cho rằng bệnh viêm khớp là 1 bệnh 
LTQĐTD. 
Bảng 3.5: Mức độ hiểu biết về tên các bệnh lây truyền qua đường tình dục 
Tên bệnh % (n=448) 
Bệnh Giang mai 309 (68,97%) 
Bệnh Lậu 297 (66,29%) 
Herper 59 (13,17%) 
Trùng roi 45 (10,04%) 
HIV/AIDS 412 91,96% 
Bệnh Clamadia 64 (14,29%) 
Bệnh viêm khớp 26 (5,8%) 
Hiện nay, HIV/AIDS đang được tuyên 
truyền rộng khắp trên các phương tiện thông 
tin đại chúng. Vì vậy có đến 91,96% SV 
biết về căn bệnh này là phù hợp với thực tế. 
Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu của chúng 
tôi vẫn còn thấp so với kết quả nghiên cứu 
của Nguyễn Thị Thu Hà (2010) [3]. 
Tỷ lệ SV biết về bệnh Giang mai và 
Lậu cao hơn nhiều so với nghiên cứu của 
Trương Thị Thu Thủy (2011) [7] khi 
“Nghiên cứu kiến thức, thái độ và hành vi 
sức khỏe sinh sản học sinh trường trung 
học cơ sở dân tộc nội trú huyện Hướng 
Hóa, tỉnh Quảng Trị” với 36,6% biết về 
bệnh Lậu, 10,4% biết về bệnh Giang mai. 
Kết quả đó cho thấy, môi trường học tập và 
rèn luyện có ảnh hưởng rất lớn đến nhận 
thức của VTN về vấn đề SKSS. 
50 
Giang mai Lậu Heper Trùng roi HIV/AIDS Clamadia Viêm khớp
68.97 66.29
13.17 10.04
91.96
14.29
5.8
Bệnh LTQĐTD
Biểu đồ 2: Hiểu biết về tên các bệnh lây truyền qua đường tình dục 
Từ kết quả nghiên cứu cho thấy công 
tác tuyên truyền, giáo dục sẽ đóng một vai 
trò quan trọng trong việc hướng dẫn định 
hướng cho VTN có lối sống lành mạnh. 
Thực tế, trường Đại học Sư Phạm đã có các 
Khoa Sinh, Địa lý, Tâm lý giáo dục, Giáo 
dục chính trị đã đưa môn học giáo dục dân 
số sức khỏe sinh sản vào môn học chính, 
nhằm góp phần hạn chế quan hệ tình dục 
trước hôn nhân, mang thai ngoài ý muốn 
và các bệnh lây truyền qua đường tình dục. 
4. Kết luận 
Kết quả nghiên cứu khi sử dụng phiếu 
phỏng vấn trên 448 sinh viên trường Đại 
học Sư phạm Huế cho thấy: 
- Có đến 24,33% SV không hiểu biết 
được thế nào là TDAT. 
- Ở cả SV nam và nữ có sự hiểu biết 
về các vấn đề liên quan đến khả năng mang 
thai, cũng như các dấu hiệu của việc có thai 
là cao, ở nữ là 98,91% và 93,75% đối với 
nam (p<0,01). 
- Tỷ lệ VTN biết chung về BPTT khá 
cao. Biết rõ về bao cao su (BCS) là 
89,06%, thuốc uống tránh thai là 81,03%, 
đình sản nam/nữ là 39,96% 
- Tỷ lệ VTN biết từ 1 – 3 BPTT chiếm 
45,09%, biết từ 4 – 5 BPTT là 39,06% và 
33,04% biết từ 6 – 7 BPTT. 
- Trong số 53/448 SV đã quan hệ tình 
dục có đến 15,09% SV đã sử dụng thuốc 
uống tránh thai hằng tháng và 26,42% sử 
dụng viên tránh thai khẩn cấp, 50,95% có 
sử dụng BCS. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Nguyễn Quốc Anh, Nguyễn Mỹ Hương 
(1999), “Sức khỏe sinh sản vị thành niên - 
Khảo sát, đánh giá về kiến thức, thái độ và 
thực hành của thanh thiếu niên Hải Phòng với 
các vấn đề liên quan đến sức khỏe sinh sản”, 
Ủy ban quốc gia dân số – Kế hoạch hóa gia 
đình, Hà Nội, tr.8-67. 
2. Mensch S.B, H.W, C. & Anh DN (2003), 
Adolescent In Vietnam: loking beyond 
reproductive health, Family plainning 
perspectives, 34(4), 249 - 262. 
51 
3. Nguyễn Thị Thu Hà (2010), Biện pháp quản 
lý công tác giáo dục sức khỏe sinh sản cho 
sinh viên Trường Đại học Kinh tế - Đại học 
Huế, Trường Đại học Sư phạm, tr.22, 
38 – 56. 
4. Đinh Thanh Huề (2004), “Phương pháp 
dịch tễ học”, Nxb Y học, tr.66-145. 
5. Nguyễn Thành Luân, Trương Phi Hùng 
(2010), “Khảo sát hành vi tình dục, kiến thức 
thai sản và bệnh lây truyền qua đường tình 
dục của sinh viên Trường Đại học Mở, Thành 
phố Hồ Chí Minh”, Tạp chí Y học Thành phố 
Hồ Chí Minh, tập 14 (2), tr.32-37. 
 6. Hoàng Thị Tâm (2003), Nghiên cứu thực 
trạng hiểu biết, thái độ và hành vi về sức 
khỏe sinh sản của học sinh trung học phổ 
thông ở Thành phố Huế, Trường Đại học Y 
khoa Huế, tr.34-66. 
7. Trương Thị Thu Thủy (2011), Nghiên cứu 
kiến thức, thái độ và hành vi sức khỏe sinh 
sản học sinh trường trung học cơ sở nội trú 
huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị, Trường 
Đại học Y dược Huế, tr 23-34. 
8. United Nations (2001), World Population 
Prospects: The 2000 Revision Volumes I 
and II, New York: United Nations. 
Ngày nhận bài: 05/5/2015 Biên tập xong: 15/7/2015 Duyệt đăng: 20/7/2015 

File đính kèm:

  • pdfthuc_trang_kien_thuc_ve_suc_khoe_sinh_san_cua_sinh_vien_truo.pdf