Thực trạng kiến thức về phòng, chống tác hại thuốc lá của nam sinh viên liên thông y đa khoa trường Đại học Y dược Thái Bình năm 2020

Nghiên cứu được thiết kế theo nghiên cứu dịch tễ

học mô tả thông qua cuộc điều tra cắt ngang có phân tích.

Phỏng vấn trực tiếp 434 nam sinh viên liên thông y đa

khoa với mục tiêu: Mô tả kiến thức về phòng, chống tác

hại thuốc lá của nam sinh viên liên thông y đa khoa trường

Đại học Y Dược Thái Bình năm 2020. Kết quả nghiên cứu

cho thấy: Đa số đối tượng nghiên cứu (96,6%-98,9%) biết

hút thuốc lá hay hút thuốc lá thụ động đều có ảnh hưởng

đến sức khỏe. Tuy nhiên vẫn còn 1,1% - 3,4% chưa biết

đến tác hại của hút thuốc lá. Có 88,9% đối tượng biết về

luật phòng, chống tác hại của thuốc lá. Tỷ lệ đối tượng

nghiên cứu có kiến thức đúng về những địa điểm cấm hút

thuốc lá hoàn toàn trong nhà và trong phạm vi khuôn viên

từ 79,3%-93,8%

Thực trạng kiến thức về phòng, chống tác hại thuốc lá của nam sinh viên liên thông y đa khoa trường Đại học Y dược Thái Bình năm 2020 trang 1

Trang 1

Thực trạng kiến thức về phòng, chống tác hại thuốc lá của nam sinh viên liên thông y đa khoa trường Đại học Y dược Thái Bình năm 2020 trang 2

Trang 2

Thực trạng kiến thức về phòng, chống tác hại thuốc lá của nam sinh viên liên thông y đa khoa trường Đại học Y dược Thái Bình năm 2020 trang 3

Trang 3

Thực trạng kiến thức về phòng, chống tác hại thuốc lá của nam sinh viên liên thông y đa khoa trường Đại học Y dược Thái Bình năm 2020 trang 4

Trang 4

Thực trạng kiến thức về phòng, chống tác hại thuốc lá của nam sinh viên liên thông y đa khoa trường Đại học Y dược Thái Bình năm 2020 trang 5

Trang 5

Thực trạng kiến thức về phòng, chống tác hại thuốc lá của nam sinh viên liên thông y đa khoa trường Đại học Y dược Thái Bình năm 2020 trang 6

Trang 6

pdf 6 trang viethung 6380
Bạn đang xem tài liệu "Thực trạng kiến thức về phòng, chống tác hại thuốc lá của nam sinh viên liên thông y đa khoa trường Đại học Y dược Thái Bình năm 2020", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Thực trạng kiến thức về phòng, chống tác hại thuốc lá của nam sinh viên liên thông y đa khoa trường Đại học Y dược Thái Bình năm 2020

Thực trạng kiến thức về phòng, chống tác hại thuốc lá của nam sinh viên liên thông y đa khoa trường Đại học Y dược Thái Bình năm 2020
Tập 64 - Số 3-2021
Website: tapchiyhcd.vn 33
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
THỰC TRẠNG KIẾN THỨC VỀ PHÒNG, CHỐNG TÁC HẠI THUỐC 
LÁ CỦA NAM SINH VIÊN LIÊN THÔNG Y ĐA KHOA TRƯỜNG 
ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÁI BÌNH NĂM 2020
Phan Thu Nga1, Nguyễn Thị Ái1, Nguyễn Hà My1, Bùi Thị Huyền Diệu1, Phạm Tuấn Đạt1
Ngày nhận bài: 01/02/2021 Ngày phản biện: 06/02/2021 Ngày duyệt đăng: 27/02/2021
1. Trường Đại học Y Dược Thái Bình
TÓM TẮT
Nghiên cứu được thiết kế theo nghiên cứu dịch tễ 
học mô tả thông qua cuộc điều tra cắt ngang có phân tích. 
Phỏng vấn trực tiếp 434 nam sinh viên liên thông y đa 
khoa với mục tiêu: Mô tả kiến thức về phòng, chống tác 
hại thuốc lá của nam sinh viên liên thông y đa khoa trường 
Đại học Y Dược Thái Bình năm 2020. Kết quả nghiên cứu 
cho thấy: Đa số đối tượng nghiên cứu (96,6%-98,9%) biết 
hút thuốc lá hay hút thuốc lá thụ động đều có ảnh hưởng 
đến sức khỏe. Tuy nhiên vẫn còn 1,1% - 3,4% chưa biết 
đến tác hại của hút thuốc lá. Có 88,9% đối tượng biết về 
luật phòng, chống tác hại của thuốc lá. Tỷ lệ đối tượng 
nghiên cứu có kiến thức đúng về những địa điểm cấm hút 
thuốc lá hoàn toàn trong nhà và trong phạm vi khuôn viên 
từ 79,3%-93,8%.
Từ khóa: Kiến thức, nam sinh viên, phòng chống, 
tác hại, thuốc lá. 
SUMMARY:
THE CURRENT SITUATION KNOWLEDGE 
OF DRUG PREVENTION AND CONTROL OF 
MALE MEDICINE STUDENTS IN THAI BINH 
UNIVERSITY OF MEDICINE AND PHARMACY 
IN 2020
The study was designed according to descriptive 
epidemiological research through an analytical cross-
sectional investigation. Directly interviewing 434 male 
students of joint medicine at Thai Binh University of 
Medicine and Pharmacy in 2020. Research results: 
Describe knowledge of tobacco harm prevention and 
control of male students of Thai Binh University of 
Medicine and Pharmacy in 2020. Research shows that: 
The majority of study subjects (96.6% -98.9%) know that 
smoking cigarettes or passive smoking all affects their 
health. However, still 1.1% - 3.4% still do not know the 
harms of smoking. There are 88.9% of subjects who know 
about the law on tobacco harm prevention and control. 
Proportion of study subjects with correct knowledge of 
completely non-smoking places in the house and within 
the campus is from 79.3% -93.8%.
Keywords: Knowledge, male students, prevention, 
harm, tobacco.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Tại Việt Nam, thuốc lá chính là thủ phạm của 6/8 
nguyên nhân gây tử vong hàng đầu và là nguyên nhân thứ 
2 gây nên các bệnh tim mạch như đột quỵ, mạch vành, 
bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính... Một nghiên cứu tại Bệnh 
viện K cho thấy, 90% ca ung thư phổi có hút thuốc lá [1]. 
Xu hướng hút thuốc lá ở thanh niên ngày càng trẻ hóa với 
21,6% thanh niên từ 16 - 24 tuổi hút thuốc. Nghiên cứu 
tình trạng sử dụng thuốc lá trong học sinh ở độ tuổi 13 - 15 
cũng cho thấy, tỷ lệ học sinh nam hút thuốc trước 10 tuổi 
là 17%; có 10,3% học sinh nam và 4% học sinh nữ độ tuổi 
13 - 15 tuổi trả lời có ý định sẽ hút thuốc trong tương lai 
[2]. Sinh viên trường Đại học Y Dược Thái Bình là những 
nhân viên y tế trẻ đóng vai trò quan trọng trong tương lai 
để chăm sóc sức khỏe nhân dân, việc nhận thức tác hại của 
thuốc lá và luật phòng chống tác hại thuốc lá của nam sinh 
viên là hết sức cần thiết. Chính vì vậy chúng tôi thực hiện 
đề tài này với mục tiêu: Mô tả kiến thức về phòng, chống 
tác hại thuốc lá của nam sinh viên liên thông y đa khoa 
trường Đại học Y Dược Thái Bình năm 2020.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN 
CỨU
2.1. Địa điểm, thời gian, đối tượng nghiên cứu
- Địa điểm nghiên cứu: Được thực hiện tại Trường 
Đại học Y Dược Thái Bình.
- Đối tượng nghiên cứu: Các nam sinh viên năm thứ 
https://doi.org/10.52163/yhcd.v64i3.59
Tập 64 - Số 3-2021
Website: tapchiyhcd.vn
34
JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2021
nhất, năm thứ hai và năm thứ ba (năm thứ tư không điều 
tra vì SV đang học tại Hà Nam không học tại trường) hiện 
đang học bác sỹ hệ liên thông y đa khoa tại Trường Đại 
học Y Dược Thái Bình.
- Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 11/2019 đến tháng 
6/2021.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu được thiết kế theo phương pháp mô tả 
thông qua cuộc điều tra cắt ngang có phân tích. Nghiên 
cứu định tính kết hợp với nghiên cứu định lượng.
2.2.2. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu
a) Cỡ mẫu: 
Cỡ mẫu định lượng: Được tính theo công thức 
n = Z2
(1-α/2)
p(1- p)
d2
Trên thực tế có 434 sinh viên tham gia ào nghiên cứu.
Cỡ mẫu định tính: Sau khi thu thập các thông tin của 
nghiên cứu định lượng, chúng tôi đã chia đối tượng nghiên 
cứu định lượng thành ba nhóm để lấy cỡ mẫu định tính 
như sau: + Nhóm đang hút thuốc lá có 58 SV x 5%= 3 SV 
trong nhóm
+ Nhóm đã từng hút thuốc lá có 98 SV x 5% = 5 SV 
trong nhóm
+ Nhóm chưa bao giờ hút thuốc lá có 278 SV x 5% 
= 14 SV trong nhóm
Như vậy, thực tế tham gia vào nghiên cứu định lượng 
có 434 nam SV x 5% = 22 SV đã được đưa vào nghiên 
cứu định tính.
b) Phương pháp chọn mẫu
Điều tra Định lượng: 
+ Khối liên thông Y1K53 trong năm học 2019-2020: 
có 1 lớp với 17 sinh viên nam.
+ Khối liên thông Y2K52 trong năm học 2019-2020: 
có 7 lớp với 356 sinh viên nam.
+ Khối liên thông Y3K51 trong năm học 2019-2020: 
có 2 lớp với 61 sinh viên nam.
Trên thực tế tổng ba khối có số sinh viên nam là 434 
tham gia nghiên cứu. Theo cỡ mẫu đã tính ở trên là 384 
đối tượng, vì vậy chúng tôi tiến hành chọn toàn bộ số SV 
nam của 3 khối LTY1K53, LTY2K52 và LTY3K51 đưa 
vào nghiên cứu.
Điều tra Định tính: Sau khi tiến hành điều tra định 
lượng, chúng tôi chia đối tượng thành ba nhóm: đang hút 
thuốc lá, đã từng hút thuốc lá và chưa bao giờ hút thuốc lá. 
Sau đó bốc ngẫu nhiên trong mỗi nhóm 5% số sinh viên 
để tiến hành phỏng vấn sâu.
2.3. Phương pháp thu thập thông tin: Thông tin 
được thu thập bằng phương pháp phỏng vấn trực tiếp đối 
tượng thông qua bộ phiếu điều tra. Xây dựng bộ phiếu 
điều tra phù hợp với mục tiêu nghiên cứu
2.4. Một số biến số trong nghiên cứu
- Tỷ lệ nam sinh viên biết về tác hại của hút thuốc 
lá chủ động, thụ động, làm giảm tuổi thọ, chất gây nghiện 
trong thuốc lá.
- Tỷ lệ nam sinh viên biết về vấn đề bỏ thuốc lá, đối 
tượng nên bỏ thuốc lá, những biện pháp bỏ thuốc lá; luật 
phòng, chống tác hại thuốc lá.
- Tỷ lệ nam sinh viên biết về luật phòng, chống tác 
hại thuốc lá qua các nguồn thông tin, nội dung về thông 
tin, giáo dục, truyền thông về phòng, chống tác hại của 
thuốc lá, chính sách giảm sử dụng thuốc lá, chính sách 
kiểm soát nguồn cung cấp thuốc lá.
- Tỷ lệ nam sinh viên biết về địa điểm cấm hút thuốc 
lá hoàn toàn trong nhà và trong phạm vi khuôn viên, cấm 
hút thuốc lá hoàn toàn trong nhà, cấm hút thuốc lá trong 
nhà nhưng được phép có nơi dành riêng cho người hút 
thuốc lá; số tiền bị phạt khi hút thuốc lá tại các địa điểm bị 
cấm, khi có hành vi khuyến khích, vận động người khác 
sử dụng thuốc lá.
- Quan điểm của nam sinh viên trong nhóm chưa 
từng hút thuốc về ảnh hưởng của hút thuốc lá thụ động.
2.5. Phương pháp xử lý số liệu
- Chuẩn bị: Kiểm tra lại toàn bộ các phiếu điều tra thu 
thập được, loại trừ các phiếu điền không đầy đủ thông tin. 
- Nhập liệu: Số liệu thu thập được nhập liệu kép bằng 
phần mềm EpiData 3.0.
- Làm sạch số liệu: Sau khi hoàn tất nhập liệu, các số 
liệu được làm sạch bằng cách so sánh 2 lần nhập và hiệu 
chỉnh các sai sót trong quá trình nhập liệu.
- Xử lý và phân tích số liệu: Các số liệu sau khi thu 
thập, được tổng hợp và xử lý bằng phần mềm SPSS 22.0.
- Thống kê mô tả được áp dụng để tính toán tỷ lệ % 
nam sinh viên có kiến thức về tác hại và luật phòng, chống 
tác hại của thuốc lá.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Tập 64 - Số 3-2021
Website: tapchiyhcd.vn 35
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Bảng 1. Kiến thức của đối tượng về hút thuốc lá chủ động và thụ động ảnh hưởng đến sức khỏe
Nhóm
Kiến thức
Nhóm đang hút 
thuốc (n = 58)
Nhóm từng hút thuốc
(n = 98)
Nhóm không hút 
thuốc (n = 278)
SL % SL % SL %
Hút thuốc lá
gây bệnh
Tim mạch 40 71,4 80 83,3 205 74,5
Phổi 47 83,9 94 97,9 252 91,6
K phổi 52 92,9 91 94,8 252 91,6
K khác 28 50,0 65 67,7 150 54,5
Trẻ sơ sinh nhẹ cân 21 37,5 37 38,5 97 35,3
Sảy thai/ sinh non 25 44,6 55 57,3 152 55,3
Hút thuốc lá
thụ động gây bệnh
Tim mạch 38 66,7 75 76,5 188 68,4
Phổi 50 87,7 96 98,0 265 96,4
K phổi 43 75,4 85 86,7 236 85,8
K khác 29 50,9 57 58,2 144 52,4
Trẻ sơ sinh nhẹ cân 22 38,6 38 38,8 107 38,9
Sảy thai/sinh non 25 43,9 51 52,0 158 57,5
Không biết 6 10,5 1 1,0 8 2,9
Biểu đồ 1. Tỷ lệ nam sinh viên biết về Luật Phòng, chống tác hại của thuốc lá
Trong nhóm đang hút thuốc có đến 96,6% đối tượng 
biết hút thuốc lá ảnh hưởng đến sức khỏe, và tỷ lệ này ở 
nhóm đối tượng từng hút thuốc lá là 98,0%. Ở nhóm đối 
tượng đang hút thuốc lá có 92,9% đối tượng cho biết hút 
thuốc lá có nguy cơ gây K phổi chiếm tỷ lệ cao nhất, còn 
trong nhóm đối tượng từng hút thuốc lá có đến 97,9% đối 
tượng cho biết hút thuốc lá gây bệnh về phổi và 92,9% đối 
tượng cho biết hút thuốc lá gây bệnh K phổi.
Trong nghiên cứu của chúng tôi, có 88,9% đối tượng biết về luật phòng chống tác hại của thuốc lá, chỉ có 11,1% 
đối tượng trong nghiên cứu là không biết về luật này.
Tập 64 - Số 3-2021
Website: tapchiyhcd.vn
36
JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2021
Kết quả nghiên cứu trình bày cho biết đối với cả 
3 nhóm đối tượng đang hút thuốc, đã từng hút thuốc và 
không hút thuốc, tỷ lệ biết về tác hại của thuốc lá chiếm 
cao nhất, lần lượt là 79,3%; 88,8% và 88,1%, tiếp đến là 
biết về các biện pháp và lợi ích của việc cai nghiên thuốc 
lá 67,2%; 72,3% và 70,9%. Tỷ lệ biết về quyền và trách 
nhiệm, nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân chiếm thấp 
nhất, lần lượt là 41,4%; 41,8% và 49,3%. 
Bảng 2. Kiến thức của nam sinh viên về các nội dung của thông tin giáo dục truyền thông
về phòng chống tác hại của thuốc lá
Nhóm
Kiến thức
Nhóm đang hút 
thuốc (n = 58)
Nhóm từng hút 
thuốc (n = 98)
Nhóm không hút 
thuốc (n = 278)
SL % SL % SL %
Chính sách, pháp luật 31 53,4 48 49,0 161 57,9
Tác hại của thuốc lá 45 79,3 87 88,8 245 88,1
Tác hại của việc sản xuất, mua bán, tàng trữ, vận 
chuyển, sử dụng thuốc lá giả và thuốc lá nhập lậu 
33 56,9 69 70,4 196 70,5
Các biện pháp và lợi ích của cai nghiện thuốc lá 39 67,2 71 72,3 197 70,9
Quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ của cơ quan, tổ 
chức, cá nhân
24 41,4 41 41,8 137 49,3
Bảng 3. Kiến thức của đối tượng về chính sách kiểm soát nguồn cung cấp thuốc lá
Nhóm
Kiến thức
Nhóm đang hút 
thuốc (n = 58)
Nhóm từng hút thuốc
(n = 98)
Nhóm không hút 
thuốc (n = 278)
SL % SL % SL %
Quản lý chặt chẽ việc sản xuất thuốc lá 49 84,5 81 82,7 219 78,8
Quản lý kinh doanh thuốc lá điếu 31 53,4 65 66,3 177 63,7
Cấm bán thuốc lá cho người dưới 18 tuổi 34 58,6 61 62,2 170 61,2
Cấm nhập khẩu thuốc lá 21 36,2 47 48,0 127 45,7
Chống buôn lậu các sản phẩm thuốc lá 31 53,4 68 69,4 197 70,9
Hỗ trợ phát triển kinh tế 14 24,1 35 35,7 92 33,1
Không biết 3 5,2 3 3,1 13 4,7
Ở nhóm đối tượng đang hút thuốc có 84,5% biết về 
chính sách quản lý chặt chẽ việc sản xuất thuốc lá chiếm 
tỷ lệ cao nhất. Tỷ lệ biết về chính sách này ở nhóm từng 
hút thuốc là 82,7% và ở nhóm không hút thuốc là 78,8% 
đều chiếm tỷ lệ cao nhất trong từng nhóm. Trong nhóm 
đối tượng đang hút thuốc vẫn có 5,2% không biết về chính 
sách kiểm soát nguồn cung cấp thuốc lá.
Tập 64 - Số 3-2021
Website: tapchiyhcd.vn 37
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy tỷ lệ đối tượng 
có kiến thức đúng về địa điểm cấm hút thuốc lá hoàn toàn 
trong nhà (nơi làm việc và trường cao đẳng, đại học, học 
viện) cao nhất là 68,4% ở nhóm từng hút thuốc lá biết về 
việc cấm hút thuốc lá hoàn toàn trong nhà tại các cơ sở 
hoặc khu vực có nguy cơ cháy nổ cao. 
Khi phỏng vấn sâu nhóm đối tượng chưa từng hút 
thuốc về ảnh hưởng của hút thuốc lá thụ động, thì 14/14 
ý kiến cho rằng hút thuốc lá thụ động rất nguy hiểm, 
thậm chí còn nguy hiểm hơn cả hút thuốc lá chủ động, 
và ảnh hưởng đến rất nhiều người. Hộp đây là một số ý 
kiến tiêu biểu.
IV. BÀN LUẬN
Khói thuốc lá với hơn 7.000 độc chất hóa học những 
chất độc này đã gây ra những bệnh trên hầu hết các cơ 
quan của cơ thể. Khói thuốc lá liên quan đến 90% số ca 
bệnh ung thư phổi, 75% số ca bệnh phổi tắc nghẽn mãn 
tính, 25% số ca bệnh tim do thiếu máu cục bộ [3]. Trong 
nghiên cứu của tác giả Trần Vũ Ngọc năm 2018, các đối 
tượng nghiên cứu cho rằng các bệnh do HTL gây ra nhiều 
nhất lá các bệnh tim mạch, ung thư phổi và các bệnh hô 
hấp (lần lượt 78,1%; 95,1% và 89,4% đối với hút thuốc 
chủ động; 72,6%; 84,1% và 90,3% đối với hút thuốc thụ 
động). Các bệnh ung thư khác, sảy thai, sơ sinh nhẹ cân 
chiếm tỷ lệ thấp hơn (lần lượt 50,0%; 35,8% và 31,4% đối 
với hút thuốc chủ động; 48,7%, 38,1% và 31,0% đối với 
hút thuốc thụ động) [4]. Kết quả nghiên cứu của chúng 
tôi tương tự kết quả nghiên cứu của tác giả Nguyễn Ngọc 
Lan và cộng sự thực hiện tại Đăk Lăk, năm 2017; tỷ lệ 
kiến thức của cán bộ truyền thông về tác hại thuốc lá khá 
cao. Trong đó, kiến thức về việc hút thuốc lá gây bệnh 
cho người hút, với các bệnh phổ biến như ung thư phổi 
(93,7%), ung thư vòm họng, thực quản (83,0%), tai biến 
mạch máu não, đột quỵ (63,1%). Tương tự, kiến thức về 
ảnh hưởng do hút thuốc lá thụ động, có 93,0% CBTT 
cho rằng là ung thư phổi, ung thư vòm họng, thực quản 
(81,5%) và tai biến mạch máu não, đột quỵ (66,1%) [5].
Theo Luật Phòng chống tác hại của thuốc lá, trong 
chương 2 về các biện pháp giảm sử dụng thuốc lá, Điều 
10 nói rõ thông tin, giáo dục, truyền thông bao gồm các 
nội dung sau: Chính sách, pháp luật về phòng, chống tác 
hại của thuốc lá [6]. 
Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Ngọc Lan trên 
Bảng 4. Kiến thức của đối tượng về địa điểm cấm hút thuốc lá hoàn toàn trong nhà
Nhóm
Kiến thức
Nhóm đang hút 
thuốc (n = 58)
Nhóm từng hút 
thuốc (n = 98)
Nhóm không hút 
thuốc (n = 278)
SL % SL % SL %
Cơ sở y tế; 4 78,10 84 85,7 237 85,3
Cơ sở giáo dục 40 69,0 85 86,7 228 82,0
Cơ sở chăm sóc, nuôi dưỡng, vui chơi, giải trí 
dành riêng cho trẻ em;
40 89,0 86 87,8 221 79,5
Cơ sở hoặc khu vực có nguy cơ cháy, nổ cao 40 89,0 88 89,8 224 80,6
Nơi làm việc 28 48,3 67 68,4 182 65,5
Trường cao đẳng, đại học, học viện 27 46,6 59 60,2 167 60,1
Hộp 1. Quan điểm nhóm chưa từng hút thuốc về ảnh hưởng của hút thuốc lá thụ động
 “Hút thuốc lá thụ động là mình không trực tiếp hút nhưng lại hít phải khói thuốc của người hút thuốc lá 
bên cạnh mình do đó tác hại do khói thuốc hít phải tương tự như đối với người hút ...”
SV 35 tuổi, lớp LT51B
Tập 64 - Số 3-2021
Website: tapchiyhcd.vn
38
JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2021
đối tượng là cán bộ truyền thông cũng cho kết quả tương 
tự như trên, cho thấy đối với kiến thức về quy định địa 
điểm cấm hút thuốc lá của đối tượng cũng có tỷ lệ cán 
bộ truyền thông biết rất cao (từ 70,5% - 93,0%); số đối 
tượng biết phương tiện giao thông công cộng bị cấm hút 
thuốc lá hoàn toàn cao: biết là máy bay bị cấm (93,4%); ô 
tô (79,0%) và tàu điện (75,3%). Tỷ lệ đối tượng biết quy 
định nghĩa vụ của người hút thuốc lá khá cao: không hút 
thuốc tại điểm cấm hút thuốc lá (90,8%); không hút thuốc 
lá trong nhà khi có trẻ em, phụ nữ mang thai, người bệnh, 
người cao tuổi (93,0%); và bỏ mẩu tàn thuốc đúng nơi quy 
định (88,2%) [5].
Khi được hỏi quan điểm nhóm chưa từng hút thuốc 
về ảnh hưởng của hút thuốc lá thụ động, thì 14/14 ý kiến 
đều cho rằng hút thuốc lá thụ động rất có hại cho sức khỏe, 
ý kiến tiêu biểu là (hộp 1).
Kết quả này tương tự kết quả của tác giả Trần Vũ 
Ngọc, 100% số đối tượng nghiên cứu cho rằng cả hút 
thuốc lá chủ động và thụ động đều có hại cho sức khỏe. 
Qua thảo luận nhóm hầu hết các ý kiến nói rằng “Hút 
thuốc lá rất có hại cho sức khỏe của người hút và đặc biệt 
còn ảnh hưởng đến sức khỏe của người xung quanh” [4].
V. KẾT LUẬN
Vẫn còn 1,1% - 3,4% chưa biết đến tác hại của hút 
thuốc lá.
Có 88,9% đối tượng biết về luật phòng, chống tác 
hại của thuốc lá.
Tỷ lệ đối tượng nghiên cứu có kiến thức đúng về 
những địa điểm cấm hút thuốc lá hoàn toàn trong nhà và 
trong phạm vi khuôn viên từ 79,3%-93,8%.
 Tỷ lệ biết về mức phạt khi hút thuốc tại nơi có quy 
định cấm chiếm khá thấp: có 27,6% đối tượng đang hút 
thuốc, 32,7% đối tượng đã từng hút thuốc và 26,3% đối 
tượng không hút thuốc biết vấn đề này.
Chỉ có 19,0% đối tượng đang hút thuốc, 32,7% đối 
tượng đã từng hút thuốc và 34,5% đối tượng không hút 
thuốc có kiến thức đúng về mức phạt cho hành vi khuyến 
khích người khác hút thuốc lá là 500.000-1.000.000 đồng.
KHUYẾN NGHỊ
Xây dựng mô hình môi trường y tế không khói thuốc 
bằng cách tăng cường dán các biển cấm hút thuốc tại các 
địa điểm cấm. Truyền thông tích cực hơn nữa về chủ đề 
này trên đài phát thanh của trường.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Thủy (2018), Thực trạng hút thuốc lá của đàn ông Việt và những con số “không ngờ”, truy cập ngày 
07/11/2019, tại trang web https://anninhthudo.vn/doi-song/thuc-trang-hut-thuoc-la-cua-dan-ong-viet-va-nhung-con-
so-khong-ngo/791790.
2. Vinacosh (2015), Điều tra tình hình sử dụng thuốc lá ở người trưởng thành, Hà Nội.
3. Trần Thanh Thảo (2019), Khói thuốc lá - Sát thủ vô hình, Sở Y tế Tiền Giang, truy cập ngày ngày 20/5/2021, 
tại trang web 
4. Trần Vũ Ngọc (2019), Thực trạng và nhận thức, thái độ về hút thuốc lá, phòng chống tác hại thuốc lá của nam 
sinh viên Trường Cao đẳng Y tế Ninh Bình, năm 2018, Chuyên ngành Y tế công cộng, Trường Đại học Y Dược Thái 
Bình, Thái Bình.
5. Nguyễn Thị Ngọc Lan, Kim Bảo Giang và Nguyễn Ngọc Bích (2017), “Thực trạng kiến thức, kỹ năng truyền 
thông luật phòng chống tác hại thuốc lá của cán bộ truyền thông giáo dục sức khỏe tại thành phố Buôn Ma Thuật, tỉnh 
Đăk Lắk , năm 2017”, Tạp chí Y học Thực hành. số 9/2017(1057), tr. 44-48.
6. Quốc hội (2012), Luật Phòng, chống tác hại của thuốc lá, Hà Nội.

File đính kèm:

  • pdfthuc_trang_kien_thuc_ve_phong_chong_tac_hai_thuoc_la_cua_nam.pdf