Tăng trưởng các dòng cá rô phi đỏ (oreochromis spp.) trong môi trường nước ngọt và lợ mặn
Kết quả tăng trưởng của 16 tổ hợp rô phi đỏ (từ 4 dòng G1-Ecuador, Đài Loan, Malaysia và Thái Lan) khá đồng nhất trong hai môi trường nuôi: hai tổ hợp lai cái G1-Ecuador×đực G1-Ecuador và cái Đài Loan×đực Malaysia có tốc độ tăng trưởng tốt nhất ở cả hai môi trường nước ngọt (lần lượt là 349,7 ± 8,8 và 328,2 ± 5,4g) và lợ mặn (228,6 ± 4,8 và 117,0 ± 3,5). Tổ hợp lai cái Ecuador×đực Malaysia (350,9 ± 7,3 g) có tốc độ tăng trưởng tốt nhất ở môi trường nước ngọt. Tuy nhiên, tổ hợp này có tốc độ tăng trưởng xếp hạng thứ tư ở môi trường nước lợ mặn. Ngược lại, tổ hợp lai cái Malaysia×đực G1-Ecuador (228,9 ± 4,1 g) có tốc độ tăng trưởng tốt nhất ở môi trường lợ mặn, nhưng ở môi trường nước ngọt có tốc độ tăng trưởng xếp hạng thứ tư. Nhìn chung, dòng G1-Ecuador có đại diện tăng trưởng tốt ở cả hai môi trường
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tăng trưởng các dòng cá rô phi đỏ (oreochromis spp.) trong môi trường nước ngọt và lợ mặn
30 TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 2 - THAÙNG 11/2013 VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 TĂNG TRƯỞNG CÁC DÒNG CÁ RÔ PHI ĐỎ (Oreochromis spp.) TRONG MÔI TRƯỜNG NƯỚC NGỌT VÀ LỢ MẶN Trịnh Quốc Trọng1, Nguyễn Văn Sáng2, Trần Hữu Phúc1, Nguyễn Công Minh1, Phạm Đăng Khoa1, Lao Thanh Tùng1, Lê Trung Đỉnh1 TÓM TẮT Kết quả tăng trưởng của 16 tổ hợp rô phi đỏ (từ 4 dòng G1-Ecuador, Đài Loan, Malaysia và Thái Lan) khá đồng nhất trong hai môi trường nuôi: hai tổ hợp lai cái G1-Ecuador×đực G1-Ecuador và cái Đài Loan×đực Malaysia có tốc độ tăng trưởng tốt nhất ở cả hai môi trường nước ngọt (lần lượt là 349,7 ± 8,8 và 328,2 ± 5,4g) và lợ mặn (228,6 ± 4,8 và 117,0 ± 3,5). Tổ hợp lai cái Ecuador×đực Malaysia (350,9 ± 7,3 g) có tốc độ tăng trưởng tốt nhất ở môi trường nước ngọt. Tuy nhiên, tổ hợp này có tốc độ tăng trưởng xếp hạng thứ tư ở môi trường nước lợ mặn. Ngược lại, tổ hợp lai cái Malaysia×đực G1-Ecuador (228,9 ± 4,1 g) có tốc độ tăng trưởng tốt nhất ở môi trường lợ mặn, nhưng ở môi trường nước ngọt có tốc độ tăng trưởng xếp hạng thứ tư. Nhìn chung, dòng G1-Ecuador có đại diện tăng trưởng tốt ở cả hai môi trường. Từ khóa: cá rô phi đỏ, tổ hợp, trọng lượng thu hoạch, môi trường nuôi. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Cá rô phi đỏ (Orochromis spp.) hiện được nuôi phổ biến ở khu vực Đồng bằng sông Cửu Long. Do đó, thị trường cá giống và thị trường cá rô phi đỏ thương phẩm tập trung ở Nam Bộ và có thể trong tương lai khi có sản phẩm lớn thì việc xuất khẩu cũng sẽ từ khu vực này. Bên cạnh đó, cá rô phi đỏ còn được xem là một đối tượng nuôi tiềm năng làm phong phú hóa cơ cấu loài thủy sản nuôi cho vùng nước lợ mặn, nơi mà hiện nay tôm sú là loài nuôi chính. Công tác quản lý cá bố mẹ và con giống rô phi đỏ không được quan tâm đúng mức, do vậy chất lượng giống suy giảm nhanh chóng. Điều này ảnh hưởng lớn đến hiệu quả của nghề nuôi do cá lớn chậm, sức sống kém, tỉ lệ sống thấp làm gia tăng hệ số thức ăn, phát sinh các chi phí khác như hóa chất xử lý môi trường và thuốc trị bệnh trong quá trình nuôi. Hiện tại, sản xuất con giống có chất lượng (sinh trưởng nhanh, màu đỏ/hồng không có đốm đen, và tỉ lệ sống cao) đang là một yêu cầu bức thiết của nghề nuôi cá rô phi đỏ tại Nam Bộ. Đề tài ‘Đánh giá các thông số di truyền và hình thành vật liệu ban đầu cho chọn giống cá rô phi đỏ (Oreochromis spp.)’ tập trung vào việc tạo quần thể ban đầu của cá rô phi đỏ tại Đồng bằng sông Cửu Long cho hai môi trường nuôi nước ngọt và nước lợ mặn. Việc đánh giá tăng trưởng của cá trong hai môi trường nuôi có ý nghĩa quan trọng trong việc thành lập quần thể ban đầu cho chọn giống. II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP 2.1. Vật liệu Dòng cá thứ nhất là cá rô phi đỏ từ công ty ENACA, Ecuador (gọi là Ecuador thế hệ đầu tiên, G0-Ecuador), nhập về Việt Nam trong 1 Trung tâm Quốc Gia Giống Thủy Sản Nước Ngọt Nam Bộ, Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản 2. Email: trongtq@gmail.com 2 Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản 2 31TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 2 - THAÙNG 11/2013 VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 tháng 04 và 05 năm 2008. Từ quần thể G0- Ecuador này, đã chọn lọc thêm hai thế hệ được gọi là G1-Ecuador (năm 2009 – 2010) và G2- Ecuador (năm 2011). Dòng Malaysia được nhập từ WorldFish Center (Penang, Malaysia) với tổng số 1.200 cá rô phi đỏ vào ngày 26 tháng 08 năm 2010. Ngày 31 tháng 08 năm 2010 đã tiếp nhận thêm 750 cá dòng Đài Loan và 750 cá dòng Thái Lan từ công ty Nam Sai Farm Ltd., Thái Lan. 2.2. Phương pháp 2.2.1. Đánh dấu từ (PIT tag) Tiến hành đánh dấu từ ngay sau khi kết thúc ương cá giống. Cá được đánh dấu từ (Passive Integrated Transponder, PIT tag). Dùng dao mổ rạch một vết nhỏ trên thành bụng của cá, sau đó dùng tay đẩy dấu từ (dài 12 mm, đường kính 2 mm) vào xoang bụng. Đánh dấu toàn bộ cá thể của các dòng. 2.2.2. Nuôi vỗ cá bố mẹ Cá sau khi thu hoạch được tách riêng theo giới tính để nuôi vỗ thành thục. Nuôi riêng rẽ cá đực và cá cái trong các giai kích thước 5×10×1 m đặt trong một ao 2.000 m2, độ sâu nước 1,5 m. Kỹ thuật nuôi vỗ cá bố mẹ theo phương pháp GIFT (WorldFish Center, 2004), có cải tiến cho phù hợp với điều kiện ĐBSCL. Đó là nuôi vỗ cá bố mẹ ở mật độ cao, 10 con/ m2 cho cá cái và 5 con/m2 cho cá đực. Cho ăn thức ăn viên 30% đạm, bổ sung thêm dầu mực (3%). Lượng ăn 3 – 5% trọng lượng thân, ngày 2 lần lúc 07:00 giờ sáng và 16:00 giờ chiều. Đảm bảo oxy hòa tan trong ao nuôi vỗ luôn đạt tối thiểu 5 mg/l. Đánh giá mức độ thành thục của cá cái theo 4 cấp độ (WorldFish Center, 2004) (Bảng 1). Chỉ chọn những cá cái ‘sẵn sàng đẻ’ để ghép cặp. Bảng 1. Các mức độ thành thục của cá rô phi cái theo hình thái ngoài và thời gian đến khi cá đẻ. Mức độ thành thục Hình thái ngoài Thời gian đến khi cá đẻ (ngày) Chưa sẵn sàng đẻ Lỗ sinh dục trắng hoặc nhạt màu, không lồi, bụng nhỏ 21 – 30 Đang phát triển tuyến sinh dục Lỗ sinh dục có màu vàng hoặc màu hồng, bụng hơi phát triển (tròn) 5 – 10 Sẵn sàng đẻ Lỗ sinh dục đỏ hồng, sưng, nở rộng, bụng tròn đều 3 – 7 Đã đẻ Lỗ sinh dục đỏ hoặc đỏ bầm, bụng nhỏ lại >30 Nguồn: WorldFish Center (2004). 2.2.3. Ghép phối để sản xuất 16 tổ hợp Cá cái và cá đực được chọn từ bốn dòng G1- Ecuador, Đài Loan, Malaysia và Thái Lan được lai chéo với nhau để tạo nên 16 tổ hợp (Bảng 2). Việc sản xuất 16 tổ hợp được thực hiện trong các bể bê-tông có kích thước 3,0×5,0×1,0 m. Định kỳ 6 ngày kiểm tra và thu trứng/cá bột. Những cá cái đã đẻ được thay thế bằng một cá cái ‘sẵn sàng đẻ’ khác, nhằm đảm bảo tỷ lệ đực và cái trong bể sinh sản luôn là 1 đực : 4 cái. 32 TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 2 - THAÙNG 11/2013 VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 Bảng 2. Ghép phối tạo nên 16 tổ hợp từ bốn dòng cá G1-Ecuador, Đài Loan, Thái Lan và Malaysia. Dòng cá Cá mẹ Cá bố G1-Ecuador Đài Loan Thái Lan Malaysia G1-Ecuador ♀ × ♂ ♀ × ♂ ♀ × ♂ ♀ × ♂ Đài Loan ♀ × ♂ ♀ × ♂ ♀ ... trung bình nhóm sau khi đã hiệu chỉnh cho các ảnh hưởng khác trong mô hình. Do đó, LSM được dùng để so sánh trọng lượng thu hoạch của 16 tổ hợp. III. KẾT QUẢ 3.1. Ghép phối tạo 16 tổ hợp Đã chọn 189 gia đình từ 205 cá cái tham gia sinh sản với số lượng cá con đạt yêu cầu cho nghiên cứu. Số lượng cá con trung bình của mỗi gia đình là 797. Cho mỗi tổ hợp, số lượng gia đình dao động từ 9 đến 15 (Bảng 3). Bảng 3. Kết quả ghép phối sản xuất 16 tổ hợp Tổ hợp (♀ × ♂) Thời gian sinh sảna (Bắt đầu – Kết thúc) Số lượng gia đình Số lượng cá bột/gia đình b Thái Lan×Malaysia 21/7 – 23/8 12 927,3 ± 493,0 Thái Lan×Thái Lan 21/7 – 23/8 9 623,0 ± 404,5 Thái Lan×Đài Loan 21/7 – 23/8 10 887,6 ± 640,5 Thái Lan×G1-Ecuador 21/7 – 31/8 10 695,6 ± 463,2 Đài Loan×Đài Loan 21/7 – 12/8 11 680,0 ± 299,9 Đài Loan×Malaysia 21/7 – 8/8 13 1.081,0 ± 703,1 Đài Loan×Thái Lan 21/7 – 23/8 10 614,5 ± 328,8 Đài Loan×Euador 21/7 – 12/8 13 1084, 2 ± 828,5 G1-Ecuador×Đài Loan 21/7 – 12/8 11 823,7 ± 682,2 G1-Ecuador×Malaysia 21/7 – 12/8 13 1003,5 ± 619,9 G1-Ecuador×Thái Lan 21/7 – 12/8 13 671,7 ± 528,5 G1-Ecuador×G1-Ecuador 21/7 – 12/8 11 501,7 ± 327,2 Malaysia×Đài Loan 21/7 – 23/8 15 948,2 ± 698,3 Malaysia×Thái Lan 21/7 – 12/8 15 815,3 ± 545,6 Malaysia×Malaysia 21/7 – 31/8 10 951,4 ± 308,5 Malaysia×G1-Ecuador 21/7 – 23/8 13 676,0 ± 303,8 a Năm 2011. bTrung bình ± độ lệch chuẩn. 34 TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 2 - THAÙNG 11/2013 VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 Tỷ lệ thụ tinh trung bình của 16 tổ hợp đạt trên 80,0%, cao nhất là tổ hợp cái Đài Loan×đực G1-Ecuador (94,6%), và thấp nhất là 73,2% (cái G1-Ecuador×đực Thái Lan). Tỷ lệ sống dao động từ 65,1 đến 88,8% (Bảng 4). Bảng 4. Tỷ lệ thụ tinh, tỷ lệ nở và tỷ lệ sống của các ghép phối tạo 16 tổ hợp. Tổ hợp (♀ × ♂) % thụ tinh % nở % sống cá bột* Thái Lan×Malaysia 87,9 ± 18,1 86,8 ± 22,4 88,4 ± 19,0 Thái Lan×Thái Lan 90,7 ± 15,0 98,6 ± 3,4 81,5 ± 22,5 Thái Lan×Đài Loan 90,6 ± 19,8 85,2 ± 19,3 76,0 ± 23,9 Thái Lan×G1-Ecuador 94,3 ± 11,1 93,4 ± 11,1 84,7 ± 10,2 Đài Loan×Đài Loan 88,8 ± 16,2 94,8 ± 19,9 80,0 ± 21,5 Đài Loan×Malaysia 85,3 ± 26,2 95,5 ± 10,8 86,9 ± 15,3 Đài Loan×Thái Lan 84,0 ± 24,1 90,5 ± 11,5 80,9 ± 16,5 Đài Loan×G1-Ecuador 94,6 ± 10,3 90,4 ± 20,0 85,1 ± 18,8 G1-Ecuador×Đài Loan 89,6 ± 19,2 92,0 ± 10,1 71,0 ± 21,3 G1-Ecuador×Malaysia 91,8 ± 11,6 89,3 ± 12,6 72,2 ± 21,4 G1-Ecuador×Thái Lan 73,2 ± 26,0 91,7 ± 14,9 80,2 ± 15,2 G1-Ecuador×G1-Ecuador 78,1 ± 17,6 84,2 ± 19,3 65,1 ± 26,4 Malaysia×Đài Loan 85,4 ± 21,0 91,4 ± 9,0 83,9 ± 16,8 Malaysia×Thái Lan 87,0 ± 20,1 88,1 ± 10,7 74,0 ± 20,8 Malaysia×Malaysia 94,0 ± 5,8 92,0 ± 7,1 88,8 ± 9,2 Malaysia×G1-Ecuador 87,0 ± 21,1 87,9 ± 18,5 86,9 ± 11,6 * 03 ngày sau khi hết noãn hoàng. Giá trị = trung bình ± độ lệch chuẩn. 3.2. Đánh dấu nuôi tăng trưởng 16 tổ hợp trong hai môi trường nước ngọt và lợ mặn Đã đánh dấu 6.080 cá con của 16 tổ hợp lai (380 con/tổ hợp) cho nuôi tăng trưởng tại môi trường nước lợ mặn, và 6.080 cho môi trường nước ngọt. 3.3. Đánh giá tăng trưởng trong hai môi trường 3.3.1. Tỷ lệ sống của 16 tổ hợp trong môi trường nước ngọt Sau 150 ngày nuôi, đã thu hoạch 4.110 cá thể trên tổng số 6.080 cá thả nuôi (ngày thả nuôi 19/12/2011; ngày thu hoạch từ 10 đến 25/05/2012). Trọng lượng trung bình là 302,6 ± 88,0 g. Số cá thể thu được đạt trung bình là 257 con/tổ hợp. Tỷ lệ sống trung bình là 67,6%/tổ hợp. Tổ hợp cái Thái Lan x đực Thái Lan có tỷ lệ sống cao nhất (77,9%), tiếp theo là các tổ hợp cái Thái Lan x đực Đài Loan, cái Đài Loan x đực Đài Loan, cái Thái Lan x đực G1-Ecuador và cái Thái Lan x đực Malaysia (>76%) (Bảng 5). 3.3.2. Tỷ lệ sống của 16 tổ hợp trong môi trường nước lợ mặn Đã thu hoạch đạt 3.936 cá thể trên tổng số 6.080 cá thả sau 170 ngày nuôi, số lượng trung bình 246 con/tổ hợp, tỷ lệ sống trung bình 64,7%/ 35TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 2 - THAÙNG 11/2013 VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 tổ hợp, trọng lượng trung bình 190,6±60,2 g. Tổ hợp cái Đài Loan x đực G1-Ecuador có tỷ lệ sống cao nhất (75,5%). Tổ hợp có tỷ lệ sống thấp nhất là cái Malaysia × đực Đài Loan và cái Malaysia × đực Malaysia (51,6%) (Bảng 5). Bảng 5. Trọng lượng (trung bình ± độ lệch chuẩn) và trung bình bình phương tối thiểu (LSM) của trọng lượng cá 16 tổ hợp trong hai môi trường nuôi. Tổ hợp (♀ × ♂) Trung bình trọng lượng thu hoạch (g) LSM (*) trọng lượng (g) Tỷ lệ sống (%) Ngọt Lợ mặn Ngọt Lợ mặn Ngọt Lợ mặn Đài Loan×Đài Loan 286,7 ± 5,0 156,5 ± 3,2 288,5 153,0 77,1 68,2 Đài Loan×G1-Ecuador 298,2 ± 6,2 199,1 ± 3,7 308,4 187,7 64,0 75,5 Đài Loan×Malaysia 328,2 ± 5,4 177,0 ± 3,5 314,4 166,5 63,2 57,4 Đài Loan×Thái Lan 275,1 ± 4,9 180,0 ± 3,6 290,9 182,2 66,8 69,0 G1-Ecuador×Đài Loan 340,8 ± 6,5 212,6 ± 3,9 326,8 201,8 66,1 66,1 G1-Ecuador×G1-Ecuador 349,7 ± 8,8 228,6 ± 4,8 349,1 227,7 51,3 65,0 G1-Ecuador×Malaysia 350,9 ± 7,3 212,3 ± 4,1 353,3 199,0 60,3 65,5 G1-Ecuador×Thái Lan 316,8 ± 5,9 206,0 ± 4,0 328,6 208,0 65,0 67,1 Malaysia×Đài Loan 282,3 ± 5,9 160,6 ± 4,2 293,7 176,6 60,0 51,6 Malaysia×G1-Ecuador 338,1 ± 8,7 228,9 ± 4,1 339,8 236,1 57,9 70,0 Malaysia×Malaysia 313,5 ± 5,6 160,9 ± 3,7 305,3 178,9 71,3 51,6 Malaysia×Thái Lan 274,9 ± 5,8 183,1 ± 3,5 289,9 180,8 66,3 56,1 Thái Lan×Đài Loan 286,4 ± 4,7 166,0 ± 3,5 302,2 174,9 76,6 70,3 Thái Lan×G1-Ecuador 314,5 ± 5,7 204,4 ± 3,8 317,7 229,3 77,6 73,7 Thái Lan×Malaysia 286,3 ± 5,1 186,1 ± 3,8 296,3 204,0 79,0 63,5 Thái Lan×Thái Lan 268,6 ± 4,2 167,5 ± 3,3 270,8 172,1 79,2 65,5 Giá trị = trung bình ± độ lệch chuẩn. 3.3.3. Trung bình bình phương tối thiểu (LSM) của tính trạng trọng lượng ở môi trường nước ngọt Trung bình bình phương tối thiểu trọng lượng thu hoạch của cá nuôi trong môi trường nước ngọt được trình bày trong Bảng 5. Tổ hợp cái G1-Ecuador × đực Malaysia (353,3 g) tăng trưởng tốt nhất trong môi trường nước ngọt. Tổ hợp cái G1-Ecuador×đực G1-Ecuador có tốc độ tăng trưởng xếp hạng thứ II (349,1 g). Xếp hạng III là tổ hợp cái G1-Ecuador × đực Đài Loan (326,8 g), tổ hợp cái Malaysia × đực G1- Ecuador (339,8 g) được xếp hạng IV. Tuy nhiên, sự khác biệt của hai tổ hợp cái G1-Ecuador × đực Malaysia và cái G1-Ecuador × đực G1-Ecuador cũng như hai tổ hợp cái G1-Ecuador×đực Đài Loan và cái Malaysia×đực G1-Ecuador không có ý nghĩa thống kê (P>0,01). 3.3.4. Trung bình bình phương tối thiểu của tính trạng trọng lượng ở môi trường nước lợ mặn Trung bình bình phương tối thiểu (LSM) trọng lượng thu hoạch của cá nuôi trong môi trường lợ mặn được trình bày trong Bảng 5. Tổ hợp cái Malaysia × đực G1-Ecuador (236,1g) tăng trưởng tốt nhất trong môi trường nước mặn. Tổ hợp cái G1-Ecuador × đực G1-Ecuador (227,7 g) có tốc độ tăng trưởng xếp hạng thứ 36 TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 2 - THAÙNG 11/2013 VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 II. Tổ hợp cái G1-Ecuador × đực Đài Loan (201,8) có tốc độ tăng trưởng xếp hạng thứ III, và xếp hạng thứ IV là tổ hợp cái G1-Ecuador × đực Malaysia (199,0). Tuy nhiên, sự khác biệt về tốc độ tăng trưởng giữa hai tổ hợp cái G1- Ecuador × đực Malaysia và cái G1-Ecuador × đực G1-Ecuador cũng như giữa hai tổ hợp cái G1-Ecuador × đực Đài Loan và cái G1-Ecuador × đực G1-Ecuador không có ý nghĩa thống kê (P>0,01). IV. THẢO LUẬN 4.1. Ghép phối tạo 16 tổ hợp Thời gian sinh sản 16 tổ hợp đạt mục tiêu thí nghiệm (trên 8 gia đình/tổ hợp) dao động từ 18 ngày đến 40 ngày với số đợt thu trứng và ghép cặp là 3 đến 5 đợt tùy theo tổ hợp. Do cá ba dòng (Malaysia, Thái Lan và Đài Loan) là cá sinh sản lần đầu nên chất lượng và số lượng trứng/ cá cái chưa đạt được mức ổn định để đáp ứng yêu cầu của nghiên cứu (>100 cá con/gia đình), đồng thời một số gia đình không xác định được cá mẹ. Do đó, chỉ chọn lọc được 189 gia đình từ 205 cá cái tham gia sinh sản với số lượng cá con đạt yêu cầu cho mục đích nghiên cứu. 4.2. Đánh dấu nuôi tăng trưởng 16 tổ hợp trong hai môi trường nước ngọt và lợ mặn Nhóm có màu sắc ‘không đạt’ (có đốm đen > 5% diện tích bề mặt cơ thể) của cá con trong 16 tổ hợp (10,7%) nằm trong giới hạn cho phép, vì thị trường tiêu thụ chấp nhận 10% cá có màu sắc không đạt trong tổng số đàn cá. Kết quả xác nhận một lần nữa nhận định kết luận của đề tài nhiệm vụ cơ sở 2009: có cơ sở để chọn lọc kiểu hình màu sắc ‘đạt’ (không đốm hoặc đốm<5% diện tích bề mặt cơ thể) tương đối chính xác bằng cách chọn kiểu hình cá bố mẹ là ‘đạt’. 4.3. Đánh giá tăng trưởng trong hai môi trường Tỷ lệ sống của cá nuôi trong môi trường nước lợ mặn khá khác biệt so với cá nuôi nước ngọt. Trong môi trường lợ mặn, nhóm cá Malaysia có tỷ lệ sống thấp nhất, có lẽ do tại WorldFish Center (Penang, Malaysia) cá được nuôi và chọn lọc chỉ trong môi trường nước ngọt. Trong khi đó, tại Ecuador cá được chọn lọc và nuôi trong môi trường nước lợ mặn dao động từ 15–20‰. Tổ hợp cái G1-Ecuador × đực Malaysia (353,3 g) tăng trưởng tốt nhất trong môi trường nước ngọt. Điều này phù hợp với kết quả của Pongthana và ctv. (2010) là nhóm cá Malaysia (dòng cá Malaysia trong đề tài) có tăng trưởng tốt nhất trong ba nhóm Malaysia, Thái Lan và Stirling. Ngoài ra, cả 2 nhóm G1-Ecuador và Malaysia đều có xuất xứ từ cá chọn giống, nên kết quả của đề tài có thể được giải thích là do cá đã qua chọn lọc nên có tăng trưởng tốt hơn. Nhìn chung, tăng trưởng của các tổ hợp lai khá đồng nhất trong hai môi trường nuôi: hai tổ hợp cái G1-Ecuador × đực G1-Ecuador và cái G1-Ecuador × đực Đài Loan có tốc độ tăng trưởng tốt nhất ở cả hai môi trường nước ngọt và lợ mặn. Kết quả của đề tài phù hợp với báo cáo Pongthana và ctv. (2010), theo đó nhóm cá Malaysia có tăng trưởng tốt hơn so với nhóm Đài Loan và Thái Lan. V. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT KẾT LUẬN Tỷ lệ sống trung bình 16 tổ hợp lai trong môi trường nước ngọt là 67,6%/tổ hợp lai và trong môi trường nước lợ mặn là 64,7%. Tổ hợp lai có tỷ lệ sống cao nhất trong môi trường nước ngọt là tổ hợp cá cái Thái Lan × cá đực Thái Lan (77,9%), trong môi trường nước lợ mặn là tổ hợp cá cái Đài Loan × cá cái G1-Ecuador (75,5%). Tổ hợp có tỷ lệ sống thấp nhất trong nước ngọt là cá cái G1-Ecuador × cá đực G1- Ecuador (51,3%) và trong nước lợ mặn là tổ hợp cá cái Malaysia × cá đực Malaysia (51,6%). Nhìn chung, dòng Ecuador có đại diện tăng trưởng tốt ở cả hai môi trường. Các tổ hợp lai tăng trưởng khá đồng nhất trong hai môi trường 37TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 2 - THAÙNG 11/2013 VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 nuôi: hai tổ hợp cái G1-Ecuador × đực G1- Ecuador và cái G1-Ecuador × đực Đài Loan có tốc độ tăng trưởng tốt nhất ở cả hai môi trường nước ngọt (lần lượt là 349,7 ± 8,8 g và 328,2 ± 5,4 g) và lợ mặn (228,6 ± 4,8 g và 117,0 ± 3,5 g). Tổ hợp cái G1-Ecuador×cá đực Malaysia (350,9 ± 7,3 g) có tốc độ tăng trưởng tốt nhất ở môi trường nước ngọt. Tuy nhiên, tổ hợp này có tốc độ tăng trưởng xếp hạng thứ IV ở môi trường nước lợ mặn. Ngược lại, tổ hợp cá cái Malaysia × đực G1-Ecuador (228,9 ± 4,1 g) có tốc độ tăng trưởng tốt nhất ở môi trường lợ mặn, nhưng ở môi trường nước ngọt có tốc độ tăng trưởng xếp hạng thứ IV. ĐỀ XUẤT Ở các thế hệ sau, khi cá thể đã có phả hệ chi tiết hơn, nên có đánh giá tăng trưởng ở hai môi trường nhằm ước tính tương quan kiểu hình và tương quan kiểu gen của trọng lượng thu hoạch giữa hai môi trường. Từ đó sẽ quyết định nên chăng phải có hai chương trình chọn giống riêng rẽ cho hai môi trường nuôi. Nếu điều kiện cho phép, đánh giá tăng trưởng của cá trong môi trường nuôi khác nhau như bè (vì cá được chọn lọc trong ao, trong khi môi trường nuôi chính là bè) nhằm ước tính tương quan kiểu hình và tương quan kiểu gen. TÀI LIỆU THAM KHẢO Pongthana, N., Nguyen, N.H., Ponzoni, R.W., 2010. Comparative performance of four red tilapia strains and their crosses in fresh- and saline water environments. Aquaculture, 308, Supplement 1, S109-S114. R Core Team, 2012. R: A language and environment for statistical computing. R Foundation for Statistical Computing, Vienna, Austria. SAS Institute Inc., 2008. SAS/STAT 9.2 User’s Guide. SAS Institute Inc., Cary, NC, USA. WorldFish Center, 2004. GIFT technology manual: an aid to tilapia selective breeding, Penang, Malaysia. 38 TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 2 - THAÙNG 11/2013 VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 GROWTH PERFORMANCE OF RED TILAPIA (Oreochromis spp.) IN FRESHWATER AND SALINE WATER Trinh Quoc Trong1, Nguyen Van Sang2, Tran Huu Phuc1, Nguyen Cong Minh1, Pham Đang Khoa1, Lao Thanh Tung1, Le Trung Đinh1 ABSTRACT Grow-out performance of 16 diallel crosses of red tilapia (from 4 strains G1-Ecuador, Malaysia, Taiwan, and Thai) were similar between two environments. The cross female G1-Ecuador×male Ecuador and female Taiwan×male Malaysia grown best in both environments: for female G1-Ecuador×male G1-Ecuador, harvest weight was 349.7 ± 8.8 g in freshwater and 228.6 ± 4.8 g in saline water; for female Taiwan×male Malaysia, harvest weight was 328.2 ± 5.4 g in freshwarter and 117.0 ± 3.5 g in saline water. The cross female G1- Ecuador×male Malaysia had highest harvest weight in freshwater (350.9 ± 7.3 g) but was only number four in saline water. Similarly, the cross female Malaysia×male G1-Ecuador grown best in saline water (228.9 ± 4.1 g), but was number four in freshwater. In general, the G1-Ecuador strain grown best in both environments. Keywords: red tilapia, diallel cross, harvest weight, environments. Người phản biện: ThS. Phan Minh Quý Ngày nhận bài: 18/9/2013 Ngày thông qua phản biện: 30/9/2013 Ngày duyệt đăng: 15/10/2013 1 National Breeding Center for Southern Freshwater Aquaculture, Research Institute for Aquaculture No.2 Email: trongtq@gmail.com 2 Research Institute for Aquaculture No.2
File đính kèm:
- tang_truong_cac_dong_ca_ro_phi_do_oreochromis_spp_trong_moi.pdf