Tài liệu giảng dạy môn Tâm lý học quản lý

Quản lý là một hiện tƣợng xã hội, là một thuộc tính bất biến, nội tại

của mọi quá trình lao động xã hội, quản lý xuất hiện cùng một lúc với con

ngƣời, biểu hiện trong mối quan hệ giữa con ngƣời với con ngƣời. Nhà sử

học Daniel A. Wren đã nhận xét rằng: “Quản lý cũng xƣa cũ nhƣ chính con

ngƣời vậy”.

Theo: F.W. Taylor, Henry Fayol, Mary Parker, Follett:

- Quản lý là biết chính xác điều mình muốn ngƣời khác làm và sau đó

thấy đƣợc rằng họ đã hoàn thành công việc một cách tốt nhất và rẻ nhất.

- Quản lý là những hoạt động cần thiết đƣợc thực hiện khi những con

ngƣời kết hợp với nhau trong các nhóm, tổ chức nhằm đạt đƣợc những mục

tiêu chung.

- Quản lý là quá trình làm việc cùng và thông qua các cá nhân, các

nhóm cũng nhƣ các nguồn lực khác nhau để hoàn thành mục đích chung của

một nhóm ngƣời, một tổ chức.

Theo Từ điển Tiếng Việt, quản lý có nghĩa là:

+ Trông coi và giữ gìn theo những yêu cầu nhất định

+ Tổ chức và điều khiển các hoạt động theo những yêu cầu nhất định

Tài liệu giảng dạy môn Tâm lý học quản lý trang 1

Trang 1

Tài liệu giảng dạy môn Tâm lý học quản lý trang 2

Trang 2

Tài liệu giảng dạy môn Tâm lý học quản lý trang 3

Trang 3

Tài liệu giảng dạy môn Tâm lý học quản lý trang 4

Trang 4

Tài liệu giảng dạy môn Tâm lý học quản lý trang 5

Trang 5

Tài liệu giảng dạy môn Tâm lý học quản lý trang 6

Trang 6

Tài liệu giảng dạy môn Tâm lý học quản lý trang 7

Trang 7

Tài liệu giảng dạy môn Tâm lý học quản lý trang 8

Trang 8

Tài liệu giảng dạy môn Tâm lý học quản lý trang 9

Trang 9

Tài liệu giảng dạy môn Tâm lý học quản lý trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 111 trang minhkhanh 6500
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Tài liệu giảng dạy môn Tâm lý học quản lý", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tài liệu giảng dạy môn Tâm lý học quản lý

Tài liệu giảng dạy môn Tâm lý học quản lý
Phụ lục 5 
TRƢỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH 
KHOA KHOA HỌC CƠ BẢN 
TÀI LIỆU GIẢNG DẠY 
MÔN TÂM LÝ HỌC QUẢN LÝ 
Giáo viên biên soạn: Nguyễn Thị Thúy 
Trà Vinh, tháng 6 năm 2014 
Lƣu hành nội bộ 
Trường Đại học Trà Vinh 
Tài liệu giảng dạy Môn Tâm lý học Quản lý 
2 
MỤC LỤC 
Nội dung Trang 
CHƢƠNG 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ VÀ 
TÂM LÝ HỌC QUẢN LÝ ........................................................................... 3 
Bài 1: Khái quát về hoạt động quản lý ................................................ 3 
Bài 2: Khái quát chung về Tâm lý học quản lý ................................... 7 
CHƢƠNG 2: TÂM LÝ HỌC TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CÁ NHÂN 
VÀ TẬP THỂ .............................................................................................. 14 
Bài 1: Tâm lý học trong công tác quản lý cá nhân ............................. 14 
Bài 2: Tâm lý học trong công tác quản lý tập thể .............................. 28 
CHƢƠNG 3: ĐẶC ĐIỂM TÂM LÝ NGƢỜI QUẢN LÝ ......................... 43 
Bài 1: Phẩm chất và Năng lực cần thiết của ngƣời quản lý .............. 55 
Bài 2: Quyền lực và Uy tín của ngƣời quản lý .................................... 63 
Bài 3: Phong cách quản lý ......................................................................... 81 
CHƢƠNG 4 : HOẠT ĐỘNG GIAO TIẾP TRONG CÔNG TÁC QUẢN 
LÝ..................................................................................................................95 
 Bài 1: Khái quát về giao tiếp trong công tác quản lý ......................... 95 
Bài 2. Truyền thông giữa ngƣời quản lý và nhân viên ..................... 101 
Bài 3. Một số hình thức giao tiếp trong quản lý .............................. 104 
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 111 
Trường Đại học Trà Vinh 
Tài liệu giảng dạy Môn Tâm lý học Quản lý 
3 
 CHƢƠNG 1 
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ VÀ 
TÂM LÝ HỌC QUẢN LÝ 
BÀI 1 
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ 
 Mục tiêu bài học: Sau khi học xong bài này ngƣời học có thể: 
- Trình bày khái niệm về quản lý 
- Phân tích khái niệm và bản chất của hoạt động quản lý 
- Mô tả khái niệm lãnh đạo, phân biệt hai khái niệm lãnh đạo và 
quản lý 
 Nội dung bài học 
1. Khái niệm về quản lý 
Quản lý là một hiện tƣợng xã hội, là một thuộc tính bất biến, nội tại 
của mọi quá trình lao động xã hội, quản lý xuất hiện cùng một lúc với con 
ngƣời, biểu hiện trong mối quan hệ giữa con ngƣời với con ngƣời. Nhà sử 
học Daniel A. Wren đã nhận xét rằng: “Quản lý cũng xƣa cũ nhƣ chính con 
ngƣời vậy”. 
Theo: F.W. Taylor, Henry Fayol, Mary Parker, Follett: 
- Quản lý là biết chính xác điều mình muốn ngƣời khác làm và sau đó 
thấy đƣợc rằng họ đã hoàn thành công việc một cách tốt nhất và rẻ nhất. 
- Quản lý là những hoạt động cần thiết đƣợc thực hiện khi những con 
ngƣời kết hợp với nhau trong các nhóm, tổ chức nhằm đạt đƣợc những mục 
tiêu chung. 
- Quản lý là quá trình làm việc cùng và thông qua các cá nhân, các 
nhóm cũng nhƣ các nguồn lực khác nhau để hoàn thành mục đích chung của 
một nhóm ngƣời, một tổ chức. 
Theo Từ điển Tiếng Việt, quản lý có nghĩa là: 
+ Trông coi và giữ gìn theo những yêu cầu nhất định 
+ Tổ chức và điều khiển các hoạt động theo những yêu cầu nhất định 
Nhƣ trên đã trình bày, có nhiều định nghĩa khác nhau về vấn đề này. 
Theo nghĩa chung nhất từ góc độ Tâm lý học, quản lý đƣợc hiểu nhƣ sau: 
Trường Đại học Trà Vinh 
Tài liệu giảng dạy Môn Tâm lý học Quản lý 
4 
 Quản lý là sự tác động có định hƣớng, có mục đích, có kế hoạch và 
có hệ thống của chủ thể đến khách thể của nó. 
2. Khái niệm về hoạt động quản lý 
Hoạt động quản lý là tác động có định hƣớng, có chủ đích của chủ thể 
quản lý (ngƣời quản lý) đến khách thể quản lý (ngƣời bị quản lý) trong một 
tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt đƣợc mục đích. 
Hoạt động quản lý có thể tóm tắt trong sơ đồ sau: 
Ngày nay, hoạt động quản lý đƣợc định nghĩa rõ hơn: quản lý là quá 
trình đạt đến mục đích của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động (chức 
năng) lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm tra. 
Hoạt động quản lý đƣợc thực hiện bởi chủ thể quản lý (ngƣời quản lý). 
Ngƣời quản lý là ngƣời có trách nhiệm phân bổ nhân lực và các nguồn lực 
khác nhau chỉ dẫn sự vận hành của một bộ phận hay toàn bộ tổ chức hoạt 
động có hiệu quả và đạt đến mục đích. Ngƣời quản lý đƣợc phân loại theo 
nhiều tiêu chí khác nhau, bao gồm: 
- Ngƣời quản lý cấp thấp, hay còn gọi là quản lý tuyến đầu, là ngƣời 
chịu trách nhiệm trực tiếp về kết quả sản xuất hoặc dịch vụ do thành viên của 
bộ phận mà ngƣời đó phụ trách thực hiện. Ngƣời quản lý cấp thấp này có 
nhiệm vụ giám sát và uốn nắn tại chỗ hoạt động các thành viên của tổ chức 
khi họ tiến hành các hoạt động sản xuất hoặc thực hiện dịch vụ. Ngƣời quản 
lý cấp này có vai trò nhƣ một mối dây liên hệ giữa kết quả hoạt động của bộ 
phận do họ phụ trách với các bộ phận khác trong tổ chức. Phân lớn thời gian 
của ngƣời quản lý cấp này là sát cánh cùng với những ngƣời mà họ trực tiếp 
theo dõi, giám sát và đôn đốc. 
- Ngƣời quản lý cấp trung: khi tổ chức phát triển lên, mở rộng hơn, 
ngƣời quản lý phải chăm lo đến việc điều phối hoạt động của nhiều thành 
viên, phải xác định loại hoạt động dịch vụ hay sản phẩm cần cung ứng cho thị 
trƣờng, cho xã hội, khi đó nảy sinh vấn đề cần phải có ngƣời quản lý cấp 
trung gian. Đó là những ngƣời tiếp thu những chủ trƣơng, chiến lƣợc, chính 
sách có tầm rộng lớn và toàn diện từ ngƣời quản lý cấp cao rồi chuyển tải 
Chủ thể QL Khách thể QL 
Phƣơng pháp 
Công cụ 
Mục tiêu 
Trường Đại học Trà Vinh 
Tài liệu giảng dạy Môn Tâm lý học Quản lý 
5 
chúng thành những mục tiêu và kế hoạch chuyên biệt hơn, riêng lẻ hơn, cụ 
thể hơn cho ngƣời quản lý cấp thấp để họ thực hiện. Ngƣời quản lý trung gian 
điều hành nhƣ trƣởng phỏng, ban, giám đốc phân xƣởng... họ có trách nhiệm 
chỉ đạo, định hƣớng và điều phối hoạt động của những n ...  lời. 
2.3. Quan hệ giữa phần truyền và phần nhận thông tin 
Trong tổ chức, những ngƣời lãnh đạo không nên xem việc truyền thông 
tin là hoạt động một chiều, mà phải xem đó là hoạt động hai chiều và hai 
chiều đó có tác động qua lại với nhau. 
Ngƣời lãnh đạo tránh thái độ chỉ quan tâm đến phần truyền tin mà 
không chú ý phần thông tin từ cấp dƣới chuyển lên, đến thái độ, phản ứng 
của cấp dƣới khi nhận tin. Thực hiện Quy chế dân chủ cơ sở là một điều kiện 
quan trọng để những ngƣời lãnh đạo các tổ chức và các địa phƣơng nhận 
đƣợc các thông tin từ phía ngƣời lao động phản ánh lên, qua đó hiểu đƣợc 
những đồng tình, những phản ứng, các nhu cầu và nguyện vọng của những 
ngƣời lao động. 
Dale Carnegie đã đƣa ra 12 quy tắc để thu phục ngƣời khác, để nghe 
ngƣời khác trong giao tiếp. Đó là các quy tắc: 
- Chỉ có một cách trong tranh luận là tránh nó đi. 
Trường Đại học Trà Vinh 
Tài liệu giảng dạy Môn Tâm lý học Quản lý 
104 
- Tôn trọng ý kiến của ngƣời khác, đừng bao giờ cho họ là sai lầm. 
- Nếu bạn có khuyết điểm thì vui vẻ và sẵn sàng nhận nó. 
- Nên ôn tồn, ngọt ngào, không nên nặng lời. 
- Nên đặt các câu hỏi làm sao cho tự nhiên và ngƣời nghe dễ chịu. 
- Nên để ngƣời giao tiếp đƣợc trình bày hết các ý kiến của mình. 
- Nên làm cho đối tƣợng giao tiếp hiểu là ngƣời nêu ra ý kiến. 
- Nên mang cho ngƣời khác tình cảm quý mến và sự hiểu biết. 
- Gợi nên tình cảm cao thƣợng của con ngƣời. 
- Kích thích tri giác và óc tƣởng tƣợng của ngƣời khác. 
- Khơi gợi lòng nhiệt tình, tâm huyết của ngƣời khác. 
Đây là những quy tắc ứng xử rất cần thiết trong giao tiếp ngƣời ngƣời, 
đặc biệt là giao tiếp giữa ngƣời lãnh đạo và ngƣời bị lãnh đạo. Khi ngƣời lãnh 
đạo làm đƣợc điều này sẽ thuận lợi trong thuyết phục và tập hợp đƣợc những 
ngƣời dƣới quyền thực hiện các nhiệm vụ của tổ chức đề ra. 
 Câu hỏi củng cố: 
1. 1. Trình bày khái niệm truyền thông? 
2. 2. Phân tích cấu trúc của khái niệm truyền thông trong tổ chức? 
3. 3. Thực hành: Mỗi thành viên trong lớp chuẩn bị một thông tin và thực 
hành truyền tin cho cả lớp. 
BÀI 3 
MỘT SỐ HÌNH THỨC GIAO TIẾP TRONG QUẢN LÝ 
 Mục tiêu bài học: 
- Trình bày những nguyên tắc họp hành đạt hiệu quả 
- Mô tả quá trình tọa đàm với nhân viên 
- Mô tả quá trình tổ chức mít tinh và các buổi lễ quan trọng 
Trường Đại học Trà Vinh 
Tài liệu giảng dạy Môn Tâm lý học Quản lý 
105 
Nội dung bài học 
1. Họp hành là hình thức giao tiếp chính trong hoạt động quản lý 
Trong hoạt động quản lý, họp hành đóng một vai trò hết sức quan 
trọng. Qua họp hành, nhà quản trị có thể thu thập đƣợc nhiều thông tin cần 
thiết, hiểu biết, tiếp xúc để đánh giá đƣợc thái độ, việc làm của cấp dƣới, 
truyền đạt đƣợc các yêu cầu của mình cho những ngƣời thừa hành. Đối với 
nhân viên dƣới quyền, họp hành cũng rất cần thiết, qua đó mới nắm đƣợc chủ 
trƣơng, chính sách, mục đích của công ty, hiểu rõ những nhiệm vụ của mình. 
Đồng thời qua họp hành nhân viên có thể đề đạt những ý nghĩ, nguyện vọng, 
sáng kiến của mình góp phần vào việc ra quyết định quản trị có hiệu quả. 
Tính ra, họp hành chiếm một tỷ lệ khá lớn về thời gian cũng nhƣ chi phí tiền 
bạc. Thí dụ, ở Mỹ ngƣời ta đã tổng kết thấy rằng hàng ngày có tới hai triệu 
cuộc họp lớn nhỏ khác nhau, mỗi ngƣời công dân Mỹ có trung bình 4 giờ họp 
trong một tuần hoặc 9000 giờ họp trong cả cuộc đời. Số thời gian họp sẽ tăng 
lên tỷ lệ thuận với nấc thang địa vị xã hội. Chẳng hạn, mỗi ngƣời quản lý 
trong một công ty thƣờng họp mất khoảng 35% thời gian làm việc trong 
tuần, cấp cao hơn, chiếm tới 50% thời gian làm việc. Nhƣ ta thấy, họp hành 
là quan trọng, là không thể thiếu đƣợc, nhƣng họp nhƣ thế nào cho có hiệu 
quả?. 
Về vấn đề này, hai nhà bác học ngƣời Mỹ là Doyle và Strans đã tiến 
hành nghiên cứu thí nghiệm trong hàng nghìn cuộc họp với số lƣợng ngƣời 
tham dự từ 3 đến 30 ngƣời theo phƣơng pháp mới có tên gọi là “Họp tích 
cực” hay là “Họp công khai”. Đây là phƣơng pháp họp mới, phát huy đƣợc 
tính tự do tƣ tƣởng, mọi ngƣời đƣợc tự do phát biểu, bàn bạc một cách thoải 
mái. Sau nhiều năm nghiên cứu, hai ông đã rút ra đƣợc 6 nguyên tắc họp có 
kết quả: 
1) Khéo léo điều khiển cuộc họp với một chủ đề chung. 
2) Vạch ra một chủ đề họp chung, thống nhất và có kế hoạch tỷ mỉ. 
3) Phải có một ngƣời chịu trách nhiệm duy trì cuộc họp sao cho ý kiến 
phát biểu công khai và cân bằng. 
4) Bảo vệ những ngƣời tham gia ý kiến, ngăn chặn sự tấn công cá nhân 
(không công kích, phê phán lẫn nhau). 
Trường Đại học Trà Vinh 
Tài liệu giảng dạy Môn Tâm lý học Quản lý 
106 
5) Mỗi ngƣời tham gia cuộc họp cần phải hiểu rõ mục đích cuộc họp và 
trách nhiệm của họ trong cuộc họp. 
6) Chủ tọa cuộc họp không nên là thủ trƣởng hay thủ phó đơn vị để 
tránh hiện tƣợng áp đặt ý kiến bằng phƣơng pháp ám thị, áp chế. 
Phƣơng pháp tác động tƣơng hỗ này do hai ông đề ra dựa trên sự hợp 
tác của 4 “nhân vật” chính trong cuộc họp: Chủ tọa cuộc họp (do hội nghị 
bầu ra), thƣ ký ghi chép biên bản và toàn bộ ý kiến thủ trƣởng và những 
ngƣời tham gia khác. Tất cả mọi nhân vật trên đều có vị trí quan trọng nhƣ 
nhau. Mỗi ngƣời phải có trách nhiệm hoàn thành tốt chức năng của mình: 
- Chủ tọa: chủ tọa cuộc họp bao giờ cũng phải giữ vai trò trung lập. 
Nhiệm vụ chính của chủ tọa là lôi kéo, giúp đỡ mọi ngƣời tập trung phát biểu 
ý kiến vào mục đích của cuộc họp. Để làm tốt điều đó, chủ tọa cần áp dụng 
một số thủ thuật nhƣ: 
+ Gợi ý để mọi ngƣời phát biểu ý kiến, mời mọc bằng thái độ khuyến 
khích và đảm bảo sự an toàn cho ngƣời rụt rè (làm sao cho họ không bị chê 
cƣời, bị phản ứng mạnh). 
+ Khơi mào bằng cách chính mình hay nhờ một nhân viên nêu vấn đề 
vừa đủ kích thích sự suy nghĩ, đặt nhiều câu hỏi. 
+ Khéo léo ngăn chặn bớt những ngƣời nói nhiều, có khuynh hƣớng 
lấn áp ngƣời khác. Quan tâm đến việc thông đạt của ngƣời khác (để tránh 
“ông nói gà bà nói vịt”). 
+ Hỏi lại, làm sáng tỏ các phát biểu cho rõ ràng, đảm bảo tất cả đều 
hiểu rõ một nội dung giống nhau. Thỉnh thoảng lập lại, tóm lƣợc để làm rõ. 
Nối kết các ý kiến rời rạc thành hệ thống. 
+ Phải chú ý lắng nghe, không cúi viết hoài, mà theo dõi quan sát phản 
ứng của từng ngƣời, ngăn chặn kịp thời những ý kiến có tính chất công kích, 
phê phán cá nhân để tránh gây ra bầu không khí căng thẳng, mất đoàn kết. 
Với những ngƣời cá biệt nhƣ nóng nảy, thâm thúy hoặc thờ ơ, chủ tọa nên 
ngọt ngào, nhẹ nhàng khéo léo để họ tham gia ý kiến cho đúng mức. 
- Thư ký: là ngƣời đƣợc giao trọng trách ghi chép toàn bộ những ý kiến 
của cuộc họp. Thƣ ký cần phải ghi hết những ý kiến một cách trung thành, 
chính xác, không sai sót, không lệch lạc. Thƣ ký cũng phải giữ vai trò trung 
lập, viết trƣớc mặt mọi ngƣời, không can thiệp một cách công khai vào công 
Trường Đại học Trà Vinh 
Tài liệu giảng dạy Môn Tâm lý học Quản lý 
107 
việc của chủ tọa, không ghi lời nhận xét hay bình luận theo quan điểm chủ 
quan của mình, nếu nhƣ không biểu trƣớc cuộc họp. Cuối buổi họp phải đọc 
lại biên bản cho mọi ngƣời nghe và kiểm tra. Việc thƣ ký chú ý ghi chép tốt 
sẽ tạo cho mọi ngƣời tích cực tham gia ý kiến, có sự tin tƣởng lẫn nhau, giúp 
cho chủ tọa tổng kết cuộc họp không sai sót hoặc thiên vị. 
- Thủ trưởng và các cấp lãnh đạo cấp trên cần phải: 
+ Luôn tôn trọng mọi thành viên trong cuộc họp, tôn trọng ý kiến của 
họ. 
+ Bình tĩnh trƣớc những ý kiến trái ngƣợc với những quan điểm của 
bản thân. 
+ Không bao giờ đƣợc can thiệp trực tiếp, công khai vào sự điều khiển 
của chủ tọa, thƣ ký. Mà nên có sự hội ý trƣớc, kín đáo và phải dự kiến trƣớc 
những khả năng xảy ra trong cuộc họp. 
- Những ngƣời tham gia khác: Trách nhiệm của họ là: Trong cuộc họp 
phải tham gia đóng góp vào việc ra quyết định, sau cuộc họp có trách nhiệm 
thực thi chính những quyết định đã đƣợc thông qua trong cuộc đó. Muốn vậy, 
những ngƣời dự họp cần thực hiện những fnguyên tắc sau đây: 
- Nói ngắn gọn với giọng ôn tồn, lịch sự. 
- Trƣớc khi nói, phải có sự suy nghĩ kỹ càng, nên có sự chuẩn bị, ghi 
tóm tắt gạch đầu dòng những gì cần nói 
- Muốn phát biểu phải giơ tay, tuyệt đói không chen ngang ngƣời khác, 
đả kích phê phán cá nhân, luôn có ý thức xây dựng. 
- Đi họp đúng giờ, theo dõi cuộc họp từ đầu đến cuối, theo dõi cả việc 
ghi chép của thƣ ký. Hãy chăm chú nghe mọi ý kiến rồi mới phát biểu tranh 
luận với giọng êm dịu, tƣ duy, khúc chiết, logic. 
- Sáng suốt, dũng cảm bảo vệ ý kiến của mình nếu tự tin là đúng đắn, 
không nên lung lay trƣớc sự phê phán của mọi ngƣời. Nhƣng khi thấy ý kiến 
của mình sai thì nên dũng cảm xin rút lui ý kiến, chớ nên bảo thủ, hậm hực. 
Để cuộc họp thành công tốt đẹp, chúng ta cần chú ý tạo bầu không khí thuận 
lợi: đó là không khí thoải mái, thân tình, cởi mở; tránh bầu không khí gƣợng 
gạo do hình thức long trọng của hội nghị, những lời lẽ vào đầu văn hoa, bóng 
bảy, khách sáo; có sự bình đẳng và chấp nhận lẫn nhau của những ngƣời 
tham gia. 
Trường Đại học Trà Vinh 
Tài liệu giảng dạy Môn Tâm lý học Quản lý 
108 
Tổ chức cuộc họp cũng cần chú ý tới địa điểm và thời gian kéo dài 
cuộc họp: Nơi họp cần phải thoáng đãng, rộng vừa phải theo số ngƣời họp, có 
đủ ánh sáng; có đầy đủ tiện nghi nhƣ quạt máy, hoặc máy điều hòa nhiệt độ, 
micrô để nói đủ nghe; bàn ghế nên kê theo kiểu vòng tròn, để không ai có vị 
trí trung tâm; phòng họp nên sắp xếp trang nghiêm, nhƣng không nên quá lòe 
loẹt; thời gian họp vừa phải, không nên kéo quá dài gây trạng thái mệt mỏi, 
chán nản ở mọi ngƣời. 
2. Nhà quản trị tọa đàm với nhân viên 
Ngoài những cuộc họp ra, nhà quản trị còn phải tiếp xúc với nhân viên 
nhằm: 
- Kiểm tra sự thực hiện quyết định quản trị 
- Đánh giá tiến độ công việc trong đơn vị để kịp thời uốn nắn những sai 
sót và động viên kịp thời những ngƣời tốt, việc tốt. 
- Đánh giá các cán bộ cấp dƣới về năng lực làm việc, phẩm chất đạo 
đức, năng lực chuyên môn, khả năng tổ chức công việc. 
- Nắm bắt tâm tƣ, nguyện vọng của từng ngƣời để có biện pháp giáo 
dục, nâng đỡ họ. 
Để đạt đƣợc các mục đích đó, nhà quản trị cần có nghệ thuật tiếp xúc 
với con ngƣời, tạo ra bầu không khí thân tình, tin tƣởng ở nhân viên, chú ý 
xây dựng mối quan hệ tốt, đúng mực, cƣ xử lịch thiệp, tế nhị, tôn trọng nhân 
viên, phải biết chú ý lắng nghe ý kiến của họ, không nên ép buộc họ bằng 
cƣờng quyền, uy lực, uy vũ hay uy danh mà bằng uy tín thật sự. 
Thông thƣờng, cuộc tọa đàm với cấp dƣới đƣợc tiến hành nhƣ sau: 
Khởi đầu là giao tiếp xã giao. Ngay từ phút ban đầu, nhà quản trị phải 
gây đƣợc thiện cảm thân mật bằng cách chào hỏi lịch thiệp, nhã nhặn, lịch sự, 
mời ngồi, trà nƣớc. Có thể đƣa ra vài ba câu hỏi thăm sức khỏe, tình hình gia 
đình, những hứng thú của họ. Sau đó khéo léo chuyển sang nội dung chỉnh, 
nêu vấn đề và giải quyết vấn đề. Trong quá trình giao tiếp, nhà quản trị nên 
khuyến khích nhân viên nói lên những ý kiến của mình và tập trung chú ý 
lắng nghe, không nên cắt lời họ. Nếu đối tƣợng đi ra xa nội dung thì cần khéo 
léo lái câu chuyện đi đúng trọng tâm. 
4. Mit tinh và các buối lễ quan trọng 
Trường Đại học Trà Vinh 
Tài liệu giảng dạy Môn Tâm lý học Quản lý 
109 
 Đây là hình thức họp độc thoại lớn, có nhiều ngƣời tham dự với mục 
đích chính là để động viên tình thần mọi ngƣời đƣợc vui tƣơi, phấn khởi, tin 
tƣởng, hăng hái làm việc. Vì vậy, buổi mit tinh hay lễ phải long trọng, vui, 
gọn. Yêu cầu: 
- Địa điểm cần trang trí đẹp thuận tiện cho cả phần lễ nghi lẫn liên 
hoan 
- Các bài phát biểu ngắn gọn ( 5 – 10 phút), báo cáo chính chỉ nên dài 
tối đa 30 phút, trong đó cần biểu dƣơng thành tích của cá nhân, đơn vị. Ngƣời 
đọc phải hào hùng, có khả năng diễn thuyết. 
- Ngƣời điều khiển chƣơng trình phải là ngƣời có kinh nghiệm vì là 
ngƣời giữ vai trò quan trọng bậc nhất quyết định sự thành công hay thất bại 
của buổi lễ. Nếu cần nên luyện tập trƣớc tránh lúng túng, nhầm lẫn, gián 
đoạn. 
- Phần giới thiệu khách cần rõ ràng, đầy đủ ( họ tên, chức danh, chức 
vụ,...) 
- Nếu phát phần thƣởng cần có sự bố trí trƣớc: ai nhận, ai phát, ai trao 
cho ai,.. 
- Nên có nhạc đệm trong quá trình lễ hội 
 Câu hỏi củng cố: 
1. Trình bày những nguyên tắc họp hành đạt hiệu quả 
2. Mô tả quá trình tọa đàm với nhân viên 
3. Mô tả quá trình tổ chức mít tinh và các buổi lễ quan trọng 
4. Thực hành theo nhóm về các chủ đề 
- Mô tả một buổi họp và thực hành một buổi họp do bạn tổ chức 
(các thành viên trong nhóm cần cử ngƣời phân vai cho phù hợp) 
- Mô tả một buổi Meeting mà bạn đã hoặc sẽ tổ chức và thực hành 
tổ chức một buổi Meeting (các thành viên trong nhóm cần cử ngƣời 
phân vai cho phù hợp) 
- Mô tả một buổi tọa đàm và thực hành tổ chức buổi tọa đàm đó 
(các thành viên trong nhóm cần cử ngƣời phân vai cho phù hợp) 
5. Vào phút chót ngày hôm trƣớc, trƣởng phòng nhân sự của một cô ty 
Trường Đại học Trà Vinh 
Tài liệu giảng dạy Môn Tâm lý học Quản lý 
110 
kinh doanh điện tử nói với nhân viên văn phòng mới tuyển dụng nhƣ 
sau: “Tóm lại khi làm việc tại công ty bạn phải ăn mặc nghiêm túc” 
Hôm sau nhân viên đi làm với trang phục quần Jean, áo thun, giầy 
Nike. Trƣởng phòng nhìn cô với vẻ mặt không hài lòng và hỏi cô đi làm 
hay đi chơi thể thao vậy. 
Bạn nhận xét gì về câu nói trên câu của trƣởng phòng. 
Trường Đại học Trà Vinh 
Tài liệu giảng dạy Môn Tâm lý học Quản lý 
111 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
A. Tài liệu biên tham khảo biên soạn tài liệu 
1. Vũ Dũng (2006). Giáo trình Tâm lý học quản lí. Nhà xuất bản Đại học 
Sƣ phạm. Hà Nội. 
2. Trần Thị Minh Hằng ( 2011). Giáo trình tâm lý học quản lý. Nhà xuất 
bản Giáo dục Việt Nam 
3. Lê Thị Hoa (2009). Tâm lý học quản lý. NXB Đại học Quốc gia Tp. 
Hồ Chí Minh. 
B. Tài liệu giới thiệu thêm cho sinh viên 
1. Nguyễn Đình Chỉnh, Phạm Ngọc Uyển (1998). Tâm lý học quản lý. 
NXB Giáo dục. 
2. Võ Thành Khối (2005). Tâm lý học lãnh đạo, quản lý, NXB Chính trị 
Quốc Gia Hà Nội. 
3. Nguyễn Bá Dƣơng (2002). Tâm lý học quản lý dành cho ngƣời lãnh 
đạo, NXB chính trị quốc gia 
4. Nguyễn Phúc An (2007), Tâm lí học quản lí, NXB Thống kê 

File đính kèm:

  • pdftai_lieu_giang_day_mon_tam_ly_hoc_quan_ly.pdf