Sơ hữu chéo trong các tổ chức tín dụng
Sở hữu chéo là quan hệ diễn ra ngày càng phổ biến giữa các doanh nghiệp (DN) trong nền kinh tế, đặc biệt là trong ngành ngân hàng. Sở hữu chéo đã và đang đe dọa đến tính minh bạch, an toàn của hệ thống ngân hàng nói riêng, hệ thống tài chính nói chung. Hiện tại, hầu hết các ngân hàng thương mại (NHTM) đã hoàn thành bước đầu lộ trình cơ cấu lại theo phương án được phê duyệt. Mục tiêu đến năm 2020, chỉ giữ lại 15 - 17 NHTM cổ phần thật sự vững mạnh, đủ năng lực cạnh tranh với các NHTM trong khu vực. Bài viết tập trung làm rõ những nội dung chủ yếu sau: (1) làm rõ những vấn đề lý luận về sở hữu chéo; (2) phân tích, đánh giá thực trạng sở hữu chéo hiện nay trong các tổ chức tín dụng; (3) kiến nghị một số giải pháp khắc phục tình trạng sở hữu chéo
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sơ hữu chéo trong các tổ chức tín dụng
SÔÛ HÖÕU CHEÙO TRONG CAÙC TOÅ CHÖÙC TÍN DUÏNG Lê Thị Thùy Ngoan* ở hữu chéo là quan hệ diễn ra ngày càng phổ biến giữa các doanh nghiệp (DN) trong nền kinh tế, đặc biệt là trong ngành ngân hàng. Sở hữu chéo đã và đang đe dọa đến tính minh bạch, an toàn của hệ thống ngân hàng nói riêng, hệ thống tài chính nói chung. Hiện tại, hầu hết các ngân hàng thương mại (NHTM) đã hoàn thành bước đầu lộ trình cơ cấu lại theo phương án đượcS phê duyệt. Mục tiêu đến năm 2020, chỉ giữ lại 15 - 17 NHTM cổ phần thật sự vững mạnh, đủ năng lực cạnh tranh với các NHTM trong khu vực. Bài viết tập trung làm rõ những nội dung chủ yếu sau: (1) làm rõ những vấn đề lý luận về sở hữu chéo; (2) phân tích, đánh giá thực trạng sở hữu chéo hiện nay trong các tổ chức tín dụng; (3) kiến nghị một số giải pháp khắc phục tình trạng sở hữu chéo. Từ khóa: Sở hữu chéo trong hoạt động tín dụng. Cross ownership of credit institutions Cross ownership is a growing relationship between businesses in the economy, especially in the banking industry. Cross-ownership has been threatening the transparency and safety of the banking system in particular, the financial system in general. Currently, most commercial banks have completed the initial restructuring plan in accordance with the approved plan. With aim to 2020, only 15-17 commercial joint stock banks are retained and have capable of competing with commercial banks in the region. This article focuses on the main contents: (1) clarify theorical issues on cross ownership; (2) analysis and evaluate the current cross ownership status in credit institutions; (3) offer some solutions to handle the cross ownership problem. Keywords: Cross ownership in credit activities. *Kiểm toán nhà nước Khu vực IX NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 116 - tháng 6/2017 17 Minh baïch hoùa hoaït ñoäng taøi chính tín duïng - nôï xaáu vaø sôû höõu cheùo 1. Khái niệm sở hữu chéo và các hình thức sở hữu chéo, lợi ích và rủi ro của sở hữu chéo 1.1. Sở hữu chéo Sở hữu chéo (cross ownership) là mối quan hệ phức tạp và có nhiều dạng thức, được hiểu là mối quan hệ giữa hai hay nhiều chủ thể kinh tế, trong đó các chủ thể kinh tế có quan hệ sở hữu lẫn nhau. Động lực cho sở hữu chéo thường là để tăng cường mối quan hệ kinh doanh và quan hệ giữa các bên liên quan, và để kiểm soát mức độ cạnh tranh tồn tại trong thị trường. Sở hữu chéo trong hệ thống NHTM Việt Nam xuất phát từ việc NHTM Nhà nước nắm giữ một phần vốn tại các NHTM cổ phần nhằm hỗ trợ các NHTM cổ phần. Vì thế, các mối quan hệ sở hữu chéo được hình thành chằng chịt giữa các NHTM Nhà nước, NHTM cổ phần, NHTM nước ngoài, các quỹ tài chính, doanh nghiệp nhà nước, và doanh nghiệp tư nhân. các ngân hàng thương mại (NHTM) trong nước; Sở hữu chéo tại Việt Nam thời gian qua đã bị (3) Cổ đông tại các ngân hàng là các công ty một số cá nhân tổ chức lạm dụng để các cổ đông chi quản lý quỹ; phối và cấp vốn theo mục đích riêng, làm cho đồng vốn chạy lòng vòng, gây tình trạng đội vốn ảo hàng (4) Sở hữu của các Ngân hàng thương mại Nhà nghìn tỷ đồng. Đồng thời cũng làm gia tăng xung nước tại các NHTM cổ phần; đột lợi ích, thiếu minh bạch trong hoạt động của hệ (5) Sở hữu lẫn nhau giữa các NHTM cổ phần; thống ngân hàng và doanh nghiệp, tiềm ẩn nhiều (6) Sở hữu Ngân hàng cổ phần bởi Tập đoàn, rủi ro khó lường, bởi do không biết được trong số Tổng công ty nhà nước và tư nhân. vốn của các cổ đông, bao nhiều phần trăm là vốn ảo. 1.2. Các hình thức sở hữu chéo Sở hữu chéo làm tăng vốn ảo trong hệ thống ngân hàng, giảm tính minh bạch, khiến hoạt động Theo cách phân nhóm của Ủy ban Kinh tế của quản trị của ngân hàng bị bóp méo. Về lâu dài, tình Quốc hội, hiện có 06 nhóm sở hữu chéo khác nhau: trạng thiếu sự giám sát, quản lý từ nhiều bên, đặc (1) Sở hữu của ngân hàng trong nước và nước biệt là các cổ đông ngoài nhóm cổ đông sở hữu ngoài tại ngân hàng liên doanh; chéo và ban kiểm soát nội bộ sẽ làm xói mòn hiệu (2) Cổ đông chiến lược nước ngoài sở hữu tại quả hoạt động của doanh nghiệp. 18 Số 116 - tháng 6/2017 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Ở tầm vĩ mô, sở hữu chéo làm giảm tính minh đổi mới và sáng tạo trong chiến lược kinh doanh. bạch và sức cạnh tranh của cả nền kinh tế, tạo ra sự e Thứ tư, làm ảnh hưởng đến môi trường quản trị ngại, tác động không tốt tới việc thu hút đầu tư trong doanh nghiệp và tạo ra các rủi ro đặc thù trong hệ và ngoài nước vào các lĩnh vực có sở hữu chéo. thống, làm biến dạng giá trị doanh nghiệp dẫn đến 1.3. Lợi ích và rủi ro của sở hữu chéo các quyết định đầu tư, định giá M&A không đúng. a. Lợi ích của sở hữu chéo c. Nguyên nhân dẫn đến sở hữu chéo trong hệ thống tín dụng Thứ nhất, tạo ra và duy trì nguồn tài trợ tài chính ổn định cho các DN, đồng thời các DN đó - Điều kiện nâng vốn chủ sở hữu tại các ngân đóng vai trò như một khách hàng ổn định và tiềm hàng nông thôn chuyển sang ngân hàng thành thị. năng của Ngân hàng; - Áp lực tăng trưởng tín dụng cao. Thứ hai, giảm bớt tình trạng bất cân xứng thông - Sự thiếu tin tưởng giữa cổ đông sở hữu và tin giữa ngân hàng và các doanh nghiệp, qua đó người điều hành doanh nghiệp dẫn đến sự tham tăng cường giám sát của ngân hàng và giảm bớt chi gia sở hữu (ngầm) qua sở hữu chéo. phí giao dịch; - Sự bất cân xứng thông tin giữa ngân hàng và Thứ ba, tạo ra nguồn lực dùng chung như nguồn doanh nghiệp. Bên cạnh các nguyên nhân này, sự phát vốn, khách hàng và quản trị, nhờ đó giúp làm tăng triển nhanh của một số thị trường thu hút các nhà đầu tính kinh tế theo quy mô và phạm vi cho đối tác cơ như thị trường ngoại hối, thị trường bất động sản trong liên kết sở hữu. Các đối tác này có thể chia cũng khiến động lực tham gia vào các mối quan hệ sở sẻ những lợi ích hoặc lợi thế chung nhằm giảm chi hữu nhằm vượt các giới hạn về đầu tư tăng lên. phí trung bình và duy trì sức ... c giữ 40% cổ phần của ngân hàng xăng dầu... sở hữu chéo kỳ vọng sẽ được xử lý quyết liệt hơn Qua đây cho thấy, sự liên kết giữa các DNNN trong năm 2017. với NHTM NN thông qua sở hữu chung của Nhà Thông tư số 36 quy định, một NHTM chỉ được nước, nhờ vậy mà các DNNN dễ dàng tiếp cận vốn nắm giữ cổ phiếu của tối đa không quá hai TCTD tín dụng của ngân hàng. khác (trừ trường hợp TCTD khác là công ty con 2.3. Sở hữu chéo giữa các ngân hàng với nhau của ngân hàng đó), đồng thời lượng cổ phần được và với các doanh nghiệp nắm giữ tối đa này phải dưới 5% vốn cổ phần có quyền biểu quyết của TCTD đó (trừ trường hợp Ngân hàng Techcombank được sở hữu bởi tập TCTD là công ty con của ngân hàng hoặc NHTM đoàn Masan 7,2%, Eurowindow 19,7% và Ngân tham gia tái cơ cấu, xử lý TCTD yếu kém theo chỉ hàng HSBC 19,6%; 02 ngân hàng Nam Việt và định của Ngân hàng Nhà nước - NHNN). Theo lộ Phương Tây cũng có cùng chủ sở hữu là Công ty trình, các NHTM đang sở hữu cổ phần tại hơn hai Cổ phần Năng lượng Sài Gòn Bình Định; Tập đoàn tổ chức tín dụng khác hoặc nắm giữ trên 5% vốn Tín Nghĩa (tỷ lệ sở hữu 14,4%) và Công ty Xổ số & cổ phần của các TCTD đó phải tính đến việc thoái kiến thiết Đồng Nai (tỷ lệ 5,8%) cùng sở hữu Ngân vốn trong vòng một năm. hàng Đại Á. Đánh giá về tình trạng sở hữu chéo, cần phải So với cấu trúc sở hữu của các NHTMCP phức nhìn nhận sở hữu chéo dưới hai góc độ khác nhau. tạp hơn vì vậy khó nhận biết chủ sở hữu cùng Ở mặt tích cực, sở hữu chéo có thể góp phần cải nhau. Trong khối NHTMCP, cấu trúc sở hữu của thiện năng lực về vốn, kỹ thuật, kinh nghiệm, thúc Ngân hàng Eximbank, Sacombank và ACB là có độ đẩy quản trị kinh doanh tốt hơn, mở rộng quy mô phức tạp hàng đầu. thị trường. Tuy nhiên, nếu chỉ để phục vụ lợi ích Ngân hàng Eximbank thông qua Công ty cổ nhóm hay để xử lý những điểm “mù” trong hoạt phần Đầu tư Sài Gòn Exim sở hữu 5,2% Ngân hàng động kinh doanh thì điều đó sẽ mang lại những 20 Số 116 - tháng 6/2017 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN hệ lụy ảnh hưởng đến nền kinh tế. Bởi vì Thông tư Ngoài ra, sở hữu chéo làm sai lệch việc đánh giá của NHNN yêu cầu giảm tỉ lệ sở hữu của NHTM rủi ro của hệ thống ngân hàng vì rất nhiều chỉ số xuống 5% là điều hợp lý để quyền lực được trải dựa trên số vốn tự có như hệ số an toàn (CAR), đều. Vì trong hoạt động ngân hàng, một cổ đông hay tỷ lệ vốn tự có/tổng tài sản. Trong khi đó, vốn có lượng cổ phiếu khoảng 5% đã là rất lớn và với tự có của các ngân hàng không thực chất là có quy tỉ lệ này thì chỉ cần khoảng 10 cổ đông hợp tác với mô như vậy mà bao gồm cả nguồn vốn ảo do sở nhau là có thể có tỉ lệ khống chế cả ngân hàng. hữu chéo. Trong những năm gần đây, tăng trưởng tín dụng của các ngân hàng liên tục nóng khiến Tình trạng sở hữu chéo làm sai lệch các hệ số an hệ số đòn bẩy tài chính tăng lên và hệ số an toàn toàn vốn trong hoạt động ngân hàng và tạo tiền đề vốn CAR giảm, đồng thời tấm đệm để phòng ngừa cho việc sử dụng vốn tín dụng vì lợi ích cá nhân và rủi ro là vốn tự có lại mỏng và bị gây nhiễu bởi lợi ích nhóm có quan hệ sở hữu chéo. sở hữu chéo. Tất cả những điều đó càng làm trầm Thực trạng sở hữu chéo trong hệ thống ngân trọng hơn những khó khăn của hệ thống. Các chỉ hàng Việt Nam như tỷ lệ nắm giữ giữa các tổ chức, số không chính xác lại dẫn đến sai lệch cả về quản vai trò của các cổ đông và công tác giám sát vai trị ngân hàng cũng như việc giám sát đối với hệ trò này là những vấn đề hết sức phức tạp bởi quan thống tài chính. hệ chồng chéo mang tính lịch sử, đồng thời cũng Sở hữu chéo có thể làm gia tăng việc cho vay mang tính biến động cao, kết hợp với nguồn thông thiếu kiểm soát. Đối với các doanh nghiệp (hay tin hạn chế. Trước hết, rất nhiều công ty lớn, đặc ngân hàng) là cổ đông lớn của ngân hàng, sở hữu biệt là các Tập đoàn kinh tế Nhà nước và các Tập chéo cho phép một doanh nghiệp (hay ngân hàng) đoàn cổ phần, dù không thuộc lĩnh vực tài chính có tỷ lệ cổ phần lớn trong các NHTM có thể gây áp nhưng hiện đang đầu tư dài hạn với vai trò nhà lực (một cách hợp pháp như qua bỏ phiếu trong sáng lập, nhà đầu tư chiến lược trong các NHTM. hội đồng quản trị với vị thế cổ đông chiến lược) Theo báo cáo của Ủy ban Kinh tế Quốc hội, hiện tại để ngân hàng này cấp vốn đầu tư vào những dự án có khoảng gần 40 các doanh nghiệp nhà nước và tư không đủ tiêu chuẩn của doanh nghiệp hay ngân nhân có sở hữu trên 5% tại các NHTMCP. hàng của mình. Nguồn lực và khả năng chống đỡ rủi ro của ngân Các quy định về giới hạn tín dụng, phân loại nợ hàng không được đánh giá đúng mức. Thông qua sở và trích lập dự phòng rủi ro của NHNN có thể bị hữu chéo, cổ đông của ngân hàng A có thể vay tiền làm sai lệch tinh thần bởi sở hữu chéo. Khi khách ngân hàng B thông qua một công ty đầu tư tài chính hàng doanh nghiệp không trả được nợ cho ngân của mình để góp vốn vào ngân hàng A và ngược lại hàng, thay vì xếp khoản vay thành nợ xấu và trích hoặc là ngân hàng A đầu tư vào ngân hàng B, ngân dự phòng rủi ro theo quy định, ngân hàng A giấu hàng B đầu tư vào ngân hàng C và ngân hàng C lại nợ xấu của mình bằng cách không khai báo nợ xấu quay lại đầu tư vào ngân hàng A. Chính điều này mà nhờ ngân hàng B (ngân hàng A có sở hữu) cho đã tạo ra luồng vốn tưởng là góp thật vào hệ thống vay để đảo nợ. Đây cũng là một trong những lý do nhưng thực chất lại là vốn vay lẫn nhau giữa các ngân khiến NHNN khó nắm được chính xác số nợ xấu hàng. Trong 4 năm qua, hàng loạt các NHTMCP đã của toàn bộ hệ thống ngân hàng. nâng vốn điều lệ lên 3.000 tỷ đồng. Nhưng trên thực 3. Một số khuyến nghị khắc phục tình trạng tế, quy mô của dòng vốn mới thực sự được bổ sung sở hữu chéo vào hệ thống ngân hàng vẫn chưa được làm rõ. Với quy mô vốn điều lệ tăng, các ngân hàng được phép (1) Tách bạch sở hữu với giám sát của Ngân hàng huy động thêm tiền gửi trong dân cư và hàng nghìn Nhà nước trong hệ thống ngân hàng và công khai tỷ đồng vốn huy động mới này lại có thể được dùng minh bạch thông tin để tài trợ cho những dự án sân sau của chính các cổ NHNN cần độc lập trong việc giám sát hoạt đông lớn của ngân hàng. động của các NHTM, trước hết cần tách bạch NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 116 - tháng 6/2017 21 Minh baïch hoùa hoaït ñoäng taøi chính tín duïng - nôï xaáu vaø sôû höõu cheùo tăng thêm, năng lực cạnh tranh của các NH cũng vì thế sẽ tăng lên đáng kể. Và quan trọng hơn cả, sự tham gia của một NH nước ngoài vào một NH Việt Nam với tỷ lệ sở hữu thích hợp có thể làm giảm sở hữu chéo cũng như đóng góp nhiều hơn trong việc xây dựng chiến lược phát triển bao gồm cả việc xử lý nợ xấu của NH trong nước. (2) Đảm bảo tuân thủ triệt để các quy định, mở rộng quyền giám sát của các cổ đông sở hữu ngân hàng và nâng cao hiệu lực chế tài Cần phải có những quy định rõ ràng để ngăn giữa vai trò đại diện sở hữu với vai trò quản lý và ngừa việc thao túng, sử dụng tài sản của ngân hàng giám sát của NHNN đối với các NHTMNN. Đối cho một nhóm công ty liên quan, có như vậy hệ thống ngân hàng mới lành mạnh, an toàn và bền với NHTMNN đã cổ phần hóa, các quyết định vững hơn. của cơ quan đại diện sở hữu cần phải được thực hiện thông qua đại hội cổ đông với quyền bỏ phiếu (2.1) Khống chế tỷ lệ sở hữu chéo: Cổ đông tương ứng tỷ lệ sở hữu. Các thông tin tài chính và cá nhân không quá 5% vốn điều lệ của TCTD, quản trị của các ngân hàng cần phải được công cổ đông tổ chức không quá 15%. Tuy nhiên, mối khai và minh bạch. quan hệ giữa NH và các doanh nghiệp tư nhân vẫn còn nhiều khoảng trống cần được xem xét. Một cá Nâng cao vai trò và trình độ, quyền hạn và trách nhân hoặc một doanh nghiệp có thể có ảnh hưởng nhiệm của thanh tra, giám sát ngân hàng, đảm bảo rất lớn đến các hoạt động tín dụng tại NH thông sự ổn định, an toàn và bền vững của cả hệ thống qua các công ty con của mình. Những quan hệ sở ngân hàng, đánh giá sát thực hiện trạng tài chính hữu gián tiếp này cần phải được tính đến. cũng như thực trạng cổ đông NH để làm rõ việc sở hữu chéo NH. Trong đó, phương pháp thanh tra, (2.2) Tăng vốn điều lệ: Các ngân hàng có thể giám sát cần chuyển từ thanh tra, giám sát tuân thủ cải thiện vốn điều lệ thông qua hai con đường: là chủ yếu sang thanh tra, giám sát theo mô hình đầu tư góp thêm vốn thông qua phát hành thêm quốc tế (CAMELS) để có thể giám sát từ vốn, thanh cổ phiếu và thực hiện mua bán, sáp nhập (M&A). khoản, chất lượng tài sản có, quản trị, lợi nhuận, Trong khi việc tăng vốn thông qua kêu gọi thêm vốn từ nhà đầu tư khó khăn, M&A như là giải mức độ rủi ro Bên cạnh đó, NHNN nên sớm ban pháp hữu hiệu trong việc giảm sở hữu chéo hoặc hành các quy định pháp luật liên quan đến vấn đề đáp ứng trần sở hữu 5%. Nếu như giữa hai TCTD sở hữu chéo để hệ thống NH hoạt động minh bạch, đang có quan hệ sở hữu lẫn nhau, việc M&A giữa lành mạnh hơn. hai tổ chức sẽ xóa bỏ hiện tượng sở hữu chéo và Thúc đẩy việc công khai, minh bạch thông tin qua M&A, vốn điều lệ tăng lên cũng góp phần và phát triển công nghệ trong hệ thống ngân hàng. đẩy tỷ lệ sở hữu của cá nhân, TCTD khác đối với Nâng cao năng lực quản trị rủi ro và năng lực tài TCTD sau M&A giảm xuống. chính, nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ máy (2.3) NHNN cần phải ra thời hạn rõ ràng, quyết kiểm soát, kiểm toán nội bộ. Cơ cấu lại hoạt động liệt trong việc yêu cầu các ngân hàng thoái vốn tại ngân hàng theo hướng an toàn, hiệu quả, giảm những ngân hàng khác, doanh nghiệp theo quy thiểu các hoạt động tiềm ẩn nhiều rủi ro, tiến tới định. Các ngân hàng thương mại phải khai báo một sớm áp dụng tiêu chuẩn quản trị rủi ro Basel III. cách trung thực, chính xác việc họ sở hữu cổ phần Xem xét tăng “room” cho các nhà đầu tư nước của các ngân hàng khác, hay các doanh nghiệp là ngoài vào các NH Việt Nam. Với tiềm lực tài chính bao nhiêu, nếu khai gian phải có chế tài xử lý. 22 Số 116 - tháng 6/2017 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Với giải pháp này, NHNN sẽ hạn chế được sở điều lệ, các quỹ dự trự của ngân hàng). Thông hữu chéo, minh bạch hóa cơ cấu cổ đông, đảm bảo qua đó nhằm đánh giá năng lực vốn tự có thực sự các cổ đông lớn tại tổ chức tín dụng có đủ năng lực của bản thân từng ngân hàng; kiểm toán các vấn tài chính, tránh trường hợp nguồn vốn góp là vốn đề nợ xấu thông qua việc trích lập dự phòng rủi ro “ảo” do chủ yếu từ nguồn vốn vay tại tổ chức tín tín dụng. dụng, giúp cho hệ thống hoạt động lành mạnh, an Vì thế, cần kết hợp kiểm toán toàn diện hoạt toàn và thực chất. động ngân hàng, không chỉ bao gồm kiểm toán báo (2.4) Cần luật hóa các hình thức đầu tư lòng cáo tài chính mà còn phải kết hợp kiểm toán hoạt vòng, tăng vốn ảo cho các tổ chức tín dụng, lừa dối động và kiểm toán tuân thủ, để đánh giá tình trạng cơ quan chức năng. Đồng thời, chú trọng việc nâng tài chính thực sự của các ngân hàng để làm cơ sở cao trình độ cho cán bộ làm thanh tra, kiểm tra, lập đề án tái cấu trúc ngân hàng và thực hiện tốt các kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử về các hoạt động biện pháp xử lý phù hợp, không gây ra những tổn sở hữu chéo, phát hiện các công ty sân sau... để hại với nền kinh tế và ngân sách nhà nước. nâng cao chất lượng phòng ngừa, phát hiện, ngăn 4. Kết luận chặn, xử lý các hành vi vi phạm liên quan để sở hữu chéo, lợi ích nhóm. Quy định cấm tình trạng đầu Các TCTD có tỷ lệ sở hữu vượt Thông tư 36 đã tư “lòng vòng” giữa các ngân hàng với nhau (theo thoái vốn hoặc các TCTD đang có sở hữu của một kiểu ngân hàng A đầu tư vào ngân hàng B, ngân TCTD khác bị vượt đã tăng vốn điều lệ thông qua hàng B đầu tư vào ngân hàng C và ngân hàng C lại phát hành cổ phiếu và/hoặc M&A với TCTD khác, quay lại đầu tư vào ngân hàng A). Nếu hiện tượng có thể là ngân hàng hoặc công ty tài chính. này bị phát hiện, cần có các chế tài theo hướng xử Bức tranh sở hữu chéo của hệ thống ngân hàng lý hình sự. Trong đó, để xử lý các mối quan hệ sở Việt Nam tuy đã giảm nhưng vẫn còn một số hữu chéo hiện tại, phần sở hữu chéo giữa các tổ trường hợp chưa đáp ứng được Thông tư 36 do các chức tín dụng có thể được nhượng lại cho các trung điều kiện khó khăn của thị trường chứng khoán, gian độc lập, trong đó ưu tiên đầu tư của các định thu hút nhà đầu tư, trong đó có nhà đầu tư nước chế tài chính, ngân hàng nước ngoài. ngoài. Nghiên cứu cho rằng trong tương lai cần (3) Đề nghị Kiểm toán nhà nước kiểm toán vốn hướng tới việc giảm các động lực tham gia vào mối để xác định lại vốn tự có quan hệ sở hữu chéo trong hệ thống TCTD, đặc Vì sở hữu chéo có thể tạo ra tình trạng vốn ảo biệt tiếp tục thu hút nhà đầu tư chiến lược nước trong các ngân hàng, làm cho việc đánh giá năng ngoài tham gia tái cơ cấu hệ thống ngân hàng. lực tài chính, đặc biệt là năng lực vốn tự có thực sự của các ngân hàng không chính xác. Do vốn tự có là một cơ sở hết sức quan trọng để làm căn cứ TÀI LIỆU THAM KHẢO xác định các giới hạn đảm bảo an toàn khác trong 1. Tra cứu thông tin về sở hữu trên www.cafef.vn. hoạt động ngân hàng như giới hạn cấp tín dụng cho khách hàng, giới hạn gia tăng tài sản có thông 2. qua hệ số CAR, giới hạn góp vốn, mua cổ phần... so-huu-cheo---loi-hen-voi-Thong-tu-36.html. 3. Adams, M., 1999, Cross Holdings in Nếu vốn tự có không được tính toán và xác Germany, Journal of Institutional and định một cách chính xác thì các chỉ tiêu đảm bảo Theoretical Economics. an toàn được tính dựa trên cơ sở vốn tự có không còn giá trị nữa. 4. Alberto, O. and Alessia, P., 2009, Ownership and control in Germany: Do cross-shareholdings Vì vậy, cần thực hiện kiểm toán các nội dung reflect bank control on large companies?, liên quan đến vốn tự có như các nguồn tài chính Corporate ownership and control. hình thành nên vốn tự có (như giá trị thực của vốn NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 116 - tháng 6/2017 23
File đính kèm:
- so_huu_cheo_trong_cac_to_chuc_tin_dung.pdf