Phân tích danh mục thuốc được sử dụng tại bệnh viện quân y 7B tỉnh Đồng nai năm 2015

Tại Việt Nam thuốc giữ vai trò quan trọng trong việc cứu chữa, chăm sóc

sức khỏe cho người dân. Cùng với sự phát triển của đời sống kinh tế, nhu cầu sử

dụng thuốc của người dân ngày càng lớn, không chỉ yêu cầu về đủ số lượng mà

còn yêu cầu sử dụng thuốc có chất lượng đảm bảo, hợp lý, an toàn và hiệu quả.

Tuy nhiên việc lựa chọn, sử dụng thuốc như thế nào lại không do người

bệnh quyết định mà phụ thuộc vào quyết định của y bác sỹ[3].Chính vì vậy thuốc

được phân phối chủ yếu qua hệ thống bệnh viện, hơn 70% doanh thu thuốc đến

từ các bệnh viện[12]. Do ảnh hưởng của nhiều yếu tố mà tình hình sử dụng thuốc

tại các bệnh viện còn nhiều bất cập như: sử dụng nhiều thuốc ngoại đắt tiền, theo

kết quả khảo sát của Bộ Y tế thuốc sản xuất trong nước chỉ chiếm 11,9% tổng

giá trị tiêu thụ thuốc tại 34 bệnh viện tuyến TƯ năm 2010 [4]; nhiều thuốc bị lạm

dụng trong kê đơn như: kháng sinh, vitamin và các thuốc bổ trợ Tất cả những

yếu tố đó sẽ làm tăng chi phí trong điều trị, tăng gánh nặng kinh tế cho bệnh

nhân và xã hội đồng thời làm giảm chất lượng công tác khám chữa bệnh.

Hiện nay, nhiều bệnh viện đã chú trọng đến công tác sử dụng thuốc nhằm

hướng tới việc sử dụng thuốc hợp lý, an toàn, hiệu quả cao mà chi phí điều trị

thấp để phục vụ tốt cho công tác khám chữa bệnh.

Phân tích danh mục thuốc được sử dụng tại bệnh viện quân y 7B tỉnh Đồng nai năm 2015 trang 1

Trang 1

Phân tích danh mục thuốc được sử dụng tại bệnh viện quân y 7B tỉnh Đồng nai năm 2015 trang 2

Trang 2

Phân tích danh mục thuốc được sử dụng tại bệnh viện quân y 7B tỉnh Đồng nai năm 2015 trang 3

Trang 3

Phân tích danh mục thuốc được sử dụng tại bệnh viện quân y 7B tỉnh Đồng nai năm 2015 trang 4

Trang 4

Phân tích danh mục thuốc được sử dụng tại bệnh viện quân y 7B tỉnh Đồng nai năm 2015 trang 5

Trang 5

Phân tích danh mục thuốc được sử dụng tại bệnh viện quân y 7B tỉnh Đồng nai năm 2015 trang 6

Trang 6

Phân tích danh mục thuốc được sử dụng tại bệnh viện quân y 7B tỉnh Đồng nai năm 2015 trang 7

Trang 7

Phân tích danh mục thuốc được sử dụng tại bệnh viện quân y 7B tỉnh Đồng nai năm 2015 trang 8

Trang 8

Phân tích danh mục thuốc được sử dụng tại bệnh viện quân y 7B tỉnh Đồng nai năm 2015 trang 9

Trang 9

Phân tích danh mục thuốc được sử dụng tại bệnh viện quân y 7B tỉnh Đồng nai năm 2015 trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 77 trang minhkhanh 9022
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Phân tích danh mục thuốc được sử dụng tại bệnh viện quân y 7B tỉnh Đồng nai năm 2015", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Phân tích danh mục thuốc được sử dụng tại bệnh viện quân y 7B tỉnh Đồng nai năm 2015

Phân tích danh mục thuốc được sử dụng tại bệnh viện quân y 7B tỉnh Đồng nai năm 2015
BỘ Y TẾ 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI 
ĐẶNG THU HƯƠNG 
PHÂN TÍCH DANH MỤC THUỐC ĐƯỢC SỬ DỤNG 
TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 7B TỈNH ĐỒNG NAI 
 NĂM 2015 
LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I 
HÀ NỘI 2016 
 BỘ Y TẾ 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI 
ĐẶNG THU HƯƠNG 
PHÂN TÍCH DANH MỤC THUỐC ĐƯỢC 
SỬ DỤNG TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 7B 
TỈNH ĐỒNG NAI NĂM 2015 
LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I 
CHUYÊN NGÀNH: TỔ CHỨC QUẢN LÝ DƯỢC 
MÃ SỐ: CK 60 72 04 12 
Người hướng dẫn khoa học: TS. Đỗ Xuân Thắng 
Nơi thực hiện: Trường Đại học Dược Hà Nội 
Bệnh viện Quân Y 7B 
Thời gian thực hiện: 18/07/16-18/11/16 
HÀ NỘI 2016 
LỜI CẢM ƠN 
Với sự kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc, Tôi xin chân thành cảm ơn: 
TS. Đỗ Xuân Thắng - Bộ môn Quản lý và Kinh tế Dược. 
 Thầy là người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ, động viên tinh thần tôi trong 
suốt quá trình làm luận văn tốt nghiệp. 
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới Ban Giám hiệu trường Đại học Dược Hà Nội, 
các thầy, cô giáo Bộ môn Quản lý và Kinh tế Dược, Phòng sau đại học cùng toàn 
thể các thầy cô trong trường Đại học Dược Hà Nội đã dạy dỗ, dìu dắt tôi trong thời 
gian học tập, làm luận văn tốt nghiệp. 
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn tới Ban Giám đốc Bệnh viện Quân Y 7B 
đã tạo điều kiện, giúp đỡ tôi trong suốt khóa học. 
Cuối cùng tôi cảm ơn tới tất cả bạn bè, đồng nghiệp và bày tỏ lòng biết ơn 
sâu sắc đến gia đình và những người thân yêu của tôi, những người đã chăm sóc, 
chia sẻ, động viên giúp đỡ tôi trưởng thành và vươn lên trong cuộc sống. 
Đồng Nai, ngày 18 tháng 11 năm 2016 
HỌC VIÊN 
Đặng Thu Hương 
MỤC LỤC 
 ĐẶT VẤN ĐỀ 1 
 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN 4 
1.1 DANH MỤC THUỐC SỬ DỤNG TẠI BỆNH VIỆN 4 
1.1.1 Khái niệm 4 
1.1.2 Xây dựng danh mục thuốc 4 
1.1.3 Các phương pháp phân tích danh mục thuốc 5 
1.2 THỰC TRẠNG SỬ DỤNG THUỐC TẠI CÁC BỆNH VIỆN VIỆT 
NAM 
11 
1.2.1 Thực trạng về cơ cấu danh mục thuốc được sử dụng 11 
1.2.2 Thực trạng về kinh phí sử dụng thuốc tại một số bệnh viện 12 
1.3 THỰC TRẠNG VỀ PHÂN TÍCH DANH MỤC THUỐC 14 
1.4 VÀI NÉT VỀ BỆNH VIỆN QUÂN Y 7B THÀNH PHỐ BIÊN 
HÒA 
15 
1.4.1 Giới thiệu về bệnh viện 15 
1.4.2 Mô hình bệnh tật của bệnh viện Quân y 7B 15 
1.4.3 Chức năng, nhiệm vụ và mô hình tổ chức của khoa Dược 17 
1.4.4 Hội đồng thuốc và điều trị 20 
 CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN 
CỨU 
21 
2.1 ĐỐI TƯỢNG, ĐỊA ĐIỂM VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU 22 
2.1.1 Đối tượng nghiên cứu 22 
2.1.2 Địa điểm nghiên cứu 22 
2.1.3 Thời gian nghiên cứu 22 
2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 22 
2.2.1 Thiết kế nghiên cứu 22 
2.2.2 Các biến số nghiên cứu 22 
2.2.3 Phương pháp thu thập số liệu 24 
2.2.4 Phương pháp phân tích 24 
2.3 PHƯƠNG PHÁP TRÌNH BÀY VÀ XỬ LÝ SỐ LIỆU 28 
 CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 29 
3.1 PHÂN TÍCH CƠ CẤU DANH MỤC THUỐC ĐƯỢC SỬ DỤNG 
TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 7B NĂM 2015 
29 
3.1.1 Cơ cấu về số lượng và giá trị sử dụng của thuốc theo nhóm tác dụng 
dược lý 
29 
3.1.2 Cơ cấu thuốc theo nguồn gốc xuất xứ trong danh mục thuốc sử 
dụng 
32 
3.1.3 Cơ cấu thuốc đơn, đa thành phần trong danh mục thuốc sử dụng 34 
3.1.4 Cơ cấu thuốc theo tên INN và thuốc theo tên biệt dược trong danh 
mục thuốc sử dụng 
35 
3.1.5 Cơ cấu thuốc theo đường dùng trong danh mục thuốc sử dụng 36 
3.1.6 Cơ cấu thuốc gây nghiện, hướng tâm thần và tiền chất, thuốc hạn 
chế sử dụng trong danh mục thuốc sử dụng 
37 
3.2 PHÂN TÍCH DANH MỤC THUỐC SỬ DỤNG THEO PHƯƠNG 
PHÁP ABC/VEN 
37 
3.2.1 Phân tích danh mục thuốc sử dụng theo phương pháp ABC 37 
3.2.2 Phân tích danh mục thuốc sử dụng theo phương pháp VEN 42 
3.2.3 Phân tích danh mục thuốc sử dụng theo phương pháp ABC/ VEN 44 
 CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN 46 
4.1 VỀ CƠ CẤU SỐ LƯỢNG VÀ GIÁ TRỊ SỬ DỤNG CỦA DANH 
MỤC THUỐC SỬ DỤNG TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 7B NĂM 
2015 THEO MỘT SỐ CHỈ TIÊU 
46 
4.1.1 Cơ cấu thuốc theo nhóm tác dụng dược lý 46 
4.1.2 Cơ cấu thuốc theo nguồn gốc xuất xứ 50 
4.1.3 Cơ cấu thuốc đơn, đa thành phần 52 
4.1.4 Cơ cấu thuốc theo tên biệt dược, INN 52 
4.1.5 Cơ cấu thuốc theo đường dùng 53 
4.1.6 Cơ cấu thuốc gây nghiện, hướng tâm thần và tiền chất, thuốc hạn 
chế sử dụng 
54 
4.2 VỀ PHÂN TÍCH DANH MỤC THUỐC SỬ DỤNG TẠI BỆNH 
VIỆN QUÂN Y 7B NĂM 2015 THEO PHƯƠNG PHÁP 
ABC/VEN 
55 
4.2.1 Phương pháp phân tích ABC 55 
4.2.2 Phương pháp phân tích VEN 57 
4.2.3 Phân tích ma trận ABC/VEN 57 
 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 59 
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT 
INN : Tên chung quốc tế 
QĐ : Quyết định 
TT : Thông tư 
WHO : Tổ chức Y tế thế giới 
DANH MỤC CÁC HÌNH 
Hình 1.1 Sơ đồ mô hình tổ chức khoa dược bệnh viện Quân y 7B 19 
Hình 3.2 Cơ cấu thuốc theo nguồn gốc xuất xứ 32 
Hình 3.3 Kết quả phân tích ABC theo số lượng khoản mục 37 
Hình 3.4 Kết quả phân tích VEN theo số lượng khoản mục 42 
DANH MỤC CÁC BẢNG 
Bảng 1.1 Phân loại VEN theo WHO 
Bảng 1.2 So sánh ưu điểm, nhược điểm của ba phương pháp 9 
Bảng 1.3 Mô hình bệnh tật của bệnh viện được phân loại theo bảng 
phân loại Quốc tế ICD 10 
15 
Bảng 2.4 Các chỉ số nghiên cứu 21 
Bảng 2.5 Ma trận ABC/VEN 25 
Bảng 2.6 Các chỉ số phân tích 26 
Bảng 3.7 Cơ cấu thuốc theo nhóm tác dụng dược lý trong danh mục 
thuốc sử dụng 
28 
Bảng 3.8 Cơ cấu thuốc theo nguồn gốc xuất xứ trong danh mục 
thuốc sử dụng 
32 
Bảng 3.9 Cơ cấu thuốc đơn, đa thành phần trong danh mục thuốc sử 
dụng 
33 
Bảng 3.10 Cơ cấu thuốc theo tên INN, thuốc theo tên biệt dược trong 
danh mục thuốc sử dụng 
34 
Bảng 3.11 Cơ cấu thuốc theo đường dùng trong danh mục thuốc sử 
dụng 
35 
Bảng 3.12 Cơ cấu thuốc gây nghiện, hướng tâm thần và tiền chất, 
thuốc hạn chế sử dụng trong danh mục thuốc sử dụng 
36 
Bảng 3.13 Kết quả phân tích ABC 37 
Bảng 3.14 Cơ cấu thuốc nhóm A theo tác dụng dược lý 38 
Bảng 3.15 Kháng sinh nhóm A được sử dụng tại bệnh viện 40 
Bảng 3.16 Cơ cấu thuốc nhóm A theo nguồn gốc xuất xứ 41 
Bảng 3.17 Kết quả phân tích VEN 41 
Bảng 3.18 Kết quả phân tích ma trận ABC/VEN 43 
Bảng 3.19 Các thuốc trong nhóm AN 44 
1 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Tại Việt Nam thuốc giữ vai trò quan trọng trong việc cứu chữa, chă ... gấp 4 lần bệnh viện đa khoa huyện Nga 
Sơn năm 2104 [26] ( 5%), gấp 3 lần bệnh viện đa khoa Bà Rịa Vũng Tàu năm 
2014[14] (5,6%). Nhóm thuốc tim mạch, tiêu hóa, hocmon và các thuốc tác động 
vào hệ nội tiết mỗi nhóm có 4 khoản mục chiếm tỷ lệ 8,89%. 
 Kết quả trên cho thấy Hội đồng thuốc và điều trị đã có sự phân bổ hợp lý 
ngân sách cho các nhóm phù hợp với qui mô, mô hình bệnh tật của bệnh viện. 
Riêng nhóm thuốc giảm đau, hạ sốt, chống viêm, thuốc kháng sinh cần 
xem xét lại đã phù hợp chưa vì kết quả cao hơn rất nhiều một số bệnh viện. Đối 
chiếu với mô hình bệnh tật của bệnh viện Quân Y 7B năm 2015, nhóm bệnh 
nhiễm khuẩn xếp cao thứ nhất, nhóm chấn thương xếp vị trí thứ hai thì kết quả 
này phần nào phản ánh được vì sao hai nhóm thuốc này đượcc sử dụng nhiều. 
Tuy nhiên, cũng cần có sự phân tích sâu, tìm hiểu xem liệu việc sử dụng hai 
nhóm trên có bị lạm dụng không, việc sử dụng đã được kiểm soát chặt chẽ hay 
chưa, kê thuốc giảm đau dựa trên tiêu chí nào, có được Hội đồng thuốc và điều 
trị đưa ra hay không để có thể kiểm soát về tần suất, số lượng, liều lượng kê đơn 
cho bệnh nhân; trên cơ sở đó mới đánh giá được việc sử dụng có thực sựphù hợp 
hay không, hay việc sử dụng nhiều là do bác sỹ kê nhiều nhằm có sự cân chỉnh 
57 
cho đúng vì hiện tỷ lệ sử dụng hai nhóm này cao hơn rất nhiều so với mặt bằng 
chung của các viện cùng tuyến. 
Việc sử dụng các thuốc nhóm A, cụ thể là thuốc kháng sinh, giảm đau cần 
được quản lý chặt chẽ, lựa chọn mua sắm hợp lý, ưu tiên sử dụng thuốc nội là 
điều mà Hội đồng thuốc và điều trị cần làm trong xây dựng danh mục thuốc năm 
2016 để việc sử dụng thuốc nhóm A được hiệu quả vì đây là nhóm chỉ chiếm 
một số lượng thuốc rất ít nhưng lại chiếm gần như toàn bộ kinh phí sử dụngthuốc 
cho cả bệnh viện trong năm. 
4.2.2 Phương pháp phân tích VEN 
Nhược điểm của phương pháp phân tích VEN là việc phân loại, xếp nhóm 
V, E, N phụ thuộc chủ yếu vào Hội đồng thuốc và điều trị chứ chưa có một căn 
cứ cụ thể, rõ ràng để phân loại chính xác các nhóm V, E, N. Tuy vậy việc đánh 
giá, nhận định chính xác, phù hợp của Hội đồng thuốc trong việc phân loại các 
nhóm V, E, N sẽ mang lại kết quả phân tích và đánh giá đúng. Ngược lại sẽ dẫn 
đến nguy cơ cung ứng thuốc bị gián đoạn hoặc không kịp thời. Từ kết quả phân 
tích VEN sử dụng thuốc năm 2015 cho thấy: 
+ Thuốc nhóm V chiếm 17,14% giá trị sử dụng thuốc với tỷ lệ này là 
không cao. 
+ Thuốc nhóm E chiếm 72,44% giá trị sử dụng thuốc là khá cao. 
+ Thuốc nhóm N chiếm 10,42 % giá trị sử dụng thuốc.Kết quả này so với 
bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Kạn năm 2014 [13]cao hơn 7 lần (1,5%). 
Trong đóthuốc nhóm N gồm có 50 khoản mục chia thành 8 nhóm theo tác dụng 
dược lý thì chiếm hết 15 khoản mục là thuốc bổ, còn lại là các thuốc khác. Nhóm 
này cần được Hội đồng thuốc và điều trị cân nhắc để giảm chi phí hoặc loại bỏ 
những thuốc không cần thiết. 
58 
4.2.3 Phân tích ma trận ABC/ VEN 
Theo kết quả phân tích ma trận ABC/ VEN danh mục thuốc sử dụng tại 
bệnh viện Quân y 7B năm 2015 cho thấy tổng giá trị sử dụng nhóm thuốc không 
thiết yếu là 10,32%. Trong đó thuốc không thiết yếu nhóm AN chiếm tỷ lệ chủ 
yếu 8,08% gồm calcilife, agi- neurin, ibatonic. Kết quả này cao hơn bệnh viện 
quận 5 thành phố hồ Chí Minh năm 2014 [11] (0,81%), bệnh viện đa khoa huyện 
Nga Sơn năm 2014 [26] (0,61%). Đây là nhóm thuốc không quan trọng cần giảm 
thiểu tối đa hoặc loại bỏ. Thuốc nhóm BN chiếm tỷ lệ giá trị sử dụng là 
1,66%,thuốc nhóm CN chiếm tỷ lệ giá trị sử dụng là 0,58% chủ yếu là thuốc bổ 
không quan trọng cần loại bỏ. Thuốc nhóm CV chiếm tỷ lệ giá trị sử dụng là 
0,78% quan trọng và được sử dụng hợp lý, tuy nhiên do tỷ trọng thấp, số lượng ít 
nên rất dễ bị bỏ sót trong mua thuốc và tồn trữ. Thuốc nhóm AE chiếm tỷ lệ sử 
dụng là 56,28% ít quan trọng và cần xem xét kỹ và theo dõi hiệu quả trong điều 
trị để kịp thời thay đổi thuốc khác. 
Kết quả phân loại I (AV, AE, AN, BV, CV), loại II (BE, CE, BN), loại III 
(CN): Loại I chiếm 81,5% gồm những thuốc quan trọng, đối với các thuốc thuộc 
nhóm này đòi hỏi việc cung ứng thuốc phải kịp thời, đầy đủ không để thiếu hụt 
thuốc. Loại II chiếm 17,92% ít quan trọng cần cân nhắc trong việc tồn kho. Loại 
III chiếm 0,58% không quan trọng cần loại bỏ để giảm chi phí sử dụng thuốc. 
Kết quả trên cho thấy Hội đồng thuốc và điều trị tại bệnh viện đã có sự 
cân nhắc trong lựa chọn để ưu tiên mua sắm và dự trữ. Tuy nhiên, trong năm 
2016 Hội đồng thuốc và điều trị cũng cần xem xét, giảm tỷ lệ thuốc loại III 
xuống dưới 0,5%. 
Với các kết quả thu được từ việc phân tích danh mục thuốc sử dụng sẽ là 
bằng chứng thuyết phục Hội đồng thuốc và điều trị về các vấn đề chưa hợp lý 
59 
trong việc sử dụng thuốc đồng thời là cơ sở để xây dựng danh mục thuốc cho 
bệnh viện năm 2016 được hợp lý, đạt hiệu kết quả cao trong điều trị, sử dụng 
nguồn vốn hiệu quả hơn nữa. 
60 
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 
1. Kết luận 
1.1 Về cơ cấu số lượng và giá trị thuốc sử dụng tại Bệnh viện Quân y 7B 
theo một số chỉ tiêu 
Danh mục thuốc sử dụng tại bệnh viện Quân y 7B có 394 khoản mục và 
234 hoạt chất chia thành 21 nhóm tác dụng dược lý.Tất cả các thuốc trong danh 
mục thuốc bệnh viện đều nằm trong danh mục thuốc chủ yếu theo quy định tại 
thông tư 45/2013/TT-BYT. 
Trong đó, nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn chiếm tỷ 
lệ cao nhất có 44 hoạt chất chiếm tỷ lệ số lượng 18,8%, 84 khoản mục chiếm tỷ 
lệ số lượng - giá trị sử dụng 21,32% - 39,28%. 
Thuốc ngoại có 108 hoạt chất chiếm tỷ lệ số lượng 46,15%, 205 khoản 
mục chiếm tỷ lệ số lượng - giá trị sử dụng 52,03% - 52,39%. 
Thuốc đa thành phần có 41 khoản mục chiếm tỷ lệ số lượng - giá trị sử 
dụng 10,41% - 11,98%. 
Thuốc biệt dược có 114 hoạt chất chiếm tỷ lệ số lượng 56,77%, 211 khoản 
mục chiếm tỷ lệ số lượng - giá trị sử dụng 59,77% - 76,44%. 
Thuốc đường uống có 244 khoản mục chiếm tỷ lệ số lượng - giá trị sử 
dụng 61,93% - 68,94%. 
Thuốc gây nghiện, hướng tâm thần và tiền chất có 10 hoạt chất chiếm tỷ lệ 
số lượng 4,27%, 15 khoản mục chiếm tỷ lệ số lượng - giá trị sử dụng 3,81% - 
1,36%. 
Thuốc hạn chế sử dụng có 6 hoạt chất chiếm tỷ lệ số lượng 2,56%, 7 
khoản mục chiếm tỷ lệ số lượng - giá trị sử dụng 1,78% - 3,02%. 
61 
1.2 Về phân tích danh mục thuốc sử dụng tại Bệnh viện Quân y 7B theo 
phương pháp pháp phân tích ABC, VEN 
Thuốc nhóm A chiếm 11,42% tổng số lượng thuốc sử dụng, trong đó 
nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn chiếm tỷ lệ cao nhất về số 
lượng 33,33%. 
Thuốc nhóm V chiếm 10,41%, thuốc nhóm E chiếm 76,9%, thuốc nhóm 
N chiếm 12,69% tổng số lượng thuốc sử dụng. 
Thuốc nhóm A có giá trị sử dụng cao nhất chiếm 78,09% tổng giá trị sử 
dụng thuốc, trong đó thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn chiếm tỷ 
lệ cao nhất 44,51% về giá trị sử dụng thuốc. 
Thuốc nhóm V chiếm 17,14% , thuốc nhóm E chiếm 72,44%, thuốc nhóm 
N chiếm 10,42% tổng giá trị sử dụng thuốc. 
Thuốc AN chiếm 8,08% tổng giá trị sử dụng thuốc. 
2. Kiến nghị 
Hội đồng thuốc và điều trị tại bệnh viện cần có sự xem xét, cân nhắc, quản 
lý chặt chẽ trong việc xây dựng danh mục thuốc, sử dụng, mua sắm và dự trữ 
thuốc cho bệnh viện. Cụ thể: 
- Hội đồng thuốc và điều trị phải thường xuyên kiểm tra và đánh giá hiệu quả sử 
dụng thuốc ít nhất 2 tháng 1 lần. 
- Sử dụng thuốc kháng sinh, vitamin hợp lý để tiết kiệm ngân sách cho bệnh 
viện, giảm tỷ lệ kháng thuốc, chi phí trong điều trị cho bệnh nhân. 
- Tăng tỷ lệ sử dụng thuốc nội lên trên 50%, giảm tỷ lệ sử dụng thuốc ngoại 
xuống dưới 50% để cân đối ngân sách cho phù hợp. 
62 
- Giảm tỷ lệ sử dụng thuốc biệt dược để giảm chi phí trong điều trị thay thế bằng 
các thuốc INN cùng loại. 
 - Giảm tỷ lệ thuốc nhóm AN, cân nhắc loại bỏ những thuốc không cần thiết. 
- Tiếp tục ưu tiên sử dụng thuốc đơn thành phần. 
- Khuyến khích sử dụng thuốc đường uống. 
- Tiến hành nghiên cứu hoạt động sử dụng thuốc bệnh viện thông qua công cụ 
phân tích ABC/VEN 6 tháng/1 lần để có kế hoạch cụ thể cho việc cung ứng. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1- Bộ Y tế (2001), Bảng phân loại Quốc tế bệnh tật ICD 10, Nhà xuất bản Y học. 
2- Bộ Y tế (2004), Chỉ thi 05/2004/CT-BYT ngày 16 tháng 4 năm 2004 về việc chấn 
chỉnh công tác cung ứng, sử dụng thuốc trong bệnh viện. 
3- Bộ Y tế (2007), Quản lý và kinh tế Dược, chủ biên, Nhà xuất bản y học. 
4- Bộ Y tế (2010), Phân tích tình hình sử dụng thuốc cho bệnh nhân nội trú và ngoại 
trú tại một số bệnh viện. 
5- Bộ Y tế (2011), Thông tư 23/2011/TT-BYT ngày 10 tháng 6 năm 2011 hướng dẫn 
sử dụng thuốc tại các cơ sở y tế có giường bệnh. 
6- Bộ Y tế (2012), Đề án Người Việt Nam ưu tiên dùng thuốc Việt Nam. 
7- Bộ Y tế (2013),Thông tư số 21/2013/TT- BYT ban hành ngày 8 tháng 8 năm 2013 
quy định về tổ chức và hoạt động của Hội đồng thuốc trong bệnh viện có giường 
bệnh. 
8- Bộ Y tế (2014), Báo cáo công tác Khám chữa bệnh năm 2010, trọng tâm 2011. 
9- Bộ Y tế (2014),Thông tư số 40/2014/TT- BYT ngày 17 tháng 11 năm 2014 của 
Bộ Y tế ban hành và hướng dẫn thực hiện danh mục thuốc tân dược thuộc phạm vi 
thanh toán quỹ bảo hiểm y tế. 
10- Bộ Y tế (2014),Thông tư số 19/2014/TT- BYT ngày 2 tháng 6 năm 2014 của Bộ 
Y tế quy định quản lý thuốc gây nghiện, thuốc hướng tâm thàn và tiền chất dùng 
làm thuốc. 
11- Phạm Thị Hoàng Dung (2015), Xây dựng danh mục thuốc cho bệnh viện đa khoa 
quận 5 Thành Phố Hồ Chí Minh năm 2014, trường Đại học Dược Hồ Chí Minh, 
Luận văn Dược sỹ chuyên khoa I. 
12- Nguyễn Thị Hằng- Viettinbank (2014), Báo cáo ngành dược phẩm việt Nam. 
13- Phan Thị Bích Hằng (2015), Phân tích cơ cấu danh mục thuốc sử dụng tại bệnh 
viện đa khoa tỉnh Bắc Kạn năm 2014, trườngĐại học Dược Hà Nội, Luận văn Dược 
sỹ chuyên khoa I. 
14- Nguyễn Trương Thị Minh Hoàng (2015), Phân tích danh mục thuốc sử dụng 
của bệnh viện đa khoa Bà Rịa Vũng Tàu năm 2014, trường Đại học Dược Hà Nội, 
Luận văn Dược sỹ chuyên khoa I. 
15- Trần Thị Bích Hợp (2014), Phân tích hoạt động sử dụng thuốc tại bệnh viện A 
tỉnh Thái Nguyên năm 2013, trường Đại học Dược Hà Nội, Luận văn Thạc sỹ. 
16- Vũ Thị Thu Hương (2012), Đánh giá hoạt động của Hội đồng thuốc và điều trị 
trong xây dựng và thực hiện danh mục thuốc tại một số bệnh viện đa khoa, trường 
Đại học Dược Hà Nội, Luận văn Tiến sỹ. 
17- Lương Thị Thanh Huyền (2013),Phân tích hoạt động quản lý và sử dụng thuốc 
tại bệnh viện Trung ương quân đội 108 năm 2012, trường Đại học Dược Hà Nội, 
Luận văn Thạc sỹ. 
18- Lương Ngọc Khuê (2010), Báo cáo tổng quan tình hình quản lý và sử dụng 
thuốc trong các cơ sở Khám chữa bệnh, Cục Quản lý Khám chữa bệnh Vệt Nam. 
19- Phạm Hữu Kiên (2013), Phân tích hoạt động cung ứng thuốc tại bệnh viện Quân 
Y 7B năm 2012, trường Đại học Dược Hà Nội, Luận văn Dược sỹ chuyên khoa I. 
20- Đoàn Thanh Lam (2013), Phân tích hoạt động cung ứng thuốc tại bệnh viện đa 
khoa huyện Nghi Lộc- Nghệ An năm 2012, trường Đại học Dược Hà Nội, Luận văn 
Dược sỹ chuyên khoa I. 
21- Nguyễn Thanh Mai (2011), Nghiên cưu tình hình sử dụng tại bệnh viện Trung 
ương Quân đội 108 năm 2010, trường Đại học Dược Hà Nội, Luận văn Thạc sỹ. 
22- Cao Minh Quang (2009), Báo cáo tổng kết công tác dược năm 2008, một số định 
hướng phát triển ngành Dược Việt Nam năm 2009 và những năm tiếp theo. 
23- Cao Minh Quang (2010), “Tổng quan về ccông nghiệp Dược Việt Nam, cơ hội, 
thách thức và chiến lược phát triển giai đoạn năm 2011 - 2020, tầm nhìn 2030”, 
Tạp chí Dược học số 424 tháng 8 năm 2011. 
24- Đàm Hữu Quang (2014), Thực trạng sử dụng thuốc tại bệnh viện đa khoa tỉnh 
Cao Bằng năm2012, trường Đại học Dược Hà Nội, Luận văn Dược sỹ chuyên khoa 
I. 
25- Bùi Thị Thục (2013), Phân tích hoạt động cung ứng thuốc tại bệnh viện Quân y 
110 - Quân khu I năm 2013, trường Đại học Dược Hà Nội, Luận văn Dược sỹ chuyên 
khoa I. 
26- Lê Anh Tính (2015), Phân tích hoạt động sử dụng thuốc trong điều trị nội trú 
tại bệnh viện đa khoa huyện Nga Sơn năm 2014, trường Đại học Dược Hà Nội, Luận 
văn Dược sỹ chuyên khoa I. 
27- Huỳnh Hiền Trung (2012), Nghiên cứu một số giải pháp nâng cao chất lượng 
cung ứng thuốc tại bệnh viện nhân dân 115, trường Đại học Dược Hà Nội, Luận văn 
Thạc sỹ. 
28- Nguyễn Xuân Trung (2011), Khảo sát tình hình quản lý sử dụng thuốc tại bệnh 
viện 354 giai đoạn 2008 - 2010, trường Đại học Dược Hà Nội, Luận văn Dược sỹ 
chuyên khoa I. 
PHỤ LỤC 
Mẫu số 1 
BIỂU MẪU PHÂN TÍCH DANH MỤC THUỐC SỬ DỤNG THEO MỘT SỐ CHỈ TIÊU 
STT 
Tên 
hoạt 
 chất 
Tên thuốc- 
Hàm lượng 
Đơn 
 vị 
Nước 
sản 
xuất 
Đơn 
giá 
SL sử 
dụng 
Thành 
tiền 
Nhóm 
tác dụng 
dược lý 
Xuất 
xứ 
Thuốc 
đơn, đa 
thành 
phần 
Thuốc 
biệt dược 
và thuốc 
INN 
Đường 
dùng 
1 2 3 4 5 6 7 8=6*7 9 10 11 12 13 
Ghi chú : 
- Cột (9): Theo DMT tân dược thuộc phạm vi thanh toán của quỹ BHYT được ban hành kèm theo thông tư số 40/2014/TT-BYT 
của Bộ Y tế; 
- Cột (10): Thuốc nội: 1, thuốc ngoại: 0; 
- Cột (11): Thuốc đơn thành phần: 1, đa thành phần: 0; 
- Cột (12): Thuốc biệt dược: 1, và thuốc INN:0; 
- Cột (13): Tiêm, tiêm truyền: T, uống: U, khác: K; 
Mẫu số 2 
BIỂU MẪU PHÂN TÍCH DANH MỤC THUỐC SỬ DỤNG THEO ABC, VEN, ABC/VEN 
STT 
Tên 
hoạt 
 chất 
Tên thuốc- 
Hàm lượng 
Đơn 
 vị 
Nước 
sản 
xuất 
Đơn 
giá 
SL 
sử 
dụng 
Thành 
tiền 
Nhóm 
tác dụng 
dược lý 
TL% 
Thành 
tiền 
GT % 
tích lũy 
Số TT 
theo TL 
% Thành 
tiền giảm 
dần 
ABC VEN 
1 2 3 4 5 6 7 8=6*7 9 10 11 12 13 14 
Ghi chú : 
- Cột (9): Theo DMT tân dược thuộc phạm vi thanh toán của quỹ BHYT được ban hành kèm theo thông tư số 40/2014/TT-BYT 
của Bộ Y tế; 
- Cột (10): Tỷ lệ % của thành tiền từng thuốc, sắp xếp lại theo thứ tự TL% giảm dần; 
- Cột (11): Cộng dồn tỷ lệ % của thành tiền; 
- Cột (12): Đánh lại số thứ tự theo thứ tự TL% giảm dần; 
- Cột (13): Phân hạng sản phẩm dựa vào giá trị % tích lũy theo thông tư số 21/2013/TT-BYT của Bộ Y tế; 
- Cột (14): Phân loại nhóm thuốc V,E,N theo DMT có phân loại VEN được ban hành kèm theo Quyết định 1483/QĐ-BVĐK. 

File đính kèm:

  • pdfphan_tich_danh_muc_thuoc_duoc_su_dung_tai_benh_vien_quan_y_7.pdf