Phân tích các yếu tố sinh-Địa-hóa trong mối liên quan với xu hướng sử dụng đất trên địa hình bazan khu vực Đồng Nai và phụ cận

Địa hình bazan phân bố khá rộng rãi ở Tây Nguyên và Đông Nam Bộ. Hiện tại, chính sách

sử dụng đất trên các loại địa hình bazan chưa thực sự phù hợp, ảnh hưởng tới sự tăng trưởng kinh tế

và tạo ra những tác động tiêu cực đến môi trường, đặc biệt là suy thoái đất và nguồn nước. Nghiên

cứu này thực hiện việc đánh giá điều kiện sinh-địa-hóa trên ba loại địa hình bazan, thông qua 16 chỉ

số viễn thám. Mối quan hệ giữa các chỉ số này được phân tích dựa trên ma trận tương quan và mô

hình phương trình cấu trúc (SEM), phản ánh các xu hướng sử dụng đất khác nhau trên ba loại địa

hình bazan. Các kết quả nghiên cứu khuyến khích việc quản lý, sử dụng đất theo các hướng (i) mở

rộng và duy trì các khu rừng được bảo vệ trên địa hình bazan Miocen; (ii) phát triển nông nghiệp

trên địa hình bazan Pliocen – Pleistocen giữa; và (iii) cải thiện đất và phát triển du lịch sinh thái trên

địa hình bazan Pleistocen muộn.

Phân tích các yếu tố sinh-Địa-hóa trong mối liên quan với xu hướng sử dụng đất trên địa hình bazan khu vực Đồng Nai và phụ cận trang 1

Trang 1

Phân tích các yếu tố sinh-Địa-hóa trong mối liên quan với xu hướng sử dụng đất trên địa hình bazan khu vực Đồng Nai và phụ cận trang 2

Trang 2

Phân tích các yếu tố sinh-Địa-hóa trong mối liên quan với xu hướng sử dụng đất trên địa hình bazan khu vực Đồng Nai và phụ cận trang 3

Trang 3

Phân tích các yếu tố sinh-Địa-hóa trong mối liên quan với xu hướng sử dụng đất trên địa hình bazan khu vực Đồng Nai và phụ cận trang 4

Trang 4

Phân tích các yếu tố sinh-Địa-hóa trong mối liên quan với xu hướng sử dụng đất trên địa hình bazan khu vực Đồng Nai và phụ cận trang 5

Trang 5

Phân tích các yếu tố sinh-Địa-hóa trong mối liên quan với xu hướng sử dụng đất trên địa hình bazan khu vực Đồng Nai và phụ cận trang 6

Trang 6

Phân tích các yếu tố sinh-Địa-hóa trong mối liên quan với xu hướng sử dụng đất trên địa hình bazan khu vực Đồng Nai và phụ cận trang 7

Trang 7

Phân tích các yếu tố sinh-Địa-hóa trong mối liên quan với xu hướng sử dụng đất trên địa hình bazan khu vực Đồng Nai và phụ cận trang 8

Trang 8

Phân tích các yếu tố sinh-Địa-hóa trong mối liên quan với xu hướng sử dụng đất trên địa hình bazan khu vực Đồng Nai và phụ cận trang 9

Trang 9

Phân tích các yếu tố sinh-Địa-hóa trong mối liên quan với xu hướng sử dụng đất trên địa hình bazan khu vực Đồng Nai và phụ cận trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 11 trang viethung 5260
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Phân tích các yếu tố sinh-Địa-hóa trong mối liên quan với xu hướng sử dụng đất trên địa hình bazan khu vực Đồng Nai và phụ cận", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Phân tích các yếu tố sinh-Địa-hóa trong mối liên quan với xu hướng sử dụng đất trên địa hình bazan khu vực Đồng Nai và phụ cận

Phân tích các yếu tố sinh-Địa-hóa trong mối liên quan với xu hướng sử dụng đất trên địa hình bazan khu vực Đồng Nai và phụ cận
VNU Journal of Science: Earth and Environmental Sciences, Vol. 36, No. 2 (2020) 79-89 
79 
Original Article 
Analyzing Bio-Geo-Chemical Factors 
in Relation to Land Use Trends on Basalt Terrain 
in Dong Nai and Nearby Areas 
Dang Kinh Bac , Dang Van Bao 
VNU University of Science, Vietnam National University, Hanoi, 334 Nguyen Trai, Hanoi, Vietnam 
Received 15 January 2020 
Revised 16 February 2020; Accepted 18 February 2020 
Abstract: Basalt terrain is widely distributed in the Central Highlands and Southeast of Vietnam. 
Currently, land use policies on basalt types are not really suitable, affecting economic growth and 
creating negative impacts on the environment, especially soil and water pollution. This study carried 
out the assessment of bio-geochemical conditions in three types of basalt terrain, using 16 remote 
sensing indices. The relationship between these indices is analyzed based on correlation matrix and 
structural equation model (SEM). The results show different land use management trends across the 
three basalt types. The results encourage the land-use management to (i) expand and maintain the 
protected forests on Miocene basalt; (ii) develop agriculture on the Pliocene - Pleistocene basalt 
terrain; and (iii) improve soil quality and ecotourism on late Pleistocene basalt terrain. 
Keywords: Basalt terrain, bio-geo-chemical factor, remote sensing index, structural equation model, 
Dong Nai. 
________ 
 Corresponding author. 
 E-mail address: dangkinhbac@hus.edu.vn 
 https://doi.org/10.25073/2588-1094/vnuees.4542 
D.K. Bac, D.V. Bao / VNU Journal of Science: Earth and Environmental Sciences, Vol. 36, No. 2 (2020) 79-89 80 
Phân tích các yếu tố sinh-địa-hóa trong mối liên quan 
với xu hướng sử dụng đất trên địa hình bazan 
khu vực Đồng Nai và phụ cận 
Đặng Kinh Bắc , Đặng Văn Bào 
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội, 334 Nguyễn Trãi, Hà Nội, Việt Nam 
Nhận ngày 15 tháng 01 năm 2020 
Chỉnh sửa ngày 16 tháng 02 năm 2020; Chấp nhận đăng ngày 18 tháng 02 năm 2020 
Tóm tắt: Địa hình bazan phân bố khá rộng rãi ở Tây Nguyên và Đông Nam Bộ. Hiện tại, chính sách 
sử dụng đất trên các loại địa hình bazan chưa thực sự phù hợp, ảnh hưởng tới sự tăng trưởng kinh tế 
và tạo ra những tác động tiêu cực đến môi trường, đặc biệt là suy thoái đất và nguồn nước. Nghiên 
cứu này thực hiện việc đánh giá điều kiện sinh-địa-hóa trên ba loại địa hình bazan, thông qua 16 chỉ 
số viễn thám. Mối quan hệ giữa các chỉ số này được phân tích dựa trên ma trận tương quan và mô 
hình phương trình cấu trúc (SEM), phản ánh các xu hướng sử dụng đất khác nhau trên ba loại địa 
hình bazan. Các kết quả nghiên cứu khuyến khích việc quản lý, sử dụng đất theo các hướng (i) mở 
rộng và duy trì các khu rừng được bảo vệ trên địa hình bazan Miocen; (ii) phát triển nông nghiệp 
trên địa hình bazan Pliocen – Pleistocen giữa; và (iii) cải thiện đất và phát triển du lịch sinh thái trên 
địa hình bazan Pleistocen muộn. 
Từ khoá: Địa hình bazan, sinh-địa-hóa, chỉ số viễn thám, mô hình phương trình cấu trúc, Đồng Nai. 
1. Mở đầu 
Bazan Kainozoi ở Việt Nam chiếm diện tích 
23.000 km2, phân bố tập trung ở Tây Nguyên, 
Trung Bộ và Đông Nam Bộ (khoảng 20.000 
km2). Trên các vùng khác, bazan chỉ phân bố trên 
các diện tích nhỏ ở Điện Biên, Lai Châu, tây 
Thanh Hóa và Nghệ An. Địa hình baazan có 
nhiều lợi thế trong công tác bảo tồn và phát triển 
kinh tế - xã hội [1,2]. Bazan được phun trào trên 
bề mặt Trái Đất theo nhiều thời kỳ, trong các 
điều kiện tự nhiên khác nhau (đặc biệt là địa 
hình, khí hậu và lớp phủ thực vật), do vậy có các 
đặc điểm riêng về sinh - địa - hóa. Điều kiện sinh 
- địa - hóa của các khối bazan là yếu tố quan 
trọng để nhận dạng có tính định lượng về thành 
phần vật chất của chúng. Cho tới nay, việc 
________ 
 Tác giả liên hệ. 
 Địa chỉ email: dangkinhbac@hus.edu.vn 
 https://doi.org/10.25073/2588-1094/vnuees.4542 
nghiên cứu đặc điểm khác biệt của các yếu tố này 
giữa các loại địa hình bazan vẫn chưa được làm 
rõ. Điều này dẫn tới việc sử dụng địa hình bazan 
chưa thật hiệu quả, các chính sách sử dụng đất ở 
đây chưa khuyến khích người dân địa phương 
phát triển các lĩnh vực kinh tế - xã hội phù hợp, 
không chỉ làm chậm tăng trưởng kinh tế mà còn 
dẫn đến những tác động tiêu cực đến môi trường 
[3]. Ví dụ, lớp đất màu mỡ hình thành trên đá 
bazan bị bóc đi do hoạt động khai thác bauxite 
phải trải qua khoảng thời gian dài mới phục hồi 
được [4]. Nhiều khu vực rừng nguyên sinh được 
chuyển đổi thành đất nông nghiệp, dẫn đến sự 
gia tăng xói mòn đất, các mối nguy hại cho hệ 
sinh thái tự nhiên [5]. Do đó, việc hiểu rõ điều 
kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội thông qua phân 
tích các nhân tố sinh-địa-hóa trên địa hình bazan 
D.K. Bac, D.V. Bao / VNU Journal of Science: Earth and Environmental Sciences, Vol. 36, No. 2 (2020) 79-89 81 
sẽ là một trong các cơ sở khoa học quan trọng 
cho đề xuất định hướng quản lý, sử dụng đất phù 
hợp và đưa ra phản hồi/thay đổi chính sách sử 
dụng đất tại địa phương kịp thời và hiệu quả. 
Công nghệ viễn thám là công cụ hữu hiệu 
trong giám sát các quá trình sinh-địa-hóa trên các 
đối tượng tự nhiên khác nhau và đánh giá những 
tác động của con người lên Trái Đất từ cấp địa 
phương đến toàn cầu [6]. Viễn thám và GIS đã 
được sử dụng rộng rãi trong các lĩnh vực nông 
nghiệp, môi trường và đánh giá sinh thái [7]. 
Phân tích viễn thám đa thời gian và GIS cho phép 
xác định các xung đột giữa lợi ích kinh tế - môi 
trường và chính sách sử dụng đất. Qua đó, các 
nhà quản lý có thể điều chỉnh và cải thiện các 
chính sách kịp thời. Ngoài ra, các chỉ số viễn 
thám được sử dụng làm chỉ thị cho nhiều đối 
tượng trong tự nhiên. Ví dụ: chỉ số xây dựng 
được sử dụng để đánh giá sự mở rộng của đô thị 
[8], trong khi hàm lượng chất diệp lục trong lá 
được tính từ dữ liệu Sentinel-2 có thể được sử 
dụng để đánh giá sức khỏe cây trồng [9]. Với tính 
đa dụng trong đánh gi ... eistocen
Miocen Pliocen – Pleistocen Pleistocen
Miocen Pliocen – Pleistocen Pleistocen
Miocen Pliocen – Pleistocen Pleistocen
Miocen Pliocen – Pleistocen Pleistocen
Miocen Pliocen – Pleistocen Pleistocen
Miocen Pliocen – Pleistocen Pleistocen
Miocen Pliocen – Pleistocen Pleistocen
Miocen Pliocen – Pleistocen Pleistocen
Miocen Pliocen – Pleistocen Pleistocen
Miocen Pliocen – Pleistocen Pleistocen
Miocen Pliocen – Pleistocen Pleistocen
Miocen Pliocen – Pleistocen Pleistocen
D.K. Bac, D.V. Bao / VNU Journal of Science: Earth and Environmental Sciences, Vol. 36, No. 2 (2020) 79-89 86 
4. Kết quả và thảo luận 
4.1. Đặc điểm sinh-địa-hóa trên ba loại địa hình 
bazan 
Sự phân bố của 16 tham số sinh-địa-hóa 
trong ba loại địa hình bazan được thể hiện trên 
hình 3. Nhìn chung, đặc điểm sinh – địa - hóa 
của địa hình bazan Miocen được phân biệt rõ 
ràng với hai loại địa hình bazan còn lại. Các giá 
trị viễn thám của Fe (II), laterit, CI, NDVI, LAI 
và Prep trong loại bazan Miocen cao hơn hẳn so 
với ở các loại bazan khác. Trong khi đó, giá trị 
của các chỉ số Fe (III), Carbonate, BU và Temp 
trong cảnh quan bazan Miocen thấp hơn hẳn so 
với hai cảnh quan còn lại. Các đặc điểm sinh-địa-
hóa trong các cảnh quan bazan Pliocene – 
Pleistocen giữa và Pleistocen muộn khó phân 
tách hơn so với trong cảnh quan bazan Miocen, 
đặc biệt là trong trường hợp của các chỉ số Fe 
(II), GSI, FAPAR, FVC và LAI. 
4.2. Phân tích mối quan hệ giữa các biến tự 
nhiên - xã hội theo mô hình SEM 
Hình 4 trình bày mạng lưới SEM thể hiện các 
mối quan hệ một chiều giữa các điều kiện tự 
nhiên trong ba lọa địa hình bazan. Phiên bản 
SEM này được lọc qua nhiều vòng lặp để loại bỏ 
các biến có tương quan thấp. Ví dụ như ba biến: 
“Lượng mưa” (Số 13), “FVC” (Số 16) và “LAI” 
(số 15) đã bị loại do tương quan kém với các chỉ 
số khác. Trong phiên bản cuối cùng, mối tương 
quan giữa 13 biến được tính lại và được phân loại 
thành 3 lớp bao gồm: lớp (1) với các biến số 
thạch học (ví dụ Fe2 +, Fe3 +, Fe2O3, Laterite, 
Silicate và Carbonate), lớp (2) với các chỉ số điều 
kiện sinh thái (ví dụ CI, FAPAR, Temp và GSI) 
và lớp (3) với các nhân tố sử dụng đất (ví dụ: 
NDVI, NDWI và BU). Theo đó, mô hình SEM 
(2) hoàn toàn thể hiện được mối quan hệ từ thạch 
học và điều kiện sinh thái tới hiện trạng sử dụng 
đất thuộc ba loại địa hình bazan. Các nhân tố 
thạch học ở lớp (1) quyết định các đặc điểm sinh 
thái (lớp 2). Nhờ những đặc trưng về thạch học 
và sinh thái ở 2 lớp trên, nhà quản lý sẽ quyết 
định các chính sách sử dụng đất ở lớp số 3. Qua 
đó, mô hình SEM đã làm rõ được mối quan hệ 
thẳng đứng từ tầng đá mẹ, vỏ phong hóa tới tầng 
thổ nhưỡng, sinh cảnh và tới hoạt động của con 
người. 
4.3. Xu hướng sử dụng đất trên địa hình bazan 
a. Xu hướng sử dụng đất trên thành tạo bazan Miocen 
Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng quá trình 
phong hóa của Fe (II) và tầng laterit từ đá bazan 
Miocen mạnh hơn tại các loại đá bazan khác 
(Hình 3). Các vật liệu phong hóa tại bazan 
Miocen phân bố có tính đồng nhất, tạo một lớp 
đất dày, độ đặc thấp và kích thước hạt nhỏ. Lớp 
vật liệu này hình thành dọc theo các khe nứt và 
đứt gãy kiến tạo. Đặc biệt, tầng vật liệu này chứa 
một lượng bauxite tiềm năng để khai thác 
khoáng sản. Các vật liệu còn lại sau khai khoáng 
có thể được sử dụng để trồng rừng. Tuy nhiên, 
nếu không có giải pháp hoàn nguyên, hoàn thổ 
tốt, tầng thổ nhưỡng có thể không được hoàn trả, 
dẫn đến nguy cơ giảm độ phì của đất. Đá mẹ 
hoặc tầng phong hóa saprolit sẽ lộ ra trên bề mặt 
đất, gây khó khăn cho phát triển nông – lâm – 
nghiệp trong loại địa hình bazan này. Chẳng hạn, 
dự án Nhân Cơ và Tân Rai chỉ hoàn thổ đầy đủ 
được 2 ha trong 36 ha trong suốt thời gian khai 
thác tại Bảo Lộc, tỉnh Lâm Đồng. Đất trong các 
mỏ bauxite này (khoảng 2 ha) đã được bón phân 
để trồng rừng keo nhưng cây phát triển khá chậm 
chạp [5]. 
So với địa hình bazan Pliocen-Pleistocen 
giữa, quá trình kiến tạo và xói mòn do nước ở 
bazan Miocen mạnh hơn đáng kể, dẫn đến giảm 
mực nước ngầm [14]. Điều này gây khó khăn 
trong việc cung cấp nước ngọt cho phát triển 
nông nghiệp và đô thị. Ngoài ra, lượng mưa lớn 
được ghi nhận ở bazan Miocen (Hình 3), đặc biệt 
trong mùa mưa đã tạo ra dòng chảy mặt lớn trong 
thời gian ngắn trên vùng đất dốc, làm tăng tần 
suất trượt lở và xói mòn đất [2]. Bên cạnh đó, do 
độ phân cắt sâu trên địa hình bazan Miocen lớn, 
một lượng lớn nước ngầm đã được thoát ra và 
chuyển xuống các sông suối về hạ lưu. Nhìn 
chung, khả năng lưu trữ nước ngầm không đồng 
nhất theo cả hai chiều ngang và dọc. Hơn nữa, cả 
nguồn nước mặt và nước ngầm trong cảnh quan 
bazan Miocen có thể bị ô nhiễm do khai thác 
khoáng sản, thể hiện ở giá trị của độ đục của 
D.K. Bac, D.V. Bao / VNU Journal of Science: Earth and Environmental Sciences, Vol. 36, No. 2 (2020) 79-89 87 
nước tăng lên theo các kết quả phân tích viễn 
thám. Tình trạng này được thấy ở cả hai tỉnh 
Đồng Nai và Lâm Đồng. Do đó, việc áp dụng các 
chỉ số viễn thám để giám sát chất lượng nước 
trong cảnh quan bazan Miocen có thể cung cấp 
thông tin rất hữu ích cho việc quản lý khai thác 
bauxite theo hướng phát triển bền vững. 
Các kết quả xác định xu hướng sử dụng đất 
trên 3 loại địa hình bazan và 3 loại hình sử dụng 
đất chính trên các thành tạo bazan tại Đồng Nai 
và phụ cận được thể hiện trên hình 5. Xu hướng 
sử dụng đất theo hướng ưu tiên bảo tồn tự nhiên 
chỉ được áp dụng tại địa hình bazan Miocen. Xu 
hướng phát triển kinh tế - xã hội (cây công 
nghiệp dài ngày, khu dân cư) được tập trung cho 
2 loại địa hình bazan còn lại. Việc phát triển các 
khu dân cư sinh thái cũng được nhận định tại địa 
hình bazan Miocen, mặc dù diện tích không lớn. 
b. Xu hướng sử dụng đất trên thành tạo địa hình 
bazan Pliocen - Pleistocen giữa 
Tại địa hình bazan Pliocen – Pleistocen giữa, 
đất (gồm cả tầng phong hóa trên cùng) có độ dốc 
nhỏ hơn 250 và dày trên 10m, phù hợp cho phát 
triển cây công nghiệp dài ngày (kết quả từ Hình 
3). Ví dụ, cây cao su được trồng trên địa hình 
bazan này thường khá thưa thớt, cách đều nhau 
và thẳng hàng. Trước đây, cây cao su được sử 
dụng cho mục đích khai thác mủ cao su. Tuy 
nhiên, tại một số khu vực, người dân địa phương 
hiện đang trồng với mục đích khai thác gỗ do có 
hiệu quả kinh tế cao hơn [15] (khoảng 200-300 
triệu đồng/ha - phỏng vấn dân địa phương năm 
2019). Do đó, cây cao su thường bị đốn hạ cứ sau 
3-5 năm, để lại bề mặt đất trống trong thời gian 
trước khi cây trưởng thành [16]. Việc phỏng vấn 
năm 2019 từ các nhà quản lý địa phương tại tỉnh 
Đồng Nai cho thấy gỗ đã được thu hoạch vào 
cuối năm 2016 và cây cao su mới chỉ được trồng 
lại trong năm 2017. Kết hợp với sự tích lũy sắt 
và nhôm trên các bề mặt bazan, đất nông nghiệp 
trong hai hoặc ba năm sau mùa thu hoạch vẫn 
chưa được phủ màu xanh, thể hiện trên ảnh như 
vùng đất trống. Sự biến đổi sử dụng đất này 
khiến bề mặt đất nóng hơn so với đất được sử 
dụng vào mục đích trồng cây công nghiệp dài 
ngày truyền thống, được minh chứng bởi chỉ số 
xây dựng xác định dựa trên nhiệt độ bề mặt. Do 
đó, các giá trị của chỉ số xây dựng trong vùng đất 
nông nghiệp trong cảnh quan bazan Pliocene - 
Pleistocen giữa sẽ cao hơn các vùng đất khác 
(Hình 3).
Hình 5. Đánh giá xu thế sử dụng đất trên 3 địa hình bazan và 3 loại hình sử dụng đất chính 
trên vùng bazan Đồng Nai. Đơn vị %. 
0
10
20
30
40
50
60
Bazan Neogene Bazan Q-
Pleistocene
Bazan Q-
Holocene
Đất rừng Đất nông nghiệp Vùng dân cư
Quản lý kém Phát triển kinh tế Ưu tiên tự nhiên Đô thị xanh
Bazan Bazan Baz
Miocen Pliocen – Pleistocen Pleist
D.K. Bac, D.V. Bao / VNU Journal of Science: Earth and Environmental Sciences, Vol. 36, No. 2 (2020) 79-89 88 
Ngoài ra, vì cây cao su có thể lưu giữ một 
lượng carbon lớn, nhiều quốc gia đã mở rộng 
diện tích của loài này để góp phần hạn chế sự gia 
tăng khí nhà kính. Trong giai đoạn 80-90 của thế 
kỷ 20, diện tích rừng nguyên sinh trong cảnh 
quan bazan dần bị thu hẹp, thay vào đó là diện 
tích của cây cao su [1]. Các chính sách ngày nay 
cũng đang cố gắng làm giảm xu hướng này, 
nhằm ổn định diện tích rừng trồng và cây công 
nghiệp. Nó tạo ra một xu hướng quản lý sử dụng 
đất tốt trên các dạng địa hình bazan Pliocen-
Pleistocen giữa ngày nay. 
c. Xu hướng sử dụng đất trên thành tạo bazan 
Pleistocen muộn 
Trên địa hình bazan Pleistocen muộn, quá 
trình phong hóa yếu, chỉ hình thành một lớp đất 
mỏng xen giữa các tảng đá gốc. Do đó, loại địa 
hình này không có nhiều tiềm năng để phát triển 
cây công nghiệp và các hoạt động nông nghiệp 
khác. Tuy nhiên, độ nứt nẻ cao của đá đã tạo 
nguồn nước ngầm lớn, cung cấp nước cho các 
dòng suối. Tại khu vực phía đông Tân Phú, một 
nguồn nước có lưu lượng đáng kể được thoát ra 
từ tầng đá bazan, tạo nên các thác nước có giá trị 
thẩm mĩ và được người dân tận dụng để phát 
triển du lịch sinh thái, điển hình là khu du lịch 
Suối Mơ, Đồng Nai. Ngoài ra, nhiều hang động 
núi lửa chỉ được tìm thấy trong các loại địa hình 
bazan Pleistocen muộn cho thấy tính đặc thù, độc 
đáo của khu vực. Những hang động này không 
chỉ cung cấp lợi ích về giá trị khoa học, mà còn 
cho sự phát triển kinh tế, đặc biệt là phát triển du 
lịch. Khu vực này có thể tiếp tục nghiên cứu xây 
dựng công viên địa học phục vụ phát triển du 
lịch. Các nhà quản lý nên cải thiện các lớp đất 
trên bề mặt và điều kiện sinh thái trên địa hình 
bazan Pleistocen muộn, hướng tới mục tiêu phát 
triển bền vững trong tương lai. 
5. Kết luận 
Trong phạm vi tỉnh Đồng Nai phân bố 4 loại 
địa hình bazan liên quan với các hệ tầng Đại Nga, 
Túc Trưng, Xuân Lộc và Phước Tân. Bazan hệ 
tầng Phước Tân có tuổi trẻ nhất Việt Nam, có thể 
kéo dài từ Pleistocen muộn tới Holocen với 
nhiều cảnh quan thiên nhiên đặc sắc. Do địa 
hình, vỏ phong hóa và đặc điểm sử dụng đất trên 
bazan các hệ tầng Túc Trưng, Xuân Lộc ở Đồng 
Nai ít có sự khác biệt, chúng được gộp với nhau 
trong nghiên cứu này. 
Đặc điểm sinh-địa-hóa trên ba loại địa hình 
bazan đã được đánh giá theo 16 chỉ tiêu dựa trên 
ảnh viễn thám và yếu tố sử dụng đất/lớp phủ tại 
tỉnh Đồng Nai. Mối quan hệ các biến số sử 
dụng/che phủ, địa chất, thạch học, khí hậu, môi 
trường và đất đai đã được đơn giản hóa thông 
qua phân tích tương quan và mô hình SEM. 
Kết quả đánh giá sinh - địa - hóa trên ba loại 
địa hình bazan là cơ sở cho việc định hướng quản 
lý, sử dụng đất khác nhau. Trên địa hình bazan 
Miocen nên khuyến khích bảo tồn, bảo vệ để có 
cảnh quan tự nhiên. Trên địa hình bazan Pliocene 
– Pleistocen giữa, nên tập trung phát triển nông 
nghiệp gắn với bảo vệ cảnh quan. Đối với địa 
hình bazan Pleistocen muộn, các chính sách liên 
quan đến cải tạo đất nên được thực hiện nhằm cải 
thiện độ phì nhiêu của đất trong tương lai, 
khuyến khích các khu bảo tồn, phát triển du lịch 
sinh thái trên các cảnh quan bazan đặc sắc. 
Lời cảm ơn 
Nghiên cứu này được tài trợ bởi Đại học 
Quốc gia Hà Nội trong đề tài mã số QG.17.23. 
Tập thể tác giả xin chân thành cảm ơn. 
Tài liệu tham khảo 
[1] N. Hoang, F. Martin, Petrogenesis of Cenozoic 
Basalts from Vietnam: Implication for Origins of a 
Diffuse Igneous Province, J. Petrol. 39 (1998) 369-
395. 
[2] N. Dao, N. Yem, N. Tuyet, L. Tam, Geomorphological 
features of the basalt areas in the South Vietnam, J. 
Geol. 172 (1986) 17-20. 
[3] A.N. Dang, A. Kawasaki, Integrating biophysical 
and socio-economic factors for land-use and land-
cover change projection in agricultural economic 
regions, Ecol. Modell. 344 (2017) 29-37. 
[4] V.B. Dang, Researching on scientific basis to 
enhance regional linkage between the Central 
Highlands with the South Central Coast in the use 
of natural resources, environmental protection and 
D.K. Bac, D.V. Bao / VNU Journal of Science: Earth and Environmental Sciences, Vol. 36, No. 2 (2020) 79-89 89 
disaster prevention, A report in national project 
No.TN3/T19, Hanoi, 2015 (In Vietnamese). 
[5] N.T. Thuy, L.T. Anh, Assessment of Basalt Soil 
Quality under Different Land Use Types in Bao 
Loc - Di Linh Area, Lam Dong Province, VNU J. 
Sci. Earth Environ. Sci. 33 (2017) 67-78 (In 
Vietnamese). 
[6] A. Polydoros, C. Cartalis, Assessing the impact of 
urban expansion to the state of thermal 
environment of peri-urban areas using indices, 
Urban Clim. 14 (2015) 166-175. 
[7] R. Fensholt, I. Sandholt, M.S. Rasmussen, 
Evaluation of MODIS LAI, fAPAR and the 
relation between fAPAR and NDVI in a semi-arid 
environment using in situ measurements, Remote 
Sens. Environ. 91 (2004) 490-507. 
[8] S.S. Bhatti, N.K. Tripathi, Built-up area extraction 
using Landsat 8 OLI imagery, GIScience Remote 
Sens. 51 (2014) 445-467. 
[9] M. Weiss, F. Baret, S2ToolBox Level 2 products: 
LAI, FAPAR, FCOVER, Sentin. ToolBox Level2 
Prod., 2016. 
[10] J. Mitchell, R. Shrestha, C. Moore-Ellison, and N. 
Glenn, Single and Multi-Date Landsat 
Classifications of Basalt to Support Soil Survey 
Efforts, Remote Sens. 5 (2013) 4857-4876. 
[11] K.W. Abdelmalik, Landsat 8: Utilizing sensitive 
response bands concept for image processing and 
mapping of basalts, Egypt. J. Remote Sens. Sp. 
Sci., In press (2019). 
[12] D.T. Nguyen, Geological map in Vinh An on the 
scale of 1:50.000, Geological Archives, 1998. 
[13] P. Spirtes, C. Glymour, R. Scheines, Causation, 
Prediction, and Search. London, England: The MIT 
Press, Cambridge, Massachusetts, 2000. 
[14] K.C. Vu, T. Thu, H. Hoang, Histrorical land use 
dynamics in the Northern mountain of Vietnam, 
Third Conf. GIS-based Glob. Hist. from Asian 
Perspect. (2015) 38-43. 
[15] W. Killmann, L.T. Hong, Rubberwood - The 
success of an agricultural by -product, Unasylva 51 
(2000) 66–72. 
[16] E.S. Nambiar, C.E. Harwood, N.D. Kien, Acacia 
plantations in Vietnam: research and knowledge 
application to secure a sustainable future, South. 
For. 77 (2015) 1-10.

File đính kèm:

  • pdfphan_tich_cac_yeu_to_sinh_dia_hoa_trong_moi_lien_quan_voi_xu.pdf