Nghiên cứu xử lý axit styphnic trong nước bằng hệ UV-H₂O₂/Nano TiO₂

Nghiên cứu này tập trung vào việc khảo sát khả năng ứng dụng chất xúc tác quang nano

TiO2 vào quá trình oxy hóa nâng cao UV-H2O2 để xử lý axit styphnic (TNR) trong nước thải của

các cơ sở sản xuất thuốc phóng, thuốc gợi nổ quốc phòng. Các ảnh hưở ng bở i thờ i gian phản ứ ng

(0-90 phút), pH, bước sóng đèn UV, tỉ lệ mol H2O2/TiO2, nhiệt độ, nồng độ chất ban đầu đến hiêụ

suất xử lý TNR đươc đ ̣ ánh giá. Kết quả nghiên cứu cho thấy tại điều kiện CoTNR = 154,40 mg/L, tỉ

lệ mol H2O2/TiO2=15, pH = 3, λ= 313nm, 100% TNR bị xử lý sau thời gian phản ứng 90 phút.

Nhiệt độ trong khoảng 30-50oC không làm ảnh hưởng đáng kể đến vận tốc và hiệu suất xử lý TNR.

Nghiên cứu xử lý axit styphnic trong nước bằng hệ UV-H₂O₂/Nano TiO₂ trang 1

Trang 1

Nghiên cứu xử lý axit styphnic trong nước bằng hệ UV-H₂O₂/Nano TiO₂ trang 2

Trang 2

Nghiên cứu xử lý axit styphnic trong nước bằng hệ UV-H₂O₂/Nano TiO₂ trang 3

Trang 3

Nghiên cứu xử lý axit styphnic trong nước bằng hệ UV-H₂O₂/Nano TiO₂ trang 4

Trang 4

Nghiên cứu xử lý axit styphnic trong nước bằng hệ UV-H₂O₂/Nano TiO₂ trang 5

Trang 5

Nghiên cứu xử lý axit styphnic trong nước bằng hệ UV-H₂O₂/Nano TiO₂ trang 6

Trang 6

pdf 6 trang viethung 4760
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu xử lý axit styphnic trong nước bằng hệ UV-H₂O₂/Nano TiO₂", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu xử lý axit styphnic trong nước bằng hệ UV-H₂O₂/Nano TiO₂

Nghiên cứu xử lý axit styphnic trong nước bằng hệ UV-H₂O₂/Nano TiO₂
Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Các Khoa học Trái đất và Môi trường, Tập 34, Số 4 (2018) 98-103 
 98 
Nghiên cứu xử lý axit styphnic trong nước 
bằng hệ UV-H2O2/Nano TiO2 
Nguyễn Mạnh Khải1,*, Nguyễn Văn Huống2, Nguyễn Thị Ngọc Ánh1, Vũ Đức Lợi3 
1Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQGHN, 334 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội, Việt Nam 
2Viện Công nghệ mới, Viện Khoa học và Công nghệ Quân Sự, 17 Hoàng Sâm, Nghĩa Đô, Hà Nội, Việt Nam 
3Viện Hóa Học, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam, 
18 Hoàng Quốc Việt, Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam 
Nhận ngày 15 tháng 10 năm 2018 
Chỉnh sửa ngày 12 tháng 12 năm 2018; Chấp nhận đăng ngày 13 tháng 12 năm 2018 
Tóm tắt: Nghiên cứu này tập trung vào việc khảo sát khả năng ứng dụng chất xúc tác quang nano 
TiO2 vào quá trình oxy hóa nâng cao UV-H2O2 để xử lý axit styphnic (TNR) trong nước thải của 
các cơ sở sản xuất thuốc phóng, thuốc gợi nổ quốc phòng. Các ảnh hưởng bởi thời gian phản ứng 
(0-90 phút), pH, bước sóng đèn UV, tỉ lệ mol H2O2/TiO2, nhiệt độ, nồng độ chất ban đầu đến hiêụ 
suất xử lý TNR đươc̣ đánh giá. Kết quả nghiên cứu cho thấy tại điều kiện CoTNR = 154,40 mg/L, tỉ 
lệ mol H2O2/TiO2=15, pH = 3, λ= 313nm, 100% TNR bị xử lý sau thời gian phản ứng 90 phút. 
Nhiệt độ trong khoảng 30-50oC không làm ảnh hưởng đáng kể đến vận tốc và hiệu suất xử 
lý TNR. 
Từ khóa: TNR, axit stynic, UV- H2O2, nano TiO2, loaị bỏ. 
1. Mở đầu 
Axit styphnic (TNR) có công thức phân tử 
C6H3N3O8; khối lượng phân tử: 245,11 đvC, 
tinh khiết tồn tại ở dạng ở dạng tinh thểhình lục 
giác màu vàng, là một axit mạnh và là một chất 
nổ nhạy cảm thấp. Axit styphnicphát sinh từ 
dây chuyền sản xuất thuốc phóng, thuốc gợi 
nổ [1, 2]. 
________ 
 Tác giả liên hệ. ĐT.: 84-24-38584995. 
 Email: khainm@vnu.edu.vn 
 https://doi.org/10.25073/2588-1094/vnuees.43139 
TNR được xếp trong danh sách 429 các 
chất độc nguy hại cần được xử lý. TNR gây hại 
cho hệ thần kinh, chủ yếu lên máu, phá vỡ quá 
trình cung cấp oxy cho cơ thể và có thể gây 
bệnh viêm da. Dấu hiệu đặc trưng khi bị ngộ 
độc TNR là chóng mặt, đau đầu [1]. Hiện nay, 
để xử lý các hơp̣ chất nitrophenol người ta đã 
thử nghiệm áp dụng nhiều giải pháp công nghệ 
khác nhau như sử dụng chất hấp phụ, phương 
pháp sinh học, oxy hóa và oxy hóa nâng cao [1, 
2]. Gần đây, nhiều công trình nghiên cứu đã 
chứng minh rằng các chất hữu cơ bền, khó phân 
hủy bởi tác nhân hóa học và vi sinh, xong có 
thể được loại bỏ bằng quá trình oxy hóa tiên 
N.M. Khải và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Các Khoa học Trái đất và Môi trường, Tập 34, Số 4 (2018) 98-103 99 
tiến [3]. Việc sử dụng nano TiO2 trong các hệ 
oxy hóa nâng cao để xử lý TNR cũng là một 
những hướng nghiên cứu đươc̣ quan tâm bởi 
khả năng hấp thụ, tính xúc tác oxy hóa cao của 
nó. Đồng thời TiO2 là vật liệu rất bền, không 
độc hại, không gây ô nhiễm môi trường, có khả 
năng diệt khuẩn và tái sử dụngđược [4, 5]. 
Chính vì vậy việc áp dụng phương pháp oxy 
hóa nâng cao để xử lý các chất hữu cơ khó phân 
hủy đang được nghiên cứu và ứng dụng trong 
các nhà máy quốc phòng. 
Bản chất của quá trình quang xúc tác là quá 
trình quang hóa gián tiếp, chất xúc tác TiO2 
nano nhận năng lượng bức xạ UV hình thành 
các electron quang sinh và lỗ trống quang sinh. 
Hai tác nhân này rất linh động, chúng có thể 
tham gia với nước và oxy không khí để tạo ra 
các gốc tự do hydroxyl •OH và O2•[4, 5, 6]. 
Chính các gốc tự do •OH này phản ứng với 
nhiều chất hữu cơ (RH) tạo thành gốc hữu cơ có 
khả năng phản ứng cao, các sản phẩm này tiếp 
tục tham gia các phản ứng thứ cấp tạo thành CO2, 
H2O, N2 và gốc NO3- [4-6]. 
Bài báo này giới thiệu kết quả nghiên cứu 
ảnh hưởng của các yếu tố như tỉ lệ mol 
H2O2/TiO2, pH, nhiệt độ, bước sóng đèn UV, 
nồng độ chất ban đầu đến hiệu suất xử lý TNR 
trong nước. 
2. Thực nghiệm 
2.1. Hóa chất và thiết bị 
- Dung dịch TNR trong môi trường nước 
cất ở các nồng độ khác nhau (50,9; 100,5; 
154,4; 200,3 mg/L). 
- Nano TiO2, H2O2, đèn UV công suất 15W 
bước sóng 185, 254, 313 nm. 
- pH của dung dịch mẫu nghiên cứu được 
điều chỉnh bằng cách thêm vào lượng vừa đủ 
dung dịch H2SO4 0,1M hoặc dung dịch NaOH 0,1M. 
- Các dung môi: axetonitril, etanol, metanol, 
n-hexan có độ sạch dùng cho phân tích HPLC 
(Merck). 
- Hệ thống thiết bị sắc ký lỏng hiệu năng 
cao (HPLC) Model HP 1100, sử dụng detector 
chuỗi (DAD) do hãng Aligent (Mỹ) sản xuất. 
Điều kiện đo: Cột Cacbonax (200 x 4 mm), tỷ 
lệ pha động Axetonitril/H2O = 65/35 (theo thể 
tích), áp suất: 280 bar, tín hiệu đo λ = 420 nm, 
tốc độ dòng: 0,35 ml/phút, thời gian lưu 
3,0 phút. 
2.2. Mô hình thực nghiệm 
Mô hình thí nghiệm gồm bình thủy tinh 
trong suốt dung tích 5 lít đáy bằng, miệng rộng 
đã lắp sẵng nhiệt kế, cửa theo dõi pH, ống thạch 
anh, đèn UV, sục khí sạch như hình 1. 
Hình 1. Mô hình thiết bị thực nghiệm hệ UV/H2O2- TiO2. 
Các thí nghiệm nghiên cứu ảnh hưởng của 
tỷ lệ H2O2/TiO2 đến khả năng phân hủy TNR 
bằng hệ UV-H2O2/TiO2 được tiến hành ở cùng 
điều kiện CoTNR = 154,40 mg/L, pH = 3, CTiO2 = 
8,75x10-4M, λ= 313nm, thay đổi tỷ lệ mol 
H2O2/TiO2 lần lượt bằng 5; 10; 15; 20. 
Các thí nghiệm nghiên cứu ảnh hưởng của 
pH đến khả năng phân hủy TNR/UV-
H2O2/TiO2 được tiến hành ở cùng điều kiện 
CoTNR = 154,40 mg/L, CTiO2 = 8,75x10-4M, λ= 
313nm, tỷ lệ mol H2O2/TiO2 =15, pH thay 
đổibằng 3; 5; 7; 9. 
Các thí nghiệm nghiên cứu ảnh hưởng của 
nhiệt độ đến khả năng phân hủy TNR/UV-
H2O2/TiO2 được tiến hành ở cùng điều kiện 
C0TNR = 154,40 mg/L, pH = 3, λ= 313nm, tỷ lệ 
H2O2/TiO2 = 15, thay đổi nhiệt độ tại 300C, 
400C và 500C. 
Các thí nghiệm nghiên cứu ảnh hưởng của 
bước sóng đến khả năng phân hủy TNR/UV-
H2O2/TiO2 được tiến hành ở cùng điều kiện 
N.M. Khải và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Các Khoa học Trái đất và Môi trường, Tập 34, Số 4 (2018) 98-103 100 
C0TNR = 154,40 mg/L, pH = 3, CTiO2 = 
8,75x104M, thay đổi bước sónglần lượt bằng 
185, 254, 313 nm. 
Các thí nghiệm nghiên cứu ảnh hưởng của 
nồng độ ban đầu đến khả năng phân hủy 
TNR/UV-H2O2/TiO2 được tiến hành ở cùng 
điều kiện CoTNR = 154.40 mg/L, pH = 3, λ= 
313nm, thay đổi nồng độ TNR ban đầu với các 
giá trị 50,9; 100,5; 154,4; 200,3 mg/L. 
2.3. Phân tích mẫu và đánh giá kết quả 
Nồng độ TNR trong nước bằng hiển thị 
HPLC. Công thức tính hiệu suất, tốc tốc phản 
ứng như sau [1, 2] 
𝐻% =
𝐶0 − 𝐶𝑡
𝐶0
𝑥 100 (%) ; 
𝑉𝑡𝑏 =
𝐶𝑡1 − 𝐶𝑡2
𝑡2 − 𝑡1
(
𝑚𝑔
𝐿
/𝑝ℎú𝑡) 
3. Kết quả và thảo luận 
3.1. Nghiên cứu ảnh hưởng của tỉ 
H2O2/TiO2đến hiệu suất phân hủy TNR. 
Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của tỉ lệ 
H2O2/TiO2 đến hiệu suất phân hủy TNR được 
trình bày tại Hình 2. 
Hình 2. Ảnh hưởng của tỉ lệ H2O2/TiO2 đến hiệu suất phân 
hủy TNR trong hệ TNR/ UV-H2O2/TiO2. 
Tỷ lê ̣H2O2/TiO2 tương quan thuâṇ với hiêụ 
quả phân hủy TNR taị cùng thời gian phản ứng. 
Kết quả khảo sát taị Hình 2 cho thấy khi giữ 
nguyên nồng đô ̣ TiO2, tăng nồng đô ̣ H2O2 từ 
4,375x103M lên 13,125x10-3 M (tỷ lê ̣
CH2O2/CTiO2 = 15) thì hiêụ suất của quá trình 
phân hủy TNR se ̃ tăng theo. Khi tiếp tuc̣ tăng 
nồng đô ̣ của H2O2 lên 17,5 x10-3 M (tỷ lê ̣
CH2O2/CTiO2 =20) nhâṇ thấy hiêụ suất của TNR 
không thay đổi nhiều so với nồng độ H2O2 
là13,125x10-3 M. Từ kết quả khảo sát trên cho 
thấy tỷ lê ̣của CH2O2/CTiO2=15 và 20 thì hiêụ suất 
và tốc đô ̣phân hủy của TNR đaṭ giá trị cao hơn 
còn laị và tương đương nhau. Đăc̣ biêṭ sau 60 
phút phản ứng thì hiêụ suất bằng nhau. 
Vận tốc phản ứng TNR tăng khi nồng độ 
H2O2 tăng có thể giải thích như sau: Khi tăng 
nồng độ H2O2 (tức tỷ lệ H2O2/ TiO2 tăng), số 
gốc •OH tự do tạo ra nhiều hơn. Mặt khác, TiO2 
dưới tác dụng của tia UV cũng sản sinh ra một 
lượng •OH đáng kể góp phần nâng cao hiệu suất 
phản ứng. Tuy nhiên, khi nồng độ H2O2 quá cao 
dẫn đến lượng H2O2 dư tác dụng với các gốc 
•OH làm giảm các tác nhân phản ứng: 
H2O2 + •OH → HO2• + H2O 
HO2• + •OH → H2O + O2 
Với kết quả trên, viêc̣ lưạ chọn tỷ lê ̣
H2O2/TiO2= 15 để nghiên cứu xử lý cho các thi ́
nghiêṃ tiếp theo là hơp̣ lý. Nếu áp duṇg lệ 
H2O2/TiO2= 20 măc̣ dù trong giai đoaṇ đầu 
hiêụ suất phản ứng cao hơn chút ít nhưng phải 
dùng lượng H2O2 lớn hơn, dẫn đến việc còn dư 
H2O2 trong dung dịch làm giảm các tác nhân 
phản ứng. 
3.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của pH dung dịch 
đến hiệu suất phân hủy TNR. 
Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của pH dung 
dịch đến hiệu suất phân hủy TNR được thể hiện 
tại Hình 3. 
Hình 3. Ảnh hưởng của pH đến hiệu suất phân hủy TNR 
trong hệ UV-H2O2/TiO2 
0
20
40
60
80
100
0 15 30 45 60 75 90
u
t 
(%
)
 i gian ( t)
 = 05
 = 10
 = 15
 = 20
0
20
40
60
80
100
0 15 30 45 60 75 90
 u
 t
 (%
)
 i gian ( t)
pH = 9
pH = 7
pH = 5
pH = 3
N.M. Khải và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Các Khoa học Trái đất và Môi trường, Tập 34, Số 4 (2018) 98-103 101 
Kết quả khảo sát cho thấy ở điều kiêṇ pH=3 
tốc độ phân hủy hợp chất TNR diêñ ra nhanh và 
hiêụ suất xử lý đaṭ 100,0% taị thời điểm 90 phút 
với nồng độ TNR=154,4 mg/L. Với pH=7 và 
pH=9 thì tốc đô ̣phản ứng chậm, hiêụ suất phản 
ứng chỉ đaṭ 49,39% và 36,97% taị thời điểm 90 phút. 
Độ chuyển hóa TNR tăng trong môi trường 
axit (pH=3) có thể giải thích như sau: O2 trong 
nước sẽ nhận e từ bề mặt TiO2 tạo thành O2•‾, 
O2•‾ lại tiếp tục tác dụng với H+ và 1e trở thành 
H2O2, H2O2 giảm 1e sinh ra OH•. Chính các gốc 
tự do •OH này phản ứng với TNR tạo thành gốc 
hữu cơ có khả năng phản ứng cao, các sản 
phẩm này tiếp tục tham gia các phản ứng thứ 
cấp tạo thành CO2, H2O, N2 và gốc NO3-. 
3.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ đến 
hiệu suất phân hủy TNR 
Kết quả được nghiên cứu ảnh hưởng của 
nhiệt độ đến hiệu suất phân hủy TNR được thể 
hiện tại Hình 4. 
Mặc dù năng lượng nhiệt không đủ để kích hoạt 
bề mặt TiO2 nhưng hầu hết các nghiên cứu cho 
rằng sự gia tăng nhiệt độ thúc đầy sự tái tổ hợp 
và hấp phụ các hợp chất hữu cơ lên bề mặt TiO. 
Vì vậy nên khi tăng nhiệt độ, quá trình phân 
hủy TNR cũng đạt hiệu quả cao hơn. Hình 4 
cho thấy tại nhiệt độ 50oC tốc độ và hiệu suất 
phân hủy của TNR là lớn nhất, khi giảm nhiệt 
độ xuống 40oC và 30oC thì tốc độ và hiệu suất 
phân hủy TNR giảm dần. Tuy nhiên việc tang 
nhiệt độ lên 50oC hiệu suất phân hủy TNR cũng 
không tăng nhiều. 
Hình 4. Ảnh hưởng của nhiệt độ đến hiệu suất phân hủy 
TNR trong hệ UV-H2O2/TiO2. 
3.4. Nghiên cứu ảnh hưởng của bước sóng đến 
hiệu suất phân hủy TNR 
Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của bước 
sóng UV đến hiệu suất phân hủy TNR được 
trình bày tại Hình 5. 
Sau 90 phút, hiệu suất phân hủy TNR ở λ= 
185nm là 72,59%, ở λ= 254nm là 98,59%, ở 
bước sóng 313nm là 100%. Điều này được giải 
thích do độ hấp thụ của TiO2 ở bước sóng 
385nm, nên càng gần khoảng hấp thụ này, càng 
nhiều phân tử TiO2 được kích thích tạo các e và 
lỗ trống quang sinh, từ đó tạo ra các gốc •OH 
nhiều hơn, Từ đó hiệu suất phân hủy TNR cao 
hơn khi ở bước sóng 313nm. 
Hình 5. Ảnh hưởng của bước sóng đến hiệu suất 
phân hủy TNR trong hệ UV-H2O2/TiO2 
3.5. Nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ TNR 
ban đầu 
Nghiên cứu được tiến hành với các dung 
dịch TNR có nồng độ thay đổi từ 50,9 mg/L – 
200,3 mg/L, hàm lượng TiO2 là 8,75x10-4M, pH 
= 3, T = 30oC, λ = 313 nm, thời gian phản ứng 
90 phút. 
Hình 6 cho thấy tại nồng độ 50,9 mg/L, 
TNR bị phân hủy nhanh nhất và cần ít thời gian 
nhất. Khi tăng dần nồng độ TNR lên thì hiệu 
suất và tốc độ phân hủy cũng giảm theo. Tại 
nồng độ 200,3 mg/L TNR ở 20 phút đầu, hiệu 
suất phân hủy TNR chỉ có 54,50%, trong khi 
TNR phân hủy 100% (tăng gần gấp 2 lần) với 
nồng độ ban đầu là 50,9 mg/L. 
0
20
40
60
80
100
0 15 30 45 60 75 90
 u
 t
 (%
)
 i gian ( t)
T=30oC
T=40oC
T=50oC
0
20
40
60
80
100
0 15 30 45 60 75 90
 t
 (
%
)
 g an ( t)
λ=313nm
λ=254 nm
λ=185nm
N.M. Khải và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Các Khoa học Trái đất và Môi trường, Tập 34, Số 4 (2018) 98-103 102 
Hình 6. Ảnh hưởng của nồng độ TNR ban đầu đến 
hiệu suất phân hủy TNRtrong hệ UV-H2O2/TiO2 
Với một tỷ lệ H2O2/TiO2, pH, bước sóng, 
nhiệt độ xác định, hiệu suất phân hủy TNR còn 
phụ thuộc vào nồng độ TNR trong nước. 
So sánh hiệu suất phân hủy TNR trong nước 
khi sử dụng một số hệ oxy hóa nâng cao (Bảng 1). 
 Bảng 1. Kết quả nghiên cứu tại các hệ trước và sau quá 
trình xử lý TNR 
Thông 
số 
Giá trị 
ban 
đầu 
(mg/L) 
Kết quả nghiên cứu (hiệu suất %) 
UV - 
Fenton 
UV - 
H2O2 
UV - 
TiO2 
UV - 
H2O2/TiO2 
TNR 154,40 100% 75,2% 80,1% 100% 
COD 160,3 100% 60,5% 66,4% 95,69% 
 Từ kết quả nêu tại Bảng 1 cho thấy hiệu 
suất phân hủy TNR giảm dần theo dãy sau: 
TNR/ UV - TiO2 < TNR/ UV - H2O2< TNR/ 
UV - H2O2/TiO2< TNR/ UV – Fenton. So sánh 
giữa hai quá trình UV- Fenton và quá trình 
quang xúc tác UV- H2O2/TiO2 để xử lý TNR ta 
thấy hệ UV- Fenton cho thời gian và tốc độ 
phân hủy nhanh hơn khi sử dụng TiO2[1]. Tuy 
nhiên khi sử dụng hệ Fenton cũng có nhiều bất 
lợi như tạo ra nhiều sản phẩm phụ trong quá 
trình xử lý, tạo nhiều cặn Fe(OH)3↓ ảnh hưởng 
đến quá trình sục khí, tạo lượng bùn lớn. Sử 
dụng TiO2 nano làm chất xúc tác trong hệ UV- 
H2O2/TiO2 để xử lý TNR tuy có thời gian xử lý 
(90 phút) lâu hơn hệ Fenton (60 phút) nhưng 
cũng có nhiều ưu điểm vượt trội như không 
độc, rẻ tiền, không tạo cặn, dung dịch sau phản 
ứng không tạo sản phẩm phụ (do TiO2 có tính 
khử cao hơn Fe2+). 
Mặt khác TiO2có khả năng hấp thụ, tính xúc 
tác oxy hóa cao, đồng thời TiO2 là chất liệu rất 
bền, không độc hại, khả năng diệt khuẩn cao và 
đặc biệt là khả năng tái sử dụng. Do vậy, cần 
phát triển các mô hình công nghệ sử dụng UV- 
H2O2/TiO2 để xử lý nguồn nước nhiễm TNR. 
4. Kết luận 
Axit styphnic có khả năng bi ̣ loaị bỏ trong 
môi trường nước bởi hê ̣ UV-H2O2/Nano TiO2 
với hiêụ suất và tốc đô ̣ phân hủy cao. Tỷ lê ̣
H2O2/TiO2 tương quan thuâṇ với hiêụ quả phân 
hủy TNR. Kết quả nghiên cứu cho thấy hiệu 
suất xử lý TNR trọng hệ UV-H2O2/Nano TiO2 
với nồng độ C0TNR = 154,4 mg/l đạt 100% với 
điều kiện tối ưu ở môi trường pH=3, tỷ lệ 
H2O2/TiO2 = 15, bước sóng UV λ = 313 nm, 
thời gian xử lý 90 phút. Quá trình nghiên cứu 
cho thấy nhiệt độ không ảnh hưởng nhiều đến 
hiệu suất và tốc độ phân hủy TNR trong nước. 
Tài liệu tham khảo 
[1] Đỗ Bình Minh (2015), Nghiên cứu đặc điểm quá 
trình chuyển hóa trong môi trường nước của các 
hợp chất nitrophenol trong một số hệ oxy hóa 
nâng cao kết hợp bức xạ UV, Luận án Tiến sĩ Hóa 
học, Viện Khoa học và Công nghệ quân sự. 
[2] Do Ngoc Khue, Nguyen Van Chat, Do Binh Minh 
(2013), Degradation and mineralization of 2,4,6-
trinitroresorcine in various photochemical 
systems, Materials Science and Engineering, P. 
1975-1982 
[3] Meng Nan Chong, et al. (2010), Recent 
developments in photocatalytic water treatment 
technology: A review, Water research, 44, 2997- 
3027. 
0
20
40
60
80
100
0 15 30 45 60 75 90
u
t 
(%
)
 i gian ( t)
Co=200,3 mg/L
Co=154,4 mg/L
Co=100,5 mg/L
Co= 50,9 mg/L
N.M. Khải và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Các Khoa học Trái đất và Môi trường, Tập 34, Số 4 (2018) 98-103 103 
[4] Keiichi Tanaka, et al. (1997), Photocatalytic 
degradation of mono-, di- and trinitrophenol in 
aqueous TiO2suspension, Journal of Molecular 
Catalysis A: Chemical 122, 67-74. 
[5] Manoj A. Lazar, et al. (2012), Photocatalytic 
water treatment by titanium dioxide: Recent 
update, Catalysts, 2, 572 - 601. 
[6] Munter Rein (2001). Advanced oxidation 
processes–current status and 
prospects. Proceedings of the estonian academy of 
sciences. Chemistry. 50 (2): 59–80. 
Study on Removal of Styphnic Acid in Aquatic Environment 
by Using UV-H2O2/nano TiO2 
Nguyen Manh Khai1, Nguyen Van Huong2, Nguyen Thi Ngoc Anh1, Vu Duc Loi3 
1VNU University of Science, 334 Nguyen Trai, Hanoi, Vietnam 
2Institute for New Technology, Academy of Military Science and Technology, 
17 Hoang Sam, Cau Giay, Hanoi, Vietnam 
3Institute of Chemistry, Vietnam Academy of Science and Technology, 
18 Hoang Quoc Viet Street, Hanoi, Vietnam 
Abstract: The research focused on survey application capability of optical catalyst nano TiO2 
foroxidationstyphnic acid (TNR) in wastewater by UV-H2O2. The affect of reaction conditions 
including times (0-90 minute), pH, wavelength of UV, molar ratios H2O2/TiO2, temperature, initial 
concentration on removal efficiencis of TNR were examined. Consequenceof CTNR= 154,4 mg/L, 
molar ratios as H2O2/TiO2 = 15, pH=3 and wavelength UV= 313nm resulting 100% TNR was treated 
after 90 minute reaction. The temperatures in ranged of 30-50oC were not significantly effectedthe 
TNR removal efficiency. 
Keywords: TNR, axit stynic, UV- H2O2, nano TiO2, removal. 

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_xu_ly_axit_styphnic_trong_nuoc_bang_he_uv_honano.pdf