Một số đặc điểm địa chất pliocen - đệ tứ, địa chất công trình khu vực miền Trung và Đông Nam thềm lục địa Việt Nam

Việt Nam có vùng thềm lục địa rộng lớn với

đặc điểm địa chất phức tạp. Nghiên cứu trầm tích

Pliocen Đệ tứ thềm lục địa Việt Nam rất quan

trọng trong việc xác định các đặc điểm địa chất

biển nông, đánh giá tiềm năng khoáng sản, đánh

giá điều kiện xây dựng công trình biển. Bằng tổ

hợp các phương pháp địa chấn (địa chấn 2D, 3D và

địa chấn nông phân giải cao), phân tích địa chấn -

địa tầng theo quan điểm địa tầng phân tập và các

phương pháp địa chất khác, các kết quả đạt được

đã cho phép nghiên cứu tỉ mỉ đặc điểm địa chất các

thành tạo Pliocen - Đệ tứ vùng biển miền Trung và

Đông Nam thềm lục địa Việt Nam.

Trong bài báo này các tác giả trình bày các kết

quả nghiên cứu xác định các tập và hệ thống trầm

tích, mối quan hệ giữa chu kỳ trầm tích, sự thăng

giáng mực nước biển và chuyển động kiến tạo, đặc

điểm tướng đá cổ địa lý, lịch sử phát triển địa chất

và đặc điểm địa chất công trình trầm tích Pliocen -

Đệ tứ. Đây là một số kết quả đạt được từ các đề tài

KC09.09 và KC09.01/06-10 do các tác giả tiến

hành trong các năm 2001-2010 [6, 9]

Một số đặc điểm địa chất pliocen - đệ tứ, địa chất công trình khu vực miền Trung và Đông Nam thềm lục địa Việt Nam trang 1

Trang 1

Một số đặc điểm địa chất pliocen - đệ tứ, địa chất công trình khu vực miền Trung và Đông Nam thềm lục địa Việt Nam trang 2

Trang 2

Một số đặc điểm địa chất pliocen - đệ tứ, địa chất công trình khu vực miền Trung và Đông Nam thềm lục địa Việt Nam trang 3

Trang 3

Một số đặc điểm địa chất pliocen - đệ tứ, địa chất công trình khu vực miền Trung và Đông Nam thềm lục địa Việt Nam trang 4

Trang 4

Một số đặc điểm địa chất pliocen - đệ tứ, địa chất công trình khu vực miền Trung và Đông Nam thềm lục địa Việt Nam trang 5

Trang 5

Một số đặc điểm địa chất pliocen - đệ tứ, địa chất công trình khu vực miền Trung và Đông Nam thềm lục địa Việt Nam trang 6

Trang 6

Một số đặc điểm địa chất pliocen - đệ tứ, địa chất công trình khu vực miền Trung và Đông Nam thềm lục địa Việt Nam trang 7

Trang 7

Một số đặc điểm địa chất pliocen - đệ tứ, địa chất công trình khu vực miền Trung và Đông Nam thềm lục địa Việt Nam trang 8

Trang 8

Một số đặc điểm địa chất pliocen - đệ tứ, địa chất công trình khu vực miền Trung và Đông Nam thềm lục địa Việt Nam trang 9

Trang 9

Một số đặc điểm địa chất pliocen - đệ tứ, địa chất công trình khu vực miền Trung và Đông Nam thềm lục địa Việt Nam trang 10

Trang 10

pdf 10 trang viethung 3460
Bạn đang xem tài liệu "Một số đặc điểm địa chất pliocen - đệ tứ, địa chất công trình khu vực miền Trung và Đông Nam thềm lục địa Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Một số đặc điểm địa chất pliocen - đệ tứ, địa chất công trình khu vực miền Trung và Đông Nam thềm lục địa Việt Nam

Một số đặc điểm địa chất pliocen - đệ tứ, địa chất công trình khu vực miền Trung và Đông Nam thềm lục địa Việt Nam
 109
33(2)[CĐ], 109-118 Tạp chí CÁC KHOA HỌC VỀ TRÁI ĐẤT 6-2011 
MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM ĐỊA CHẤT PLIOCEN - ĐỆ TỨ, 
ĐỊA CHẤT CÔNG TRÌNH KHU VỰC MIỀN TRUNG 
VÀ ĐÔNG NAM THỀM LỤC ĐỊA VIỆT NAM 
MAI THANH TÂN1, PHẠM VĂN TỴ1, ĐẶNG VĂN BÁT1, 
LÊ DUY BÁCH2, NGUYỄN BIỂU2, TRẦN NGHI3, LÊ VĂN DUNG4 
E-mail: mttan@fpt.vn 
1Trường Đại học Mỏ - Địa chất 
2Tổng hội Địa chất Việt Nam 
3Trường Đại học Khoa học Tự nhiên - ĐHQGHN 
4Viện Dầu khí - Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam 
Ngày nhận bài: 20-4-2011 
1. Mở đầu 
Việt Nam có vùng thềm lục địa rộng lớn với 
đặc điểm địa chất phức tạp. Nghiên cứu trầm tích 
Pliocen Đệ tứ thềm lục địa Việt Nam rất quan 
trọng trong việc xác định các đặc điểm địa chất 
biển nông, đánh giá tiềm năng khoáng sản, đánh 
giá điều kiện xây dựng công trình biển. Bằng tổ 
hợp các phương pháp địa chấn (địa chấn 2D, 3D và 
địa chấn nông phân giải cao), phân tích địa chấn - 
địa tầng theo quan điểm địa tầng phân tập và các 
phương pháp địa chất khác, các kết quả đạt được 
đã cho phép nghiên cứu tỉ mỉ đặc điểm địa chất các 
thành tạo Pliocen - Đệ tứ vùng biển miền Trung và 
Đông Nam thềm lục địa Việt Nam. 
Trong bài báo này các tác giả trình bày các kết 
quả nghiên cứu xác định các tập và hệ thống trầm 
tích, mối quan hệ giữa chu kỳ trầm tích, sự thăng 
giáng mực nước biển và chuyển động kiến tạo, đặc 
điểm tướng đá cổ địa lý, lịch sử phát triển địa chất 
và đặc điểm địa chất công trình trầm tích Pliocen - 
Đệ tứ. Đây là một số kết quả đạt được từ các đề tài 
KC09.09 và KC09.01/06-10 do các tác giả tiến 
hành trong các năm 2001-2010 [6, 9]. 
2. Đặc điểm cấu trúc địa chất 
2.1. Phân chia địa tầng trầm tích Pliocen - Đệ tứ 
Việc phân chia địa tầng trầm tích Pliocen - Đệ 
tứ đã được tiến hành trên đất liền đặc biệt là các 
đồng bằng ven biển trong nhiều năm qua. Tuy 
nhiên ở thềm lục địa, các nghiên cứu này còn hạn 
chế, cột địa tầng tổng hợp của các bể trầm tích đều 
gộp chung trầm tích Pliocen - Đệ tứ là hệ tầng 
Biển Đông. 
Trên cơ sở khảo sát địa chấn phân nông giải 
cao với mạng lưới tuyến đến độ sâu 200m nước, 
kết hợp với tài liệu địa chấn 2D và 3D trong thăm 
dò dầu khí, việc tiến hành phân tích địa chấn - địa 
tầng theo nguyên tắc địa tầng phân tập và liên kết 
với tài liệu địa chất trên đất liền đã cho phép xác 
lập các đơn vị địa tầng độc lập tuổi Pliocen và Đệ 
tứ thềm lục địa Việt Nam. Trầm tích Pliocen - Đệ 
tứ được xác định bởi đáy là các mặt bất chỉnh hợp 
khu vực. Các phân vị địa tầng chi tiết được phân 
chia trên cơ sở xác định các hệ thống trầm tích có 
liên quan đến sự thay đổi mực nước biển và hoạt 
động kiến tạo là Pliocen dưới N 12 ; Pliocen trên 
N22; Pleistocen dưới (Q11), phần dưới Pleistocen giữa 
(Q12a), phần trên Pleistocen giữa (Q12b), phần dưới 
Pleistocen trên (Q13a), phần trên Pleistocen trên - 
Holocen dưới - giữa (Q13b - Q21-2) và Holocen 
trên (Q23) [2, 4, 6, 9]. 
Trên hình 1 là kết quả so sánh đường cong thăng 
giáng mực nước biển vùng nghiên cứu với đường 
cong thăng giáng mực nước biển khu vực [3, 7] 
nhằm xác định các chu kỳ trầm tích. Trên hình 2 là 
thí dụ kết quả phân tích địa chấn - địa tầng trầm tích 
Đệ tứ trên cơ sở địa tầng phân tập của lát cắt địa 
chấn phân giải cao tuyến MĐC 57-58 vùng biển Phú
 110
Yên (thềm lục địa miền Trung). Hình 2a là lát cắt 
địa chấn sau khi phân tích các hệ thống trầm tích; 
hình 2b là lát cắt địa chất tương ứng với các tập 
trầm tích trong Pleistocen và Holocen. 
Hình 2. Lát cắt địa chấn (a) và lát cắt địa chất tương ứng (b) tuyến MĐC 57-58 
2.2. Hình thái cấu trúc 
Hình thái cấu trúc Pliocen - Đệ tứ miền Trung 
và Đông Nam thềm lục địa Việt Nam kế thừa các 
trầm tích cổ hơn song có nhiều nét khác biệt mang 
sắc thái riêng. Chiều sâu đáy Pliocen, đáy Đệ tứ và 
bề dày của chúng thay đổi rất phức tạp ở các vùng 
khác nhau trên thềm lục địa [5, 7]. Kết quả nghiên 
cứu trên cơ sở tài liệu địa chấn phân giải cao, kết 
hợp với tài liệu địa chấn dầu khí và tài liệu giếng 
← Hình 1. So sánh đường cong thăng giáng 
mực nước biển vùng nghiên cứu với đường cong 
của Haq [3] 
Pliocen 
Q1
2a
Q1
1
Q1
3a
Q2
3
Q Q1 2
3b - 1-2Q1
2 b
23.48 23.58 0.08 0.18 0.28 0.38 0.48 0.58 1.08 1.18 2.27 2.37 2.47 2.57 3.05 3.15 3.25 3.35 3.45 3.55 4.05
50
100
150
200
250
300
350
400
450
Thêi gian ®o [h]
b 
Đá gốc 
MĐC 57 - 58 
a 
 111
khoan cho phép xác định định lượng chiều sâu đáy 
Pliocen và Đệ tứ, bề dày trầm tích của chúng. Trên 
cơ sở đó đã xây dựng sơ đồ đẳng sâu, đẳng dày 
trầm tích Pliocen - Đệ tứ thềm lục địa Việt Nam tỷ 
lệ 1:1.000.000, tỷ lệ 250.000 và 200.000 cho vùng 
biển Đông Nam và miền Trung. Căn cứ vào mức 
độ lắng đọng và bề dày trầm tích, có thể phân chia 
trầm tích Pliocen - Đệ tứ thềm lục địa Việt Nam
thành các miền sụt lún tương ứng với bề dày 
Pliocen khác nhau (500m, 500-1000m, 1000-
2000m và >2000m). 
Trên hình 3 là thí dụ về ranh giới đáy Pliocen 
và đáy Đệ tứ trên lát cắt địa chấn 2D. Trên hình 4 
và hình 5 là các bản đồ đẳng sâu trầm tích Đệ tứ và 
Pliocen khu vực biển miền Trung và biển Đông 
Nam (thu nhỏ từ tỷ lệ 1:500.000). 
Hình 3. Ranh giới đáy Pliocen và đáy Đệ tứ trên lát cắt địa chấn 
0.5 
1.0 
Pliocen
Đệ tứ 
Hình 4. Bản đồ đẳng sâu đáy Đệ tứ (a) và đáy Pliocen (b) thềm lục địa miền Trung 
3900m 
50m 
a 
50m
5400m
b 
 112
2.3. Đặc điểm tướng đá - cổ địa lý 
Thành phần thạch học, khoáng vật trầm tích, 
cấp độ hạt của trầm tích Đệ tứ thềm lục địa có đặc 
điểm khác nhau. Nhìn chung trầm tích lục nguyên 
chiếm ưu thế, các lớp đá vôi gắn kết yếu, trầm tích 
núi lửa phân bố không đều. Đới thềm trong giàu 
aluvi, phát triển vỏ phong hoá, chiều dày nhỏ. Đới 
thềm giữa nhiều bùn sét và vật liệu núi lửa, chiều 
dày lớn. Đới thềm ngoài nhiều lớp cát, sạn, các lớp 
đá vôi và các nêm tăng trưởng vào thời kỳ biển lùi. 
Ở vịnh Bắc Bộ, loại hạt cỡ bột - sét là chủ yếu, 
cuối Pleistocen có tầng trầm tích phun trào, môi 
trường trầm tích châu thổ phát triển từ Pliocen đến ... 4000 năm (Q23) có 
pha biển lùi và pha biển tiến hiện đại từ 1000 năm 
trở lại đây, bờ biển Việt Nam liên tục bị biến động 
theo cả hai hướng bồi tụ và xói lở. Đây là bức tranh 
về lịch sử hình thành và tiến hoá trầm tích, khí hậu, 
cảnh quan địa lý tự nhiên trong mối quan hệ giữa 
sự thay đổi mực nước biển và chuyển động kiến 
tạo, là cơ sở để lựa chọn các phương án chi tiết khi 
xây dựng các công trình ngoài khơi và ven bờ. 
Trầm tích Pliocen - Đệ tứ phần đất liền và biển 
có mối quan hệ ngược chiều do sự dao động mực 
a 
Hình 6. Tướng đá cổ địa lý vùng miền Trung (a) và 
vùng Đông Nam thềm lục địa Việt Nam (b) 
b
 114
nước biển đại dương. Trong cùng một tuổi, mực 
nước cạn nhất (băng hà) tạo nên đới bờ sâu và xa 
bờ hiện đại nhất, đồng thời mực nước cao nhất 
(gian băng) tạo nên đường bờ (thềm biển) cao và 
cũng xa đường bờ hiện đại nhất. Đới bờ hiện nay là 
sự hội tụ các chu kỳ chuyển động của biển lùi - 
biển tiến theo quy luật giảm dần đều và trở lại 
trạng thái ổn định tương đối. Càng ra sâu bề dày 
trầm tích Đệ tứ càng mỏng do sự sụt lún kiến tạo 
và sự dịch chuyển dần đường bờ cổ vào phía đất 
liền đồng thời với hiện tượng khuyết dần các chu 
kỳ trầm tích trẻ. 
3 . Đặc điểm kiến tạo địa động lực 
3.1. Đặc điểm kiến tạo hiện đại 
Các kết quả nghiên cứu cho thấy chế độ kiến 
tạo trong giai đoạn Pliocen - Đệ tứ thềm lục địa 
Việt Nam có những đặc điểm sau: 
- Quá trình sụt lún phân dị chiếm ưu thế; tất cả 
các kiến trúc Kainozoi sớm (các bể trầm tích Đệ 
tam và các đới nâng đều tham gia vào quá trình này 
với mức độ khác nhau tùy thuộc sự chuyển động 
phân dị các khối đứt gãy của móng thềm lục địa. 
Bình đồ sụt lún thay đổi theo thời gian và tạo nên 
các bất chỉnh hợp kiến trúc trong các bể trầm tích 
Pliocen - Đệ tứ. 
 - Các bể trầm tích Pliocen - Đệ tứ vịnh Bắc 
Bộ, Sông Hồng, Phú Khánh, Cửu Long, Nam Côn 
Sơn và Malay - Thổ Chu có bản sắc phát triển 
riêng của mình. Đặc điểm này thể hiện ở tốc độ sụt 
lún, môi trường trầm tích, tính kế thừa bình đồ kiến 
trúc cổ và tổ hợp các thành tạo trầm tích, trầm tích 
- phun trào khác nhau. Đặc biệt là sự xuất hiện 
tướng trầm tích dòng chảy rối (turbidit) cùng với 
sự hình thành các nêm lấn từ đầu Pliocen và tiếp 
tục phát triển trong suốt Pliocen - Đệ tứ ở rìa phía 
đông các bể Phú Khánh và Nam Côn Sơn. 
- Hệ thống đứt gãy kiến tạo tiếp tục hoạt động 
và đóng vai trò quan trọng trong việc tạo dựng bình 
đồ kiến trúc thềm lục địa Việt Nam. Trong diện 
phân bố các thành tạo Pliocen - Đệ tứ có xuất hiện 
các hệ thống đứt gãy hoạt động trong Pliocen - Đệ 
tứ. Chúng có phương chủ yếu là á kinh tuyến, đôi 
nơi có phương á vỹ tuyến và ĐB-TN. 
 - Hoạt tính kiến tạo Kainozoi muộn không có 
dấu hiệu suy giảm, ghi nhận được xu thế tăng 
cường hoạt tính kiến tạo - địa động lực tập trung 
dọc theo các hệ thống đứt gãy sâu, là ranh giới 
phân chia các kiến trúc kiến tạo chủ yếu, nổi bật là 
đới đứt gãy phương kinh tuyến 109° và đới đứt gãy 
Sông Hồng. 
Sơ đồ cấu trúc Pliocen - Đệ tứ thềm lục địa 
miền Trung được thể hiện trên hình 7. 
Hình 7. Sơ đồ cấu trúc Pliocen - Đệ tứ thềm lục địa 
miền Trung 
3.2. Đặc điểm địa động lực 
 Các hoạt động nội động lực hiện đại thềm lục 
địa Việt Nam biểu hiện rất đa dạng. Trường dòng 
nhiệt khu vực phản ánh các bất đồng nhất theo 
chiều sâu của kiến trúc thềm lục địa và kiến trúc 
trũng nước sâu đại dương Biển Đông kế cận và các 
trục sụt lún trong nội bộ thềm lục địa. Các hoạt 
động núi lửa hiện đại phản ánh mức độ sâu của các 
quá trình magma hiện đại và cùng với các biểu 
hiện của hoạt động động đất khắc họa thêm các đới 
tập trung hoạt tính kiến tạo - địa động lực hiện đại 
là: đới Sông Hồng, đới kinh tuyến Hải Nam - eo 
biển Sunda, đới rìa trong Thuận Hải - Minh Hải và 
đới Hòn Hải - Cảnh Dương [1, 8]. 
Các chế độ địa động lực hiện đại (nội động lực 
và ngoại động lực) đã làm nảy sinh các tai biến 
tiềm tàng hiểm họa là động đất, xói lở bờ biển [1, 
10]. Kết quả nghiên cứu cho thấy đới ven biển và 
đới bờ là nơi biểu hiện tập trung các tai biến động 
đất, xói lở bờ biển và nguy cơ tàn phá của sóng 
thần do các trận động đất mạnh của khu vực gây 
CHÚ GIẢI 
CÁC YẾU TỐ CẤU TRÚC KIẾN TẠO 
Thềm Đà Nãng 
Nam bể Sông Hồng 
Khối nâng Cù Lao Ré 
Kiến trúc Tây bể Phú Khánh 
Thềm Phan Rang- Vũng Tàu 
Khối nâng Phan Rang 
Bể Nam Hải Nam 
 115
ra; đới động lực của hệ đứt gãy á kinh tuyến Hải 
Nam - eo biển Sunda là nơi tập trung các biểu hiện 
hoạt động động đất và núi lửa nguy hiểm nhất. 
Trên hình 8, 9 là bản đồ kiến tạo, địa động lực 
Pliocen - Đệ tứ thềm lục địa miền Trung và vùng 
Đông Nam (thu nhỏ từ tỷ lệ 1:500.000). 
Hình 8. Bản đồ kiến tạo địa động lực Pliocen - Đệ tứ 
thềm lục địa miền Trung 
4. Đặc điểm địa chất công trình 
Đặc điểm địa chất công trình được nghiên cứu 
trên quy mô toàn thềm lục đia Việt Nam, đã đưa ra 
một quy trình nghiên cứu toàn điện và có hệ thống 
phục vụ đánh giá điều kiện xây dựng công trình 
biển [6, 9, 11]. Phân tích tướng trầm tích từ tài liệu 
địa chấn phân giải cao được minh họa trên hình 10. 
Bản đồ địa chất công trình và phân vùng địa chất 
công trình vùng Đông Nam thềm lục địa Việt Nam 
được thể hiện trên hình 11. Các thể địa chất biểu 
thị trên bản đồ được nêu trên bảng 1. Từ các kết 
quả đạt được có thể nêu một số tóm tắt như sau: 
- Nghiên cứu tính chất cơ lý của trầm tích theo 
phức hệ địa tầng nguồn gốc cho phép làm sáng tỏ 
mối liên hệ về nguồn gốc, tuổi địa chất và mức độ 
tạo đá trong sự hình thành tính chất của chúng. Quá 
trình phong hóa laterit trong các giai đoạn biển lùi 
làm phức tạp hóa quá trình phát triển độ bền của các 
trầm tích theo mức độ nén chặt trọng lực. 
- Xác lập và làm sáng tỏ quy luật biến đổi 
không gian điều kiện địa chất công trình thềm lục 
địa Việt Nam là vừa biến đổi theo các đới sâu 
nước, vừa theo các vùng trên bình đồ thềm lục địa 
là Vịnh Bắc Bộ, Trung Bộ, Đông Nam Bộ và Tây 
Nam Bộ. 
- Các kết quả nghiên cứu đã xác định sự có mặt 
của nước lợ ở sâu tại vùng mỏ Bạch Hổ, củng cố 
cho nhận định nước dưới đất nhạt phân bố sâu tại 
đồng bằng Cửu Long là nước có nguồn gốc chôn 
vùi. Điều này cho thấy trữ lượng nguồn nước nhạt 
này là có hạn và lượng nước có thể khai thác bị 
hạn chế. 
Bảng 1. Các thể địa chất biểu thị trên bản đồ địa chất 
công trình 
Lớp Nhóm Phụ nhóm
Phức hệ địa tầng 
nguồn gốc Đất đá 
(am, bm)Q23 
Sét, sét pha, cát pha 
mềm yếu, cát, bùn 
sét, bùn sét pha, bùn 
cát pha 
mQ23 
Sét, sét pha dẻo 
mềm, 
dẻo chảy, cát pha 
dẻo, cát 
msQ21-2 
Cát sỏi, 
cát hạt trung 
m(Q13b-Q21-2) 
Sét, sét pha dẻo 
mềm, dẻo cứng đến 
nửa cứng, cát pha, 
cát hạt nhỏ, hạt trung 
chặt vừa 
amQ13b 
Cát các loại, cát pha, 
sét pha 
mQ13a 
Sét, sét pha dẻo 
cứng, 
nửa cứng, cát pha 
dẻo 
amQ13a Cát, cát sỏi, cát pha 
(m, am)Q12b 
Sét, sét pha dẻo 
cứng đến cứng, cát 
chặt đến rất chặt 
(m, am)Q12a 
Sét, sét pha chứa 
nhiều cacbonat 
K
hô
ng
 li
ên
 k
ết
 k
iế
n 
trú
c 
cứ
ng
Tr
ầm
 tí
ch
Tr
ầm
 tí
ch
 m
ềm
 d
ín
h,
 m
ềm
 rờ
i 
mQ11 
Sét, sét pha nửa 
cứng đến cứng 
Li
ên
 k
ết
 k
iế
n 
trú
c 
cứ
ng
M
ag
m
a 
P
hu
n 
trà
o 
β(N2-Q) Đá bazan 
 Chú giải 
Thềm Đà Nẵng 
 Nam bồn trũng Sông Hồng 
 Khối nâng Cù lao Ré 
Tây bồn trũng Phú khánh 
Thềm Phan Rang – Vũng Tàu 
Khối nâng Phan Rang 
Bồn Trũng Nam Hải Nam 
Đứt gãy Khu vực 
Đứt gãy địa phương 
Kiến trúc nâng địa phương 
Kiến trúc sụt địa phương 
Kiến trúc dạng Lineament 
 116
Hình 9. Bản đồ kiến tạo, địa động lực Pliocen - Đệ tứ thềm lục địa Đông Nam 
Hình 10. Phân tích tướng trầm tích từ tài liệu địa chấn phân giải cao 
Đáy biển 
Mặt phản xạ 
Mặt phản xạ 
Cát mềm, cát sét
Sét bột cứng
Sét bột, sét cứng 
Sét bột trung bình
Sét cứng 
Cát sỏi, cát từ mịn 
đến trung bình 
Tập A 
Tập B 
Tập C 
b 
a 
Thềm Kz Vũng Tàu-Phan Rang 
sụt lún yếu trong Pliocen - Q 
Bể Kz Cửu Long sụt lún phân 
dị trong Pliocen - Q 
Kiến trúc TN Cửu Long sụt lún 
phân dị trong Pliocen - Q 
Kiến trúc trung tâm Cửu Long 
sụt lún phân dị trong Pliocen-Q 
Kiến trúc Đông Bắc Cửu Long 
sụt lún phân dị trong Pliocen-Q 
Gờ nâng Mz muộn-Kz Côn Sơn 
sụt lún phân dị trong Pliocen-Q 
Kiến trúc TN Côn Sơn sụt lún 
phân dị yếutrong Pliocen-Q 
Kiến trúc trung tâm Côn Sơn 
sụt lún phân dị trong Pliocen - Q 
Kiến trúc ĐB Côn Sơn sụt lún 
phân dị yếu trong Pliocen-Q 
Địa lũy Kz Hòn Hải sụt lún 
phân dị trong Pliocen-Q 
Bể Kz Nam Côn Sơn sụt lún 
phân dị mạnh trong Pliocen-Q 
Kiến trúc rìa Tây Nam Côn Sơn 
sụt lún phân dị trong Pliocen-Q 
Kiến trúc trung tâm Nam Côn 
Sơn sụt lún phân dị trong 
Pliocen - Q 
Kiến trúc trung tâm Nam Côn 
Sơn sụt lún mạnh trong 
Pliocen-Q 
Rìa ĐN Nam Côn Sơn sụt lún 
mạnh trong Pliocen-Q 
Bể Kx Tư Chính Vũng Mây sụt 
lún phân dị mạnh trong Pliocen-Q 
Rìa bể Kz Malay Thổ chu sụt 
lún trung bình trong Pliocen-Q 
Vòm nâng Mz muộn-Kz sụt lún 
trong Pliocen-Q 
Nam vòm nâng Natura sụt lún 
yếu trong Pliocen-Q 
Bắc vòm nâng Natura sụt lún 
phân dị trong Pliocen-Q 
 117
Hình 11. Bản đồ địa chất công trình (a) và phân vùng địa chất công trình (b) 
vùng Đông Nam thềm lục địa Việt Nam (thu nhỏ từ tỷ lệ 1:500.000) 
5. Kết luận 
- Phân tích địa chấn - địa tầng trên cơ sở địa 
tầng phân tập và liên kết với tài liệu địa chất cho 
phép xác định hình thái cấu trúc, chiều sâu và bề 
dày trầm tích Pliocen và Đệ tứ. Các phân vị địa 
tầng được phân chia gồm N 12 ; N2
2; Q11, Q12a ,Q12b, 
Q13a, Q13b - Q21-2và Q23. 
- Các kết quả nghiên cứu đã xác định hệ thống 
các đường bờ cổ tương ứng với các thời kỳ băng hà 
và gian băng, phân chia các tướng và nhóm tướng 
trầm tích, từ đó xây dựng các sơ đồ tướng đá cổ địa 
lý Pliocen - Đệ tứ thềm lục địa Việt Nam. 
- Các bể trầm tích Pliocen - Đệ tứ có tốc độ sụt 
lún, môi trường trầm tích, tính kế thừa bình đồ kiến 
trúc cổ và tổ hợp các thành tạo trầm tích khác 
nhau. Các hệ thống đứt gãy trong có phương chủ 
yếu là á kinh tuyến. Hoạt tính kiến tạo - địa động 
lực tập trung dọc theo các hệ thống đứt gãy sâu. 
Chế độ địa động lực hiện đại làm nảy sinh các tai 
biến tiềm tàng, đới ven biển và đới bờ tập trung các 
tai biến động đất, xói lở bờ biển. 
- Lần đầu tiên đặc điểm địa chất công trình 
được nghiên cứu trên thềm lục địa Việt Nam. 
Nghiên cứu tính chất cơ lý của trầm tích cho phép 
làm sáng tỏ mối liên hệ về nguồn gốc, tuổi địa chất 
và mức độ thành đá. Xác lập và làm sáng tỏ quy 
luật biến đổi không gian điều kiện địa chất công 
trình thềm lục địa theo các đới sâu nước và theo 
các vùng. 
TÀI LIỆU DẪN 
[1] Lê Duy Bách, Ngô Gia Thắng, 2008: Các 
kiểu bồn trũng Kainozoi khu vực biển rìa đông 
Việt Nam. Tuyển tập Hội nghị khoa học Địa chất 
biển toàn quốc lần thứ nhất, tr. 114-124. 
[2] Nguyễn Biểu, Mai Thanh Tân, Trần Nghi, 
Nguyễn Thị Hồng Liễu, Nguyễn Quốc Hưng, 2008: 
Địa tầng phân tập phân giải cao trầm tích Pliocen- 
Đệ tứ biển Nam Trung Bộ, Tuyển tập Hội nghị 
khoa học Địa chất Biển toàn quốc lần thứ nhất, 
tr.199-209. 
[3] Haq, B.U., Hardenbol, J., Vail, P.R., 1987: 
Chronology of fluctuating sea - levels since the 
Triassic. Science, v. 235, p. 1156-1167. 
ba 
 118
[4] Trần Nghi, 2001: Đặc điểm tướng đá - cổ địa 
lý trong Pliocen Đệ tứ thềm lục địa Việt Nam, Tạp 
chí các Khoa học về Trái Đất, T. 23(2), Hà Nội, tr. 
105-116. 
[5] Mai Thanh Tân, 2004: Application of 
Geophysical methods to study the Pliocene - 
Quaternary sediments in the Continental Shelf of 
Vietnam, Advances in Natural Sciences, vol.5, 
N0.2, pp. 201-208. 
[6] Mai Thanh Tân (chủ biên), 2005: Nghiên cứu 
đặc điểm địa chất - địa chất công trình vùng Đông 
Nam thềm lục địa Việt Nam phục vụ chiến lược 
phát triển kinh tế và xây dựng cồng trình biển. Đề 
tài nghiên cứu khoa học cấp Nhà nước KC09.09. 
[7] Mai Thanh Tân, Lê Văn Dung, Lê Đình 
Thắng, 2008: Hình thái cấu trúc địa chất Pliocen - 
Đệ Tứ thềm lục địa Việt Nam. Tuyển tập Hội nghị 
khoa học Địa chất biển toàn quốc lần thứ nhất, 
tr. 188-198. 
[8] Mai Thanh Tân (chủ biên), 2009: Biển 
Đông, tập III, Địa chất và Địa vật lý Biển. Nhà 
xuất bản Khoa học Tự nhiên và Công nghệ. 517 tr. 
[9] Mai Thanh Tân (chủ biên), 2010: Nghiên cứu 
đặc điểm địa chất - địa chất công trình vùng thềm 
lục địa miền Trung Việt Nam phục vụ cho việc xây 
dựng công trình biển và định hướng phát triển kinh 
tế biển. Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Nhà nước 
KC09.09.01/06-10. 
[10] Cao Đình Triều, 2010: Tai biến động đất ở 
Việt Nam. Nxb. Khoa học và Kỹ thuật. 303 tr. 
[11] Pham Van Ty, Mai Thanh Tan, Nguyen Viet 
Tinh, Pham Thi Viet Nga, 2005: The geological 
Engineering zoning in South - Eastern Continental 
Shelf of Vietnam, Proceedings of the international 
Workshop “Integrated Geoengineering for a 
Sustainnable Infrastrucure Development”, Hanoi 
National University Publishing House, pp. 162-166. 
SUMMARY 
Characteristics of Pliocene - Quaternary geology and Geoengineering in the 
Center and Southeast parts of Continental Shelf of Vietnam 
Vietnam has a large continental shelf with complicated geological characteristics. The study of the Pliocene- 
Quaternary sediments is very important for understanding the shallow geological characteristics, potential of mineral 
resources, as well as the evaluation of offshore construction sites conditions. By the combination of HRS, 2-D, 3-D 
seismic and other geological methods, the detailed investigating results of the Pliocene - Quaternary formations in the 
Center and Southeast parts of continental shelf of Vietnam have been obtained. 
In this paper, the authors present the research results of establishing the structural maps, determining the 
sedimentary system tracts and sequences, the relationship between sedimentary cycles, sea level change and tectonic 
movement, facial-paleogeographic characteristics, geological development history and characteristics of engineering geology 
Pliocene - Quaternary. 

File đính kèm:

  • pdfmot_so_dac_diem_dia_chat_pliocen_de_tu_dia_chat_cong_trinh_k.pdf