Nghiên cứu sự biến đổi nồng độ NT - Probnp huyết tương và đặc điểm rối loạn nhịp tim tim ở bệnh nhân suy tim do bệnh tim thiếu máu cục bộ mạn tính

Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: gồm

136 bệnh nhân bệnh tim thiếu máu cục bộ mạn tính

có suy tim tại Bệnh viện Quân y 103 và Bệnh viện Tim

Hà Nội từ tháng 10 năm 2016 đến tháng 1 năm 2021.

Các bệnh nhân tham gia nghiên cứu đáp ứng đủ các

tiêu chuẩn chẩn đoán và loại trừ. Bệnh nhân nghiên

cứu đều được định lượng NT-proBNP khi nhập viện và

sau đợt điều trị. Sử dụng thuật toán thống kê y học

để xác định sự biến đổi nồng độ NT-proBNP theo các

đặc điểm suy tim và đặc điểm rối loạn nhịp tim. Kết

quả: Nhóm bệnh nhân > 75 tuổi có mức NT-proBNP

trung bình cao nhất 3468,975 ± 7876,498 pg/ml.

Nhóm < 50 tuổi có giá trị thấp nhất 519,139 ±

160,953 pg/ml. Sự khác biệt là có ý nghĩa với

p=0,017. NT-proBNP đều có biến đổi, nhóm có tuổi

càng cao thì giá trị càng tăng. Nồng độ NT-proBNP ở

nhóm có chức năng tâm thu thất trái giảm thấy cao

hơn so với nhóm có chức năng tâm thu thất trái bình

thường hoặc giảm nhẹ. Số lượng ngoại tâm thu thất

trước và sau điều trị cũng có sự thay đổi đáng ghi

nhận, sau điều trị số lượng ngoại tâm thu thất giảm đi

đáng kể sự khác biệt là có ý nghĩa p<0,001. Kết

luận: Nồng độ NT-proBNP có liên quan tới tuổi và

mức độ suy tim theo NYHA, và mối liên quan nghịch

giữa nồng độ NT-proBNP với chức năng tâm thu thất

trái. Rối loạn nhịp tim đặc biệt là ngoại tâm thu thất

 là hay gặp nhất ở bệnh nhân suy tim có bệnh tim

thiếu máu cục bộ mạn tính

 

Nghiên cứu sự biến đổi nồng độ NT - Probnp huyết tương và đặc điểm rối loạn nhịp tim tim ở bệnh nhân suy tim do bệnh tim thiếu máu cục bộ mạn tính trang 1

Trang 1

Nghiên cứu sự biến đổi nồng độ NT - Probnp huyết tương và đặc điểm rối loạn nhịp tim tim ở bệnh nhân suy tim do bệnh tim thiếu máu cục bộ mạn tính trang 2

Trang 2

Nghiên cứu sự biến đổi nồng độ NT - Probnp huyết tương và đặc điểm rối loạn nhịp tim tim ở bệnh nhân suy tim do bệnh tim thiếu máu cục bộ mạn tính trang 3

Trang 3

Nghiên cứu sự biến đổi nồng độ NT - Probnp huyết tương và đặc điểm rối loạn nhịp tim tim ở bệnh nhân suy tim do bệnh tim thiếu máu cục bộ mạn tính trang 4

Trang 4

Nghiên cứu sự biến đổi nồng độ NT - Probnp huyết tương và đặc điểm rối loạn nhịp tim tim ở bệnh nhân suy tim do bệnh tim thiếu máu cục bộ mạn tính trang 5

Trang 5

pdf 5 trang minhkhanh 12660
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu sự biến đổi nồng độ NT - Probnp huyết tương và đặc điểm rối loạn nhịp tim tim ở bệnh nhân suy tim do bệnh tim thiếu máu cục bộ mạn tính", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu sự biến đổi nồng độ NT - Probnp huyết tương và đặc điểm rối loạn nhịp tim tim ở bệnh nhân suy tim do bệnh tim thiếu máu cục bộ mạn tính

Nghiên cứu sự biến đổi nồng độ NT - Probnp huyết tương và đặc điểm rối loạn nhịp tim tim ở bệnh nhân suy tim do bệnh tim thiếu máu cục bộ mạn tính
vietnam medical journal n01 - MAY - 2021 
216 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Sung H., Ferlay J., Siegel R.L., et al. (2021). 
Global Cancer Statistics 2020: GLOBOCAN 
Estimates of Incidence and Mortality Worldwide for 
36 Cancers in 185 Countries. CA Cancer J Clin, 
71(3), 209–249. 
2. Rana N., Ju A.W., Bazylewicz M., et al. 
(2013). Yttrium-90 Radioembolization in Patients 
with Hepatocellular Carcinoma Who have 
Previously Received Sorafenib. Front Oncol, 3, 323. 
3. Braat A.J.A.T., Huijbregts J.E., Molenaar I.Q., 
et al. (2014). Hepatic Radioembolization as a 
Bridge to Liver Surgery. Front Oncol, 4. 
4. Salem R., Lewandowski R.J., Mulcahy M.F., 
et al. (2010). Radioembolization for 
hepatocellular carcinoma using Yttrium-90 
microspheres: a comprehensive report of long-
term outcomes. Gastroenterology, 138(1), 52–64. 
5. Sangro B., Carpanese L., Cianni R., et al. 
(2011). Survival After Yttrium-90 Resin 
Microsphere Radioembolization of Hepatocellular 
Carcinoma Across Barcelona Clinic Liver Cancer 
Stages: A European Evaluation. Hepatology 
(Baltimore, Md), 54, 868–78. 
6. Trương Thị Thanh (2016) Đánh giá hiệu quả 
bước đầu trong điều trị ung thư biểu mô tế bào 
gan bằng phương pháp nút mạch sử dụng hạt vi 
cầu phóng xạ Yttrium-90. Luận văn tốt nghiệp Bác 
sĩ nội trú, Trường Đại Học Y Hà Nội 
7. Keppke A.L., Salem R., Reddy D., et al. 
(2007). Imaging of Hepatocellular Carcinoma 
After Treatment with Yttrium-90 Microspheres. 
American Journal of Roentgenology, 188(3), 768–775. 
NGHIÊN CỨU SỰ BIẾN ĐỔI NỒNG ĐỘ NT-PROBNP HUYẾT TƯƠNG 
VÀ ĐẶC ĐIỂM RỐI LOẠN NHỊP TIM TIM Ở BỆNH NHÂN SUY TIM 
DO BỆNH TIM THIẾU MÁU CỤC BỘ MẠN TÍNH 
 Đoàn Thịnh Trường1,2, Nguyễn Oanh Oanh2, Nguyễn Quang Toàn3 
TÓM TẮT51 
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: gồm 
136 bệnh nhân bệnh tim thiếu máu cục bộ mạn tính 
có suy tim tại Bệnh viện Quân y 103 và Bệnh viện Tim 
Hà Nội từ tháng 10 năm 2016 đến tháng 1 năm 2021. 
Các bệnh nhân tham gia nghiên cứu đáp ứng đủ các 
tiêu chuẩn chẩn đoán và loại trừ. Bệnh nhân nghiên 
cứu đều được định lượng NT-proBNP khi nhập viện và 
sau đợt điều trị. Sử dụng thuật toán thống kê y học 
để xác định sự biến đổi nồng độ NT-proBNP theo các 
đặc điểm suy tim và đặc điểm rối loạn nhịp tim. Kết 
quả: Nhóm bệnh nhân > 75 tuổi có mức NT-proBNP 
trung bình cao nhất 3468,975 ± 7876,498 pg/ml. 
Nhóm < 50 tuổi có giá trị thấp nhất 519,139 ± 
160,953 pg/ml. Sự khác biệt là có ý nghĩa với 
p=0,017. NT-proBNP đều có biến đổi, nhóm có tuổi 
càng cao thì giá trị càng tăng. Nồng độ NT-proBNP ở 
nhóm có chức năng tâm thu thất trái giảm thấy cao 
hơn so với nhóm có chức năng tâm thu thất trái bình 
thường hoặc giảm nhẹ. Số lượng ngoại tâm thu thất 
trước và sau điều trị cũng có sự thay đổi đáng ghi 
nhận, sau điều trị số lượng ngoại tâm thu thất giảm đi 
đáng kể sự khác biệt là có ý nghĩa p<0,001. Kết 
luận: Nồng độ NT-proBNP có liên quan tới tuổi và 
mức độ suy tim theo NYHA, và mối liên quan nghịch 
giữa nồng độ NT-proBNP với chức năng tâm thu thất 
trái. Rối loạn nhịp tim đặc biệt là ngoại tâm thu thất 
1Bệnh viện Đa khoa huyện Hoài Đức 
2Bệnh viện Quân y 103, Học viện Quân y 
3Bệnh viện trung ương Thái Nguyên 
Chịu trách nhiệm chính: Đoàn Thịnh Trường 
Email: bsdoanthinhtruong@gmail.com 
Ngày nhận bài: 8.3.2021 
Ngày phản biện khoa học: 23.4.2021 
Ngày duyệt bài: 7.5.2021 
là hay gặp nhất ở bệnh nhân suy tim có bệnh tim 
thiếu máu cục bộ mạn tính. 
Từ khóa: NT-proBNP, suy tim, bệnh tim thiếu 
máu cục bộ mạn tính 
SUMMARY 
RESEARCH ON VARIOUS PLASMA NT-
PROBNP AND CHARACTERISTICS 
ARRHYTHMIAS OF THE HEART FAILURE IN 
STABLE ISCHEMIC HEART DISEASE 
Objectives: To various plasma NT-proBNP and 
characteristics arrhythmia of the heart failure in stable 
ischemic heart disease. Subjects and methods: A 
cross-sectional descriptive study on 136 chronic heart 
failure were diagnosed as stable ischemic heart 
disease at Military Hospital 103 and Hanoi Heart 
Hospital from October 2016 to January 2021. 
Participants were eligible for inclusion and exclusion 
criteria. NT-proBNP was taken at the admission and 
after treatment. Medical statistical algorithm was used 
to determine the correlation between symptoms of 
heart failure, ventricular arrhythmia and plasma NT-
proBNP. Results: The group over 75 years old had 
the highest mean NT-proBNP level 3468,975 ± 
7876,498 pg/ml. The group under 50 years old had 
the lowest value 519,139±160,953pg/ml. The 
difference was significant with p = 0.017. NT-proBNP 
all had changes, the older the group, the higher the 
value. NT-proBNP concentrations in the group with 
decreased left ventricular ejection function were found 
to be higher than those in the group with normal or 
slightly decreased left ventricular systolic function. The 
number of ventricular ectopic units also had a 
remarkable change before and after treatment, the 
number of ventricular extrasystole significantly 
decreased after the treatment, the difference was 
significant p <0.001. Conclusion: NT-proBNP are 
TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 502 - th¸ng 5 - sè 1 - 2021 
217 
related to age and severity according to NYHA, and 
inverse association between NT-proBNP and left 
ventricular ejection function. Cardiac arrhythmias, 
especially premature ventricular complexes are most 
common in heart failure patients with chronic ischemic 
heart disease. 
Keywords: NT-proBNP; Heart failure; Stable 
ischemic heart disease 
I. ĐẶT VẤN ĐỀ 
Bệnh tim thiếu máu cục bộ mạn tính hay hội 
chứng mạch vành mạn tính [1], suy vành, thiểu 
năng vành là những cụm từ khác nhau để chỉ 
tình trạng một hoặc nhiều nhánh động mạch 
vành bị hẹp hay tắc, hậu quả của bệnh làm giảm 
lượng máu cung cấp cho cơ tim do đó bệnh 
nhân xuất hiện các cơn đau thắt ngực. Năm 
2016, theo báo cáo của WHO, ước tính Việt Nam 
có 31% trường hợp tử vong là d ...  tiêu nghiên cứu. Tuổi, giới, đặc 
điểm lâm sàng (huyết áp, mạch, nhịp thở, phù, 
mức độ suy tim theo NYHA, giai đoạn suy 
tim,), cận lâm sàng (nồng độ NT-ProBNP huyết 
tương, EF, Dd,). 
2.5. Xử lý số liệu. Xử lý số liệu bằng phần 
mềm thống kê SPSS phiên bản 21.0 
Mức ý nghĩa thống kê là 95% với p<0,05 
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
Qua nghiên cứu về sự biến đổi NT-proBNP 
huyết tương và đặc điểm rối loạn nhịp tim ở 136 
bệnh nhân suy tim có bệnh tim thiếu máu cục bộ 
mạn tính, chúng tôi thu được các kết quả sau: 
Bảng 1. Đặc điểm chung của đối tượng 
nghiên cứu 
Đặc điểm chung 
n (%) hoặc (X ± 
SD)(n = 136) 
Giới nữ 34(25,0) 
Tuổi trung bình 70,0 ± 10,483 
Tăng huyết áp 105(77,2) 
Hút thuốc lá 25(18,4) 
Đau ngực 118(86,8) 
Phù chân 19(3,7) 
Rale ở phổi 25(18,4) 
Gan to, gan tĩnh mạch cổ 5(3,7) 
Huyết áp tâm thu 
trung bình (mmHg) 
88,49 ± 25,212 
Tần số tim khi nhập viện (ck/p) 135,10 ± 25,568 
EF (%) 54,689 ± 17,839 
Nhận xét: Tỷ lệ nam: nữ = 3:1. Tăng huyết 
áp chiếm tỷ lệ cao nhất (77,2%). Tuổi trung bình 
vietnam medical journal n01 - MAY - 2021 
218 
là 70,0 ± 10,483. 
Bảng 2. Sự biến đổi NT-ProBNP huyết 
tương trước – sau điều trị 
Chỉ số 
Trước 
điều trị 
(n = 136) 
Sau điều 
trị 
(n = 136) 
p 
( X SD) ( X SD) 
NT-proBNP 
trung bình 
2540,846 ± 
5486,735 
1162,268 ± 
2085,617 
<0,001 
NT-proBNP 
trung vị 
687,005 492,995 
Nồng độ NT-proBNP sau điều trị giảm một 
cách đáng kể so với trước điều trị 2540,846 ± 
5486,735 pg/ml so với 1162,268 ± 2085,617 
pg/ml, sự khác biệt là có ý nghĩa thống kê với 
p<0,001. 
Bảng 3. Liên quan NT-ProBNP huyết 
tương với tuổi 
Nhóm tuổi 
NT-proBNP trước điều trị 
(n = 136) 
( X SD) 
< 50 519,139 ± 160,953 
50 - 75 2153,732 ± 3836,970 
>75 3468,975 ± 7876,498 
p 0,017 
Trước điều trị, nhóm bệnh nhân > 75 tuổi có 
mức NT-proBNP trung bình cao nhất 3468,975 ± 
7876,498 pg/ml. Nhóm < 50 tuổi có giá trị thấp 
nhất 519,139 ± 160,953 pg/ml. Sự khác biệt là 
có ý nghĩa với p=0,017. 
Bảng 4. Liên quan giữa NT-proBNP với 
NYHA 
Phân độ NYHA 
NT-proBNP trướcđiều trị 
(n = 136) 
( X SD) 
NYHA I 1235,36 ± 4118,46 
NYHA II 4552,371 ± 8280,329 
NYHA III 4167,684 ± 5811,875 
NYHA IV 2453,262 ± 2820,500 
p 0,02 
Mức độ NT-proBNP trung bình theo các mức 
độ NYHA có sự khác biệt đáng kể. NT-proBNP 
tăng lên theo các mức độ NYHA, sự khác biệt là 
có ý nghĩa thống kê p<0,05. 
Bảng 5. Liên quan giữa nồng độ NT-
proBNP với mức chức năng tâm thu thất trái 
Phân nhóm EF 
NT-proBNP trước điều 
trị (n = 136) 
( X SD) 
< 40% 3713,944 ± 7107,321 
40% - 49% 4394,129 ± 6394,469 
50% - 55% 476,535 ± 6290,579 
≥ 55% 1330,638 ± 4043,560 
p 0,033 
Nồng độ NT-proBNP ở nhóm có chức năng 
tâm thu thất trái giảm thấy cao hơn so với nhóm 
có EF bình thường hoặc giảm nhẹ. 
Biểu đồ 1. Tương quan nồng độ NT-proBNP 
với chức năng tâm thu thất trái 
Có mối tương quan nghịch mức độ trung bình 
giữa nồng độ NT-proBNP với chức năng tâm thu 
thất trái với r=-0,315 (p<0,001) 
Bảng 6. Đặc điểm chung về Holter nhịp 
tim 24 giờ 
Đặc điểm 
Holter 24H 
Trước 
điều trị 
(n = 136) 
Sau điều 
trị 
(n = 136) 
p 
( X SD) 
hoặc 
n(%) 
( X SD) 
hoặc 
n(%) 
Cơn nhanh thất 5(3,7) 3(2,2) 0,361 
Số lượng ngoại 
tâm thu thất 
1277,54 ± 
4510,611 
600,76 ± 
1472,204 
<0,001 
Cơn nhịp nhanh 
kịch phát trên 
thất 
5(3,7) 5(3,7) 0,625 
Ngoại tâm thu 
nhĩ 
64(47,1) 50(36,8) 0,055 
Rung nhĩ 19(14,0) 18(13,2) 0,896 
Số lượng ngoại tâm thu thất trước và sau 
điều trị cũng có sự thay đổi đáng ghi nhận, sau 
điều trị số lượng ngoại tâm thu thất giảm đi 
đáng kể sự khác biệt là có ý nghĩa p<0,001. 
Bảng 7. Đặc điểm về rối loạn nhịp ngoại 
tâm thu thất trên holter nhịp tim 24 giờ 
Đặc điểm 
Holter 24H 
Trước 
điều trị 
(n=136) 
Sau 
điều trị 
(n=136) 
p 
n(%) n(%) 
Ngoại tâm thu 
thất Lown 0 68(50,0) 69(50,7) 
0,027 
Ngoại tâm thu 
thất Lown I 34(25,0) 50(36,8) 
Ngoại tâm thu 
thất Lown II 
9(6,6) 6(4,4) 
Ngoại tâm thu 
thất Lown III 
7(5,1) 2(1,5) 
Ngoại tâm thu 
thất Lown IV 
18(13,2) 9(6,6) 
TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 502 - th¸ng 5 - sè 1 - 2021 
219 
Ngoại tâm thu 
thất Lown V 
0(0,0) 0(0,0) 
IV. BÀN LUẬN 
Tuổi trung bình của bệnh nhân là 70,0 ± 
10,483 tuổi. Khi phân ra các nhóm tuổi, nhóm 
tuổi 50-75 (chiếm 64,0%) có tỷ lệ cao nhất, và 
có 4 bệnh nhân thuộc nhóm tuổi dưới 50. Nam 
giới có nguy cơ mắc bệnh tim thiếu máu cục bộ, 
đột quỵ và các bệnh tim mạch khác cao hơn so 
với nữ giới [4]. Trong nghiên cứu của chúng tôi, 
tỉ lệ nam giới là 75,0%. Nghiên cứu của 
Hendricks S.và cộng sự, trên 3738 bệnh nhân 
với bệnh mạch vành thì có 71% là nam giới [5]. 
Chức năng tâm thu thất trái là chỉ số quan 
trọng trong siêu âm tim để đánh giá khả năng co 
bóp của thất trái. Chức năng tâm thu thất trái 
trung bình của bệnh nhân trong nghiên cứu này 
là 54,689 ± 17,839, nhóm bệnh nhân có chức 
năng tâm thu thất trái dưới 40% chiếm tỉ lệ 
20,6%. Nồng độ NT- proBNP trước điều trị là 
2540,846 ± 5486,735 pg/ml. Nồng độ NT- 
proBNP trung bình sau điều trị là 1162,268 ± 
2085,617 pg/ml, sự khác biệt là có ý nghĩa 
p<0,001. Theo tác giả Sokhanvar S. và cộng sự 
[6], nghiên cứu trên 150 bệnh nhân suy tim tâm 
thu cho thấy giá trị giá trị NT-pro BNP trung bình 
là 4472,0 ± 6554,6 pg/ml. 
Nhóm bệnh nhâ tuổi trên 75 có mức độ NT- 
proBNP trung bình 3468,975 ± 7876,498 pg/ml 
là cao nhất. Cho thấy tuổi càng cao NT- proBNP 
càng tăng. Sự khác biệt là có ý nghĩa với 
p=0,017. Theo tác giả Zhaohua Geng [7] và 
cộng sự, tổng hợp các nghiên cứu trên 27.715 
bệnh nhân suy tim cho thấy tuổi cao, giới, có 
liên quan với nồng độ NT-proBNP. NT-proBNP 
tăng rõ với nhóm bệnh nhân ≥70 tuổi so với 
nhóm < 70 tuổi, và liên quan tới nguy cơ tử 
vong của hai nhóm (gấp 5,1 lần và 3,4 lần). 
Januzzi khi tiến hành nghiên cứu PRIDE để xác 
định điểm cắt dùng trong chẩn đoán xác định 
suy tim cấp mất bù tại khoa cấp cứu, cũng phân 
tầng xét nghiệm NT-proBNP theo tuổi. Tác giả 
đưa ra các nhóm tuổi dưới 50, từ 50-75 và trên 
75 với các điểm cắt tương ứng là 450, 900 và 
1800 pg/ml [8]. 
Nồng độ NT-proBNP có liên quan với các giai 
đoạn suy tim theo NYHA, suy tim càng nặng 
nồng độ NT- proBNP càng tăng. Theo Tạ Mạnh 
Cường, nghiên cứu trên 106 bệnh nhân suy tim 
mạn tính mức nồng độ NT-proBNP trung bình 
theo các độ NYHA I, II,III, IV lần lượt là 54,6 ± 
05,9pg/ml; 302,7 ± 360,1pg/ml; 443,8 ± 
489,0pg/ml; 1034,5 ± 793,6pg/ml, sự khác biệt 
là có ý nghĩa p<0,001 [9]. Theo tác giả 
Sokhanvar S. và cộng sự [6], nghiên cứu trên 
150 bệnh nhân suy tim tâm thu cho thấy giá trị 
giá trị NT-pro BNP trung bình các mức độ như 
sau NYHA I là 2100,3 ± 2967,5; NYHA II là 
4099,4 ± 4233,3; NYHA III là 6263,9 ± 8071,6 
và NYHA IV là 6340,5 ± 10180,0, kết quả trên 
cũng cho thấy mối liên quan NYHA với NT-
proBNP, NYHA càng cao NT-proBNP càng tăng 
p=0,0001. 
Trước điều trị có 3,7% bệnh nhân xuất hiện 
cơn nhịp nhanh kịch phát trên thất và 47,1% 
bệnh nhân có ngoại tâm thu nhĩ, 14,0% bệnh 
nhân có rung nhĩ. Nhưng sau điều trị tỉ lệ này 
lần lượt là: 3,7% ; 36,8% và 13,2%, cho thấy sự 
khác biệt không có ý nghĩa thống kê. Rung nhĩ là 
một yếu tố tiên lượng cũng như là một thách 
thức rất lớn trong việc điều trị ở bệnh nhân suy 
tim. Khi phân tích mức độ nặng của ngoại tâm 
thu theo phân độ Lown, kết quả nghiên cứu cho 
thấy sau điều trị Lown III, IV với tỉ lệ lần lượt là 
1,5 và 6,6% giảm đi có ý nghĩa so với trước điều 
trị là 5,1 và 13,2%, sự khác biệt là có ý nghĩa với 
p<0,05. Điều này cho thấy kết quả của điều trị 
được cải thiện trên nhóm bệnh nhân nghiên cứu. 
Trần Minh Trí, nghiên cứu 43 bệnh nhân nhồi 
máu cơ tim cũ bằng holter 24 giờ để tìm hiểu rối 
loạn nhịp tim và thiếu máu cơ tim cục bộ cho kết 
quả như sau: ngoại tâm thu trên thất là 79,1%; 
rung nhĩ là 25,6%; ngoại tâm thu thất là 62,8%; 
block nhĩ thất là 4,7%, ngoại tâm thu thất phức 
tạp là 37,2%. 
V. KẾT LUẬN 
Nồng độ NT-proBNP có liên quan tới tuổi và 
mức độ suy tim, tuổi càng cao và mức độ suy 
tim theo NYHA càng nhiều thì NT-proBNP càng 
tăng. Và có mối liên quan nghịch giữa nồng độ 
NT-proBNP với chức năng tâm thu thất trái ở 
bệnh nhân suy tim có bệnh tim thiếu máu cục bộ 
mạn tính. Loạn nhịp ngoại tâm thu thất là 
thường gặp nhất, số lượng ngoại tâm thu thất 
sau điều trị giảm có ý nghĩa so với khi nhập viện. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Knuuti J., Wijins W., Saraste A., et al. 
(2019). 2019 ESC Guidelines for the diagnosis 
and management of chronic coronary syndromes: 
The Task Force for the diagnosis and management 
of chronic coronary syndromes of the European 
Society of Cardiology (ESC). European Heart 
Journal., 00: 1-71 
2. Phạm Mạnh Hùng và cộng sự. (2019). Lâm 
sàng tim mạch học. Nhà xuất bản Y học. 
3. Sadanandan S., Cannon CP., Chekuri K., et 
al. (2004). Association of elevated B-tupe 
natriuretic peptide levels with angiographic finding 
vietnam medical journal n01 - MAY - 2021 
220 
among patients with unstable angina and non-ST 
segmant eevation myocardial infarction. J Am Coll 
Cardiol., 44(3): 564-568. 
4. Viên Hoàng Long và cộng sự. (2013). Nghiên 
cứu một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng 
trên bệnh nhân BMV mang YTNC tồn dư tại Khoa 
Khám - BV Bạch Mai. Tạp chí Tim Mạch Học, số 
63:28-32 
5. Hendricks S., Dykun I., Balcer B., et al. 
(2020). Higher BNP/NT-proBNP levels stratify 
prognosis in patients with coronary artery disease 
but without heart failure. European Heart Journal., 
41 (Supp 2): ehaa946.1335. 
6. Sokhanvar S., Shekhi M., Mazlomzadeh S., et 
al. (2011). The Relationship between Serum NT- 
Pro-BNP Levels and Prognosis in Patients with 
Systolic Heart Failure. Cardiovasc Thorac Res., 
3(2): 57-61. 
7. Zhaohua Geng., Lan Huang., Mingbao Song., 
et al. (2017). N-terminal pro-brain natriuretic 
peptide and cardiovascular or all-cause mortality in 
the general population: A meta-analysis. Sci Rep., 
30 (7): 41504. 
8. Januzzi J.L., Camargo C.A., Anwaruddin S., et 
al. (2005). The N-terminal pro-BNP investigation of 
dyspnea in the emergency department (PRIDE) 
study. Am J Cardiol., 95(8): 948-954. 
9. Tạ Mạnh Cường và cộng sự. (2010). Nghiên 
cứu nồng độ Pro-B type Natriueretic peptide (Pro - 
BNP) của bệnh nhân suy tim mạn tính. Tạp chí Y 
học Việt Nam, số 2: 36-42. 
ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG BỆNH NHÂN UNG THƯ PHỔI 
KHÔNG TẾ BÀO NHỎ ĐƯỢC ĐIỀU TRỊ BẰNG LIỆU PHÁP MIỄN DỊCH 
 TỰ THÂN TẾ BÀO DIỆT TỰ (NK) 
Lê Văn Toàn*, Nguyễn Thị Thúy Mậu*, Vũ Văn Quý*, 
Nguyễn Quý Linh*, Trần Khánh Chi*, Trịnh Lê Huy*, 
 Trần Vân Khánh*, Tạ Thành Văn*, Trần Huy Thịnh* 
TÓM TẮT52 
Mục tiêu: Đánh giá chất lượng cuộc sống (CLCS) 
của nhóm bệnh nhân (BN) ung thư phổi không tế bào 
nhỏ (UTPKTBN) được điều trị bằng liệu pháp miễn 
dịch tự thân tế bào diệt tự nhiên (NK). Đối tượng, 
phương pháp nghiên cứu: 5 BN UTPKTBN giai 
đoạn III-IV được điều trị bằng liệu pháp miễn dịch tự 
thân NK. Sử dụng thang điểm EORTC QLQ-C30 để so 
sánh CLCS của BN tại hai thời điểm trước và sau liệu 
trình điều trị (06 lần truyền). Kết quả: Sau 01 liệu 
trình điềm trị gồm 06 lần truyền, nhóm bệnh nhân 
điều trị bằng liệu pháp tế bào miễn dịch tự thân NK 
cho thấy có sự cải thiện đáng kể về chức năng thể 
chất (điểm số 92 – 93,33), chức năng nhận thức 
(86,67 – 93,33), chức năng xã hội (83,33 – 90), triệu 
chứng mệt mỏi (17,78 – 8,88), triệu chứng đau (4,16 
– 0), khó thở (26,66 – 6,66), mất cảm giác ngon 
miệng (6,66 – 0), tiêu chảy (20 – 0), tài chính (33,33 
– 20) và sức khỏe tổng quát (70 – 78,33). Kết luận: 
nhóm BN được điều trị bằng liệu pháp miễn dịch tự 
thân NK có sự cải thiện ở hầu hết các chỉ tiêu đánh 
giá về chức năng, triệu chứng bệnh và chất lượng 
cuộc sống tổng thể tại thòi điểm kết thúc trị liệu so 
với thời điểm trước trị liệu 
Từ khóa: Ung thư phổi không tế bào nhỏ, Chất 
lượng cuộc sống, Liệu pháp tế bào miễn dịch tự thân, 
tế bào diệt tự nhiên NK. 
*Trường Đại học Y Hà Nội 
Chịu trách nhiệm chính: Trần Huy Thịnh 
Email: tranhuythinh@hmu.edu.vn 
Ngày nhận bài: 8.3.2021 
Ngày phản biện khoa học: 26.4.2021 
Ngày duyệt bài: 7.5.2021 
SUMMARY 
EVALUATING THE QUALITY OF LIFE IN 
PATIENTS WITH NON-SMALL CELL LUNG 
CANCER TREATED BY AUTOLOGOUS 
NATURAL KILLER CELL THERAPY 
Objectives: to evaluate the quality of life in 
patients with non – small cell lung cancer (NSCLC) 
treated by Autologous natural killer cell therapy (NK). 
Patients and methods: 05 patients with NSCLC 
stage III – IV were treated by Autologous natural 
killer cell therapy. The European Organization for 
Research and Treatment of Cancer (EORTC) Quality of 
Life Questionnaire (QLQ) – C30 were use to 
investigate changes of patient’s quality of life at two 
points before and after treatment (06 infusions). 
Results: After 01 tratment course including 06 
infusions, the group of patients treated with NK 
autologous cell therapy showed a significant 
improvement in physical function varied from 92 to 
93,33; Cognitive functioning (86,67 – 93,33), Social 
functioning (83,33 – 90), symptoms of fatigue (17,78 
– 8,88), pain (4,16 – 0), dyspnea (26,66 – 6,66), 
Appetite loss (6,66 – 0), diarrhea (20 – 0), financial 
difficulty (33,33 – 20), Global health status (70 – 
78,33). Conclusion: The group of patients treated by 
Autologous natural killer cell therapy had an 
improvement in most indicators of function, disease 
symptoms, and global health status at the end of 
therapy compared to the time before treatment. 
Keywords: non – small cell lung cancer, quality of 
life, autologous cellular immunotherapy, Natural kill cells. 
I. ĐẶT VẤN ĐỀ 
Ung thư phổi (UTP) là loại ung thư thường 

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_su_bien_doi_nong_do_nt_probnp_huyet_tuong_va_dac.pdf