Ảnh hưởng của một số yếu tố đến sẵn sàng chi trả đối với xét nghiệm sàng lọc ung thư đại trực tràng sử dụng xét nghiệm tìm máu ẩn trong phân (fobt) tại Việt Nam

Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến sẵn

sàng chi trả (WTP) đối với xét nghiệm tìm máu ẩn

trong phân (FOBT) để sàng lọc ung thư đại trực tràng

tại Việt Nam. Phương pháp: Sử dụng mô hình hồi

quy đa biến phân tích mối liên quan giữa WTP với các

biến số độc lập (nhân khẩu – xã hội học, yếu tố nguy

cơ của ung thư đại trực tràng và kiến thức-thái độ về

ung thư đại trực tràng) từ bộ số liệu thu thập trên 402

đối tượng 50-75 tuổi đến khám bệnh thông thường tại

các phòng khám ngoại trú thuộc Trung tâm y tế quận

Hoàn Kiếm từ tháng 1 đến tháng 3/2019. Kết quả và

kết luận: Lựa chọn sẵn sàng chi trả đối với FOBT

được chỉ ra là có liên quan có ý nghĩa thống kê với

tình trạng làm việc, số thành viên hộ gia đình, lo lắng

bản thân sẽ mắc ung thư đại trực tràng, đánh giá bản

thân có nguy cơ mắc ung thư đại trực tràng bằng

hoặc cao hơn người khác, người thân trực hệ có ít

nhất 1 yếu tố nguy cơ ung thư đại trực tràng, có bảo

hiểm y tế. Khi hiệu chỉnh WTP theo các yếu tố liên

quan thì trung bình và trung vị WTP ước tính là

373.780 đồng (95%KTC: 326.680; 438.490) và

309.970 đồng (95%KTC: 278.710; 349.520)

Ảnh hưởng của một số yếu tố đến sẵn sàng chi trả đối với xét nghiệm sàng lọc ung thư đại trực tràng sử dụng xét nghiệm tìm máu ẩn trong phân (fobt) tại Việt Nam trang 1

Trang 1

Ảnh hưởng của một số yếu tố đến sẵn sàng chi trả đối với xét nghiệm sàng lọc ung thư đại trực tràng sử dụng xét nghiệm tìm máu ẩn trong phân (fobt) tại Việt Nam trang 2

Trang 2

Ảnh hưởng của một số yếu tố đến sẵn sàng chi trả đối với xét nghiệm sàng lọc ung thư đại trực tràng sử dụng xét nghiệm tìm máu ẩn trong phân (fobt) tại Việt Nam trang 3

Trang 3

Ảnh hưởng của một số yếu tố đến sẵn sàng chi trả đối với xét nghiệm sàng lọc ung thư đại trực tràng sử dụng xét nghiệm tìm máu ẩn trong phân (fobt) tại Việt Nam trang 4

Trang 4

Ảnh hưởng của một số yếu tố đến sẵn sàng chi trả đối với xét nghiệm sàng lọc ung thư đại trực tràng sử dụng xét nghiệm tìm máu ẩn trong phân (fobt) tại Việt Nam trang 5

Trang 5

Ảnh hưởng của một số yếu tố đến sẵn sàng chi trả đối với xét nghiệm sàng lọc ung thư đại trực tràng sử dụng xét nghiệm tìm máu ẩn trong phân (fobt) tại Việt Nam trang 6

Trang 6

pdf 6 trang minhkhanh 3980
Bạn đang xem tài liệu "Ảnh hưởng của một số yếu tố đến sẵn sàng chi trả đối với xét nghiệm sàng lọc ung thư đại trực tràng sử dụng xét nghiệm tìm máu ẩn trong phân (fobt) tại Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Ảnh hưởng của một số yếu tố đến sẵn sàng chi trả đối với xét nghiệm sàng lọc ung thư đại trực tràng sử dụng xét nghiệm tìm máu ẩn trong phân (fobt) tại Việt Nam

Ảnh hưởng của một số yếu tố đến sẵn sàng chi trả đối với xét nghiệm sàng lọc ung thư đại trực tràng sử dụng xét nghiệm tìm máu ẩn trong phân (fobt) tại Việt Nam
vietnam medical journal n01 - MAY - 2021 
114 
segment-peripheral iridectomy capsule-
hyaloidectomy and anterior vitrectomy. Case Rep 
Ophthalmol Med, 2012: p. 25-32. 
3. Phạm Thị Thu Hà and Trần T Nguyệt Thanh, 
Kết quả bước đầu điều trị glôcôm ác tính bằng 
phẫu thuật cắt dịch kính trước tái tạo tiền phòng. 
Tạp chí Nhãn khoa Việt Nam, 2014. 42: p. 3-11. 
4. Spaeth GL and A. S, Comparison of the 
configuration of the human anterior chamber angle, 
as determined by the Spaeth gonioscopic grading 
system and ultrasound biomicroscopy. Trans Am 
Acad Ophthalmol Soc., 1995. 93: p. 337-347. 
5. Xing Liu and M. Li, Phacoemulsification 
combined with posterior capsulorhexis and anterior 
vitrectomy in the management of malignant 
glaucoma in phakic eyes Acta Ophthalmologca, 
2013. 91: p. 660-665. 
6. Karolina Krix-Jachym and M. Rekas, 
Evaluation of the E ffectiveness of Surgical 
Treatment of Malignant Glaucoma in Pseudophakic 
Eyes through Partial PPV with Establishment of 
Communication between the Anterior Chamber 
and the Vitreous Cavity. Journal ofOphthalmology, 
2015: p. 21-27. 
7. Juliane Matlach and J. Slobodda, Pars plana 
vitrectomy for malignant glaucoma in 
nonglaucomatous and in fitered glaucomatous 
eyes. Clinical ophthalmology, 2012. 6: p. 1959-1966. 
ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ YẾU TỐ ĐẾN SẴN SÀNG CHI TRẢ 
ĐỐI VỚI XÉT NGHIỆM SÀNG LỌC UNG THƯ ĐẠI TRỰC TRÀNG SỬ DỤNG 
XÉT NGHIỆM TÌM MÁU ẨN TRONG PHÂN (FOBT) TẠI VIỆT NAM 
Nguyễn Quỳnh Anh*, Nguyễn Thu Hà* 
TÓM TẮT28 
Mục tiêu: Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến sẵn 
sàng chi trả (WTP) đối với xét nghiệm tìm máu ẩn 
trong phân (FOBT) để sàng lọc ung thư đại trực tràng 
tại Việt Nam. Phương pháp: Sử dụng mô hình hồi 
quy đa biến phân tích mối liên quan giữa WTP với các 
biến số độc lập (nhân khẩu – xã hội học, yếu tố nguy 
cơ của ung thư đại trực tràng và kiến thức-thái độ về 
ung thư đại trực tràng) từ bộ số liệu thu thập trên 402 
đối tượng 50-75 tuổi đến khám bệnh thông thường tại 
các phòng khám ngoại trú thuộc Trung tâm y tế quận 
Hoàn Kiếm từ tháng 1 đến tháng 3/2019. Kết quả và 
kết luận: Lựa chọn sẵn sàng chi trả đối với FOBT 
được chỉ ra là có liên quan có ý nghĩa thống kê với 
tình trạng làm việc, số thành viên hộ gia đình, lo lắng 
bản thân sẽ mắc ung thư đại trực tràng, đánh giá bản 
thân có nguy cơ mắc ung thư đại trực tràng bằng 
hoặc cao hơn người khác, người thân trực hệ có ít 
nhất 1 yếu tố nguy cơ ung thư đại trực tràng, có bảo 
hiểm y tế. Khi hiệu chỉnh WTP theo các yếu tố liên 
quan thì trung bình và trung vị WTP ước tính là 
373.780 đồng (95%KTC: 326.680; 438.490) và 
309.970 đồng (95%KTC: 278.710; 349.520). 
Từ khóa: Sẵn sàng chi trả, đo lường sự ưa thích 
lý thuyết, phương pháp lượng giá ngẫu nhiên phụ 
thuộc, yếu tố liên quan, FOBT 
SUMMARY 
DRIVING FACTORS OF WILLINGNESS TO 
PAY FOR COLORECTAL CANCER 
SCREENING USING FECAL OCCULT BLOOD 
TEST (FOBT) IN VIETNAM 
*Trường Đại học Y tế Công Cộng 
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Quỳnh Anh 
Email: nqa@huph.edu.vn 
Ngày nhận bài: 8.3.2021 
Ngày phản biện khoa học: 27.4.2021 
Ngày duyệt bài: 7.5.2021 
Objective: To analyze the driving factors of 
willingness to pay (WTP) for Fecal Occult Blood Test 
(FOBT) for colorectal cancer screening in Vietnam. 
Method: Employing logistic regression to analyze 
associated factors of WTP. We used the data from a 
cross-sectional survey employing contigent valuation 
method with double-bounded question design to 
estimate willingness to pay for FOBT. Survey was 
conducted on 402 patients aged 50-75 years old who 
went to the outpatient clinics of Hoan Kiem District 
Medical Center from January to March 2019. Results 
and conclusion: The choice of WTP was shown to be 
significantly related to variables including current 
working status, number of household members, The 
concern about himself will get colorectal cancer, 
assessing himself as having the same or higher risk of 
colorectal cancer than others, his relatives have at 
least one risks for developing colorectal cancer, having 
health insurance. When adjusting the value of WTP for 
those related factors, the mean and median WTP are 
373,780 VND (95%CI: 326,680; 438,490) and 
309,970 VND (95%CI: 278,710; 349,520). 
Keywords: Willingness to pay, stated preference, 
contigent valuation, WTP, CV, driving factors, FOBT 
I. ĐẶT VẤN ĐỀ 
Nhằm cung cấp các bằng chứng hữu ích để 
xây dựng chương trình sàng lọc ung thư đại trực 
tràng (UTĐTT) một cách hiệu quả, y văn trên 
thế giới đã khẳng định vai trò của nghiên cứu 
ước tính sẵn sàng chi trả (WTP, willingness-to-
pay) trong xác định mức đồng chi trả phù hợp 
khi người dân sử dụng dịch vụ để vừa có thể 
đảm bảo nguồn tài chính cho các cơ sở cung 
ứng dịch vụ nhưng đồng thời cũng đảm bảo ở 
mức đồng chi trả như vậy, tỷ lệ tiếp cận và sử 
dụng dịch vụ sàng lọc là tối ưu [1]. Bằng chứng 
từ một nghiên cứu về WTP chuẩn mực cũng có 
TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 502 - th¸ng 5 - sè 1 - 2021 
115 
thể giúp cho các nhà quản lý có thể thiết kế 
được các chương trình sàng lọc hiệu quả. 
Có nhiều phương pháp để đo lường sẵn sàng 
chi trả, chẳng hạn như theo phân loại của 
Breidert và cộng sự [2], đo lường WTP bao gồm 
2 nhóm lớn là đo lường sự ưa thích thực tế 
(reveal preference) và lý thuyết (stated 
preference). Đo lường sự ưa thích lý thuyết lại 
bao gồm kỹ thuật điều tra trực tiếp (direct 
survey) như phương pháp lượng giá ngẫu nhiên 
phụ thuộc (Contigent Valuation); và điều tra gián 
tiếp (indirect survey) như phân tích kết hợp 
(Conjoint Analysis) hay thử nghiệm lựa chọn rời 
rạc (Discrete-Choice Experiment). 
Tại Việt Nam, nghiên cứu của tác giả Nguyễn 
Thu Hà và Nguyễn Quỳnh Anh (2020) về Đánh 
giá mức sẵn sàng chi trả đối với một số can thiệp 
phát hiện sớm ung thư tại Việt Nam được thực 
hiện từ tháng 1 đến tháng 3/2019, áp dụng 
phương pháp lượng giá ngẫu nhiên phụ thuộc 
(Contigent Valuation) để xác định mức WTP đối ... số 
bao gồm tình trạng đang làm việc hiện tại, số 
thành viên trong hộ gia đình, sự lo lắng bản 
thân sẽ mắc UTĐTT, đánh giá bản thân có nguy 
cơ mắc UTĐTT bằng hoặc cao hơn người khác, 
người thân trực hệ có ít nhất 1 yếu tố nguy cơ 
đối với UTĐTT (như bệnh dạ dày, trĩ, bệnh tim 
mạch, trầm cảm, ung thư khác), có BHYT và 
mức chi trả được đưa ra. Dấu của giá trị hệ số 
cho thấy chiều của mối liên quan nhưng không 
chỉ ra được mức độ của mối liên quan. 
Bảng 2: Mối liên quan giữa mức sẵn sàng chi trả cho xét nghiệm tìm máu ẩn trong 
phân FOBT và các biến số độc lập 
Các biến số Hệ số SD Z P 
Hằng số 14,141 2,280 6,203 0,000 *** 
Tuổi -0,004 0,023 -0,193 0,847 
TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 502 - th¸ng 5 - sè 1 - 2021 
117 
Thu nhập 0,001 0,000 7,802 0,000 *** 
Giới -0,362 0,295 -1,226 0,220 
Đã kết hôn -0,291 0,845 -0,345 0,730 
Hiện tại đang làm việc -0,972 0,369 -2,634 0,008 ** 
Trình độ học vấn -0,186 0,100 -1,855 0,064 . 
Số thành viên trong hộ gia đình 0,224 0,084 2,648 0,008 ** 
Số con 0,044 0,131 0,335 0,738 
Là người kiếm tiền chính trong gia đình -0,031 0,332 -0,094 0,925 
Lo lắng mình sẽ mắc UT ĐTT 1,745 0,347 5,026 0,000 *** 
Đánh giá bản thân có nguy cơ mắc UT 
ĐTT bằng hoặc cao hơn 
-0,935 0,395 -2,371 0,018 * 
Người thân có ít nhất 1 VĐSK nguy cơ -1,000 0,354 -2,827 0,005 ** 
Có ít nhất 1 VĐSK nguy cơ -0,631 0,332 -1,901 0,057 . 
Đã từng sàng lọc UT ĐTT 0,451 0,288 1,566 0,117 
Ưa thích nội soi ĐTT 0,568 0,321 1,769 0,077 . 
Có bảo hiểm y tế 1,095 0,469 2,335 0,020 * 
Đi khám bệnh cùng người nhà -0,171 0,299 -0,573 0,567 
Mức chi trả (a) -3,021 0,215 -14,024 0,000 *** 
Ghi chú: Mô hình đa biến, sử dụng phương pháp tuyến tính với phân bố log-logistic. Phân tích sử 
dụng gói phân tích "DCchoice" trên nền tảng phần mềm R. 
N=372; AIC=685; BIC=759;LL=-323; (a) biến đổi hàm logarit; *** mức ý nghĩa thống kê 0.001; ** 
mức ý nghĩa thống kê 0.01; * mức ý nghĩa thống kê 0.05 
Bảng 3 giúp đưa ra một số ước tính về giá trị 
sẵn sàng chi trả đối với xét nghiệm tìm máu ẩn 
trong phân FOBT khi đối tượng có các đặc điểm 
khác nhau. Trong đó, sau khi hiệu chỉnh với các 
yếu tố liên quan, ước tính giá trị trung bình WTP 
nói chung là 373.780 đồng (95%KTC: 326.680; 
438.490). Giá trị trung vị WTP là 309.970 đồng 
(95%KTC: 278.710; 349.520). 
Bảng 3: Ước tính mức sẵn sàng chi trả 
đối với FOBT sau khi hiệu chỉnh dựa trên 
các yếu tố liên quan 
Trung bình 
WTP 
(95%CI) 
Trung vị 
WTP 
(95%CI) 
Chung 
373.780 
(326.680; 
438.490) 
309.970 
(278.710; 
349.520) 
Nữ 
Hiện đang làm việc 
Có lo lắng 
mình sẽ mắc 
UTĐTT 
355.910 
(264.030; 
490.960) 
295.150 
(223.230; 
399.850) 
Không hề lo 
lắng mình mắc 
UTĐTT 
199.790 
(145.390; 
282.170) 
165.680 
(121.380 
230.52) 
Hiện đang không làm việc 
Có lo lắng 
mình sẽ mắc 
UTĐTT 
491.040 
(397.170; 
640.130) 
407.210 
(333.550; 
507.870) 
Không hề lo 
lắng mình mắc 
275.650 
(212.180; 
228.590 
(174.770; 
UTĐTT 362.960) 298.490) 
Nam 
Hiện đang làm việc 
Có lo lắng 
mình sẽ mắc 
UTĐTT 
401.250 
(289.510; 
563.420) 
332.750 
(241.130; 
453.230) 
Không hề lo 
lắng mình mắc 
UTĐTT 
225.240 
(159.600; 
319.280) 
186.790 
(133.180; 
260.960) 
Hiện đang không làm việc 
Có lo lắng 
mình sẽ mắc 
UTĐTT 
553.590 
(419.700; 
752.770) 
459.080 
(352.780; 
605.6800) 
Không hề lo 
lắng mình mắc 
UTĐTT 
310.760 
(225.830; 
431.530) 
257.710 
(184.910; 
344.560) 
IV. BÀN LUẬN 
Kết quả phân tích hồi quy logistic đa biến 
trong nghiên cứu này cũng cho thấy một số mối 
liên quan đến tỷ lệ từ chối chi trả chẳng hạn như 
đối tượng lo lắng mình sẽ mắc ung thư đại trực 
tràng và đánh giá bản thân có nguy cơ mắc ung 
thư ĐTT thấp hơn mọi người có xác suất từ chối 
chi trả cao hơn. Việc đối tượng lo lắng mình sẽ 
mắc ung thư đại trực tràng có xác suất từ chối 
chi trả cao hơn là tương đối đặc biệt khi cân 
nhắc với kết quả mối liên quan thuận chiều của 
yếu tố này lên mức WTP được ước tính dựa trên 
mô hình đa biến. Tuy nhiên, điều này cũng có 
thể lý giải được thông qua việc xem xét các lý do 
vietnam medical journal n01 - MAY - 2021 
118 
trả lời của đối tượng từ chối xung quanh việc "sợ 
phát hiện ra bệnh". 
Lựa chọn sẵn sàng chi trả (choice of WTP) 
được chỉ ra là có liên quan có ý nghĩa thống kê 
với các biến số bao gồm tình trạng đang làm việc 
hiện tại, số thành viên trong hộ gia đình, sự lo 
lắng bản thân sẽ mắc UTĐTT, đánh giá bản thân 
có nguy cơ mắc UTĐTT bằng hoặc cao hơn người 
khác, người thân trực hệ trong gia đình có ít nhất 
1 yếu tố nguy cơ của UTĐTT (như bệnh dạ dày, 
trĩ, bệnh tim mạch, trầm cảm, ung thư khác), có 
thẻ bảo hiểm y tế và mức chi trả được đưa ra. 
Kết quả được chỉ ra từ nghiên cứu này vừa có 
những điểm tương đồng và điểm khác biệt với 
một số nghiên cứu trên thế giới, chẳng hạn như 
một nghiên cứu về sẵn sàng chi trả đối với sàng 
lọc ung thư đại trực tràng, phổi và tụy của tác giả 
Sandra và cộng sự công bố năm 2016 tại Anh kết 
hợp thẻ chi trả kết hợp với phương pháp đặt câu 
hỏi có/không (3 mức) dựa trên phần mềm máy 
tính. Trong nghiên cứu này, tuổi và thời gian đến 
cơ sở y tế không được chỉ ra là có liên quan đến 
giá WTP, ngược lại các yếu tố bao gồm thu nhập, 
trình độ học vấn và trước đó đã tham gia chẩn 
đoán ung thư đại trực tràng là các yếu tố ảnh 
hưởng đến giá trị WTP [1]. Hoặc trong tổng quan 
tài liệu công bố năm 2011 với 11 nghiên cứu ước 
tính WTP đối với các sàng lọc ung thư đại trực 
tràng cũng tóm tắt các yếu tố ảnh hưởng đến giá 
WTP bao gồm các yếu tố về dân số và kinh tế-xã 
hội của đối tượng như tuổi, giới, tôn giáo, thu 
nhập và trình độ học vấn; các yếu tố liên quan 
đến tình trạng bệnh, nhận thức về nguy cơ và 
tình trạng bệnh trong gia đình; và độ nhạy, độ 
đặc hiệu của các kỹ thuật chẩn đoán [5]. 
Việc sử dụng các biến số liên quan được chỉ 
ra từ nghiên cứu này có thể đóng vai trò quan 
trọng trong việc xây dựng các mô hình tiên 
lượng mức sẵn sàng chi trả của đối tượng. Tuy 
nhiên việc lựa chọn các biến số sử dụng trong 
mô hình tiên lượng cần phải được thực hiện một 
cách thận trọng nhằm đảm bảo tính chính xác 
cũng như tính thực tiễn của mô hình tiên lượng. 
Kết hợp với các cơ sở dữ liệu sẵn có, chẳng hạn 
như các thông tin đã được thu thập trong trang 
thông tin chung của toàn bộ đối tượng người 
dân tại Hà Nội đã tham gia sàng lọc trong 
chương trình sàng lọc ung thư đại trực tràng 
miễn phí đã diễn ra tại Hà Nội năm 2018 (bao 
gồm các thông tin cơ bản như tuổi, giới tính, 
biểu hiện về tiêu hóa và yếu tố nguy cơ liên 
quan đến gia đình), việc xác định mức giá xét 
nghiệm FOBT và nội soi đại trực tràng để tối ưu 
hóa tỷ lệ người dân tham gia sàng lọc là hoàn 
toàn có thể thực hiện được. 
Nhóm nghiên cứu cũng xem xét chi tiết các 
rào cản được đối tượng chỉ ra trong việc thực 
hiện xét nghiệm FOBT. Trong đó lý do phổ biến 
nhất được đưa ra không phải liên quan đến yếu 
tố mà là lý do liên quan đến kiến thức của người 
dân ("không nghĩ mình có bệnh" hay "thiếu hiểu 
biết thông tin khám sàng lọc", "không biết về 
phương pháp này có thể sàng lọc được" hay "chỉ 
khi nào có biểu hiện bệnh thì mới đi khám"). Lý 
do tiếp theo mới liên quan đến rào cản về chi phí 
với 14,2% ý kiến trả lời liên quan đến rào cản 
này, đặc biệt ở nhóm người cao tuổi không đủ 
điều kiện kinh tế hoặc kinh tế phụ thuộc vào con 
cái và liên quan đến "lo lắng chi phí xét nghiệm 
cao". Có một số lượng nhỏ (6,5%) đối đượng 
đánh giá rào cản liên quan đến việc chi trả để 
thực hiện xét nghiệm FOBT là do người dân 
không sàng lọc sử dụng FOBT liên quan đến quy 
trình lấy phân có thể không vệ sinh ("nghĩ làm 
xét nghiệm phân liên quan tới giun sán" hay 
"ngại làm xét nghiệm phân vì sợ bẩn"). Một số 
nghiên cứu trên thế giới đã thực hiện về rào cản 
đối với người dân trong việc thực hiện xét 
nghiệm FOBT và nội soi đại trực tràng trong các 
chương trình sàng lọc ung thư đại trực tràng nói 
chung cũng chỉ ra một số yếu tố tương tự 
(chẳng hạn sợ hãi, quá trình chuẩn bị khiến đối 
tượng cảm thấy khó chịu, thiếu kiến thức, đau 
đớn và rào cản liên quan đến chi phí, các vấn đề 
khác đang hiện diện quan trọng hơn, thiếu 
khuyến cáo từ bác sỹ, không ưu tiên được thời 
gian để làm xét nghiệm [6]. Việc xem xét chi tiết 
các rào cản này cũng sẽ đóng vai trò quan trọng 
trong việc thiết kế được chương trình sàng lọc 
hiệu quả. 
V. KẾT LUẬN 
Lựa chọn sẵn sàng chi trả (choice of WTP) 
đối với FOBT được chỉ ra là có liên quan có ý 
nghĩa thống kê với các biến số bao gồm tình 
trạng đang làm việc hiện tại, số thành viên trong 
hộ gia đình, sự lo lắng bản thân sẽ mắc ung thư 
đại trực tràng, đánh giá bản thân có nguy cơ 
mắc ung thư đại trực tràng bằng hoặc cao hơn 
người khác, người thân trực hệ trong gia đình 
gặp phải ít nhất 1 vấn đề sức khỏe nguy cơ đối 
với ung thư đại trực tràng (như bệnh dạ dày, trĩ, 
bệnh tim mạch, trầm cảm, ung thư khác), có thẻ 
bảo hiểm y tế và mức chi trả được đưa ra. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Hollinghurst, S., et al., Using willingness-to-pay 
to establish patient preferences for cancer testing 
in primary care. BMC medical informatics and 
TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 502 - th¸ng 5 - sè 1 - 2021 
119 
decision making, 2016. 16(1): p. 1-13. 
2. Breidert, C., M. Hahsler, and T. Reutterer, A 
review of methods for measuring willingness-to-
pay. Innovative Marketing, 2006. 2(4): p. 8-32. 
3. Nguyễn Thu Hà and Nguyễn Quỳnh Anh, Báo 
cáo đề tài cấp cơ sở: Đánh giá mức sẵn sàng chi 
trả đối với một số can thiệp phát hiện sớm ung thư 
tại Việt Nam - Nghiên cứu trường hợp đối với Ung 
thư đại trực tràng. 2020, Trường Đại học Y tế 
Công cộng: Hà Nội, Việt Nam. 
4. Mitchell, R.C., R.T. Carson, and R.T. Carson, 
Using surveys to value public goods: the contingent 
valuation method. 1989: Resources for the Future. 
5. Lin, P.-J., et al., Willingness to pay for diagnostic 
technologies: a review of the contingent valuation 
literature. Value In Health, 2013. 16(5): p. 797-805. 
6. Jones, R.M., et al., Patient-reported barriers to 
colorectal cancer screening: a mixed-methods 
analysis. American journal of preventive medicine, 
2010. 38(5): p. 508-516. 
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỊ LỰC VÀ ĐỘ NHẠY CẢM TƯƠNG PHẢN TRÊN 
BỆNH NHÂN ĐẶT THỂ THỦY TINH NHÂN TẠO ACRYSOF RESTOR TORIC 
Vũ Tuấn Anh*, Trần Thị Hoàng Nga* 
TÓM TẮT29 
Mục tiêu : Đánh giá kết quả thị lực và độ nhạy 
tương phản trên những bệnh nhân phẫu thuật phaco 
đặt TTT nhân tạo AcrySof ReStor Toric tại Bệnh viện 
Mắt trung ương. Đối tượng và phương pháp 
nghiên cứu: Nghiên cứu được tiến hành trên 52 mắt 
của 46 bệnh nhân (gồm 24 nữ và 22 nam). Thời gian 
theo dõi là 1 tuần, 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 1 năm 
bao gồm thị lực nhìn xa, nhìn gần, nhìn trung gian, 
khúc xạ tồn dư và độ nhạy cảm tương phản sau phẫu 
thuật. Kết quả: Độ loạn thị giác mạc trung bình trước 
phẫu thuật là 1,94±0,53D, độ loạn thị tồn dư sau 
phẫu thuật là -0,32±0,47D, ổn định sau 3 tháng. Sau 
mổ 12 tháng, 75% mắt có thị lực nhìn xa chưa chỉnh 
kính từ 20/25 trở lên. Thị lực trung gian, nhìn gần 
chưa chỉnh kính từ 20/40 trở lên tương ứng 88,46% 
và 86,54%. 96,15% mắt không cần đeo kính nhìn xa, 
90,38% không đeo kính khi nhìn trung gian và 
86,53% không đeo kính khi nhìn gần. 90,38% độ 
nhạy cảm tương phản bình thường. Kết luận: TTT 
nhân tạo AcrySof ReStor Toric có thể giúp bệnh nhân 
bị đục TTT kèm loạn thị giác mạc đều sau phẫu thuật 
giảm bớt phụ thuộc vào kính. Vấn đề chọn lựa bệnh 
nhân cũng như đo sinh trắc trước phẫu thuật là chìa 
khóa để có được phẫu thuật thành công. 
Từ khóa: thể thủy tin nhân tạo AcrySof ReStor 
Toric , thị giác tương phản 
SUMMARY 
VISUAL OUTCOMES AND CONTRAST 
VISION QUALITY AFTER ACRYSOF RESTOR 
TORIC IMPLANTATION 
 Purpose: Assessment of VA and contrast vision 
outcome of AcrySof ReStor Toric implanted surgeries 
in VN Eye Hospital. Materials and Methods: 
Interventional Case Series Study, 52 eyes in 46 
patients were implanted AcrySof ReStor Toric. 
*Bệnh viện Mắt Trung Ương 
Chịu trách nhiệm chính: Vũ Tuấn Anh 
Email: vta.oph@gmail.com 
Ngày nhận bài: 9.3.2021 
Ngày phản biện khoa học: 26.4.2021 
Ngày duyệt bài: 7.5.2021 
Results: 75% have distant VA ≥20/25, medium and 
near VA ≥20/40 respectly 88,46% and 86,54%. 
90,38% of post-op eyes have excellent contrast vision. 
Conclusion: AcrySof ReStor Toric is best choice for 
astigmatism cataract eye. Patient selection and 
biometry were keys of success. 
Từ khóa: AcrySof ReStor Toric lens, contrast vision 
I. ĐẶT VẤN ĐỀ 
Phẫu thuật phaco đặt TTT nhân tạo là phẫu 
thuật tiên tiến nhất để điều trị đục TTT hiện nay, 
giúp đem lại ánh sáng và nâng cao chất lượng 
cuộc sống cho người bệnh, nhất là từ khi TTT 
nhân tạo đa tiêu ra đời [1],[2],[3]. Tuy nhiên, để 
giải quyết vấn đề loạn thị của bệnh nhân phẫu 
thuật phaco, đặc biệt trên những bệnh nhân có 
nhu cầu đặt TTT nhân tạo đa tiêu lại là một 
trong những vấn đề trở ngại trong nhãn khoa. 
Để khắc phục tồn tại này, các phẫu thuật viên 
sẽ phải thực hiện thêm các thì phẫu thuật ngay 
trong quá trình mổ phaco như rạch giác mạc rìa 
hoặc bổ sung phẫu thuật khúc xạ bằng laser sau 
mổ phaco [4],[5]. Những kỹ thuật này có nhiều 
hạn chế như kéo dài thời gian điều trị, khả năng 
dự đoán kết quả kém, tình trạng khô mắt và các 
vấn đề phục hồi vết thương 
Thủy tinh thể nhân tạo AcrySof ReStor Toric 
(ART) ra đời đã bổ sung một giải pháp tốt để 
điều trị cho người bệnh đục TTT kèm loạn thị 
giác mạc đều mà người bệnh chỉ cần trải qua 
một lần phẫu thuật duy nhất [6]. 
TTT nhân tạo ART được xây dựng dựa trên 
nền tảng của TTT nhân tạo đa tiêu cự Acrysof 
ReSTOR và TTT nhân tạo điều chỉnh loạn thị 
Acrysof IQ Toric [6]. 
Chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm 
đánh giá kết quả thị lực và độ nhạy cảm tương 
phản sau phẫu thuật đặt TTT nhân tạo ART ở 
bệnh nhân đục TTT kèm loạn thị giác mạc đều. 

File đính kèm:

  • pdfanh_huong_cua_mot_so_yeu_to_den_san_sang_chi_tra_doi_voi_xet.pdf