Nghiên cứu các thành phần của hệ thống kiểm soát chất lượng kiểm toán của doanh nghiệp kiểm toán Việt Nam
Bài viết nghiên cứu các thành phần của hệ thống kiểm soát chất lượng kiểm toán (KSCL) trong các doanh nghiệp kiểm toán độc lập Việt Nam. Nghiên cứu tài liệu nhằm đánh giá thực trạng và quá trình khảo sát về các thành phần của hệ thống kiểm soát chất lượng với các kiểm toán viên. Nhóm tác giả đã đưa ra những kết quả chính: Việc tuân thủ các quy định về đạo đức nghề nghiệp cũng như trách nhiệm của Ban giám đốc được đánh giá là có tác động mạnh nhất, xếp sau đó lần lượt là chấp nhận duy trì khách hàng, thực hiện hợp đồng dịch vụ, nguồn nhân lực, giám sát có mức ảnh hưởng thấp hơn. Các ý kiến được đề xuất theo quan điểm tổng hoà với các thành phần làm ảnh hưởng đến KSCL để đạt hiệu quả tốt nhất trong các doanh nghiệp kiểm toán
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu các thành phần của hệ thống kiểm soát chất lượng kiểm toán của doanh nghiệp kiểm toán Việt Nam
NGHIEÂN CÖÙU TRAO ÑOÅI NGHIEÂN CÖÙU CAÙC THAØNH PHAÀN CUÛA HEÄ THOÁNG KIEÅM SOAÙT CHAÁT LÖÔÏNG KIEÅM TOAÙN CUÛA DOANH NGHIEÄP KIEÅM TOAÙN VIEÄT NAM TS. Nguyễn Tố Tâm* ài viết nghiên cứu các thành phần của hệ thống kiểm soát chất lượng kiểm toán (KSCL) trong các doanh nghiệp kiểm toán độc lập Việt Nam. Nghiên cứu tài liệu nhằm đánh giá thực trạng và quá trình khảo sát về các thành phần của hệ thống kiểm soát chất lượng với các kiểm toán viên. Nhóm tác giả đã đưa ra những kết quả chính: Việc tuân thủ các quy định về Bđạo đức nghề nghiệp cũng như trách nhiệm của Ban giám đốc được đánh giá là có tác động mạnh nhất, xếp sau đó lần lượt là chấp nhận duy trì khách hàng, thực hiện hợp đồng dịch vụ, nguồn nhân lực, giám sát có mức ảnh hưởng thấp hơn. Các ý kiến được đề xuất theo quan điểm tổng hoà với các thành phần làm ảnh hưởng đến KSCL để đạt hiệu quả tốt nhất trong các doanh nghiệp kiểm toán. Từ khoá: Kiểm soát chất lượng, công ty kiểm toán độc lập. The components of the control system of quality of audit of Vietnam auditing enterprises The paper examines the components of the system of audit quality control (QC) of the independent auditing firms in Vietnam. Studying the documents to assess the situation and the survey process of the components of the quality control system with the auditors. Following results have been produced: Compliance with regulations on professional ethics as well as the responsibility of the board of directors is judged to have the strongest impact, followed by in turn accepting maintenance. customers, implementing service contracts, human resources, and supervision have lower impact levels. Comments are proposed from the standpoint of harmonizing with components that affect quality control to achieve the best performance in auditing enterprises. Keywords: Quality controld, independent auditing firms 1. Giới thiệu KSCL trên phương diện công ty và cuộc kiểm Kiểm toán nhằm xác nhận độ tin cậy, trung toán được quy định và có hệ thống đánh giá. Đối thực của các thông tin thực hiện và là cơ sở để đưa với một cuộc kiểm toán, các quy định về KSCL ra các kiến nghị, ý kiến tư vấn, hoàn thiện công tác hoạt động kiểm toán báo cáo tài chính được xác quản lý. Nhằm duy trì niềm tin công chúng, chất định chi tiết, gắn với chức năng kiểm toán; với lượng kiểm toán có ý nghĩa đặc biệt quan trọng KSCL doanh nghiệp kiểm toán gồm nhiều yếu tố đối với người sử dụng kết quả kiểm toán. Để tương gắn với kiểm soát công ty. Các yếu tố đánh giá xứng với vị trí của hoạt động kiểm toán trong nền KSCL trong công ty kiểm toán được xác định kinh tế thị trường, vai trò của KSCL kiểm toán để đảm bảo sự kiểm soát cả nội bộ và bên ngoài cũng phải được nhìn nhận một cách thích đáng. doanh nghiệp. * Trường Đại học Điện lực 20 Số 135 - tháng 1/2019 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Trong quá trình tìm hiểu, các nghiên cứu tập hoạt động kiểm toán, nâng cao uy tín và vị thế cho trung vào chất lượng kiểm toán và đứng trên góc doanh nghiệp kiểm toán. độ người sử dụng thông tin kiểm toán. Các nghiên 2. Cơ sở lý thuyết về kiểm soát chất lượng cứu về KSCL hoạt động kiểm toán báo cáo tài doanh nghiệp kiểm toán chính có một số nghiên cứu, tuy nhiên các nghiên cứu về KSCL kiểm toán còn rất khiêm tốn cả trong 2.1. Kiểm soát chất lượng nước và quốc tế. Việc nghiên cứu chủ yếu là các Theo AICPA 2016 hệ thống KSCL bao gồm các quy định và các hướng dẫn thực hiện. Chuẩn mực chính sách thiết kế nhằm đạt được các mục tiêu của kiểm toán về KSCL doanh nghiệp thực hiện kiểm hệ thống và các thủ tục cần thiết để thực hiện và toán, soát xét báo cáo tài chính, dịch vụ đảm bảo và giám sát tuân thủ các chính sách. Tính chất, phạm các dịch vụ liên quan khác (VSQC1 của Việt Nam vi và hình thức của các chính sách và thủ tục KSCL và ISQC1 quốc tế) được nhóm nghiên cứu sử dụng của doanh nghiệp kiểm toán sẽ phụ thuộc vào các như hướng dẫn chính trong việc đánh giá các yếu nhân tố khác nhau như quy mô doanh nghiệp, số tố trong hệ thống đánh giá KSCL doanh nghiệp lượng và đặc điểm hoạt động của các văn phòng, kiểm toán. chi nhánh, sự trao quyền cho các kiểm toán viên, kiến thức và kinh nghiệm của kiểm toán viên và Với mong muốn tìm hiểu các yếu tố trong hệ tính chất và sự phức tạp của dịch vụ thực hiện. thống đánh giá KSCL doanh nghiệp kiểm toán, nhóm tác giả thực hiện bài viết “Nghiên cứu các Kiểm soát chất lượng kiểm toán nhằm nâng nhân tố trong hệ thống đánh giá kiểm soát chất cao chất lượng dịch vụ của doanh nghiệp kiểm lượng của doanh nghiệp kiểm toán Việt Nam”. toán, bảo đảm độ tin cậy về nghề nghiệp, đảm bảo Từ đó, xác định những yếu tố nào có ảnh hưởng chất lượng tối thiểu trong việc tuân thủ các chuẩn lớn đến chất lượng công ty kiểm toán được nhóm mực nghề nghiệp và thúc đẩy hoạt động đào tạo nghiên cứu và đưa ra đề xuất làm tăng hiệu quả và đổi mới. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 135 - tháng 1/2019 21 NGHIEÂN CÖÙU TRAO ÑOÅI 2.2. Những yếu tố trong hệ thống kiểm soát bảo hợp lý rằng doanh nghiệp kiểm toán có đủ chất lượng của doanh nghiệp kiểm toán nhân sự với trình độ chuyên môn, năng lực và cam kết tuân thủ các nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp Các yếu tố của KSCL trong doanh nghiệp kiểm cần thiết để thực hiện hợp đồng dịch vụ theo các toán theo ISQC1 2009 và VSQC1 2013 gồm: chuẩn mực nghề nghiệp, pháp luật và các quy định (a) Trách nhiệm của Ban Giám đốc về chất có liên quan; phát hành báo cáo phù hợp. lượng trong doanh nghiệp kiểm toán; Thực hiện hợp đồng dịch vụ: Doanh nghiệp (b) Chuẩn mực, các quy định về đạo đức nghề kiểm toán phải xây dựng các chính sách và thủ tục nghiệp có liên quan; để có sự đảm bảo hợp lý rằng các hợp đồng dịch vụ (c) Chấp nhận và duy trì quan hệ khách hàng và được thực hiện theo các chuẩn mực nghề nghiệp, các hợp đồng dịch vụ cụ thể; pháp luật và các quy định có liên quan và doanh nghiệp kiểm toán phát hành báo cáo phù hợp với (d) Nguồn nhân lực; hoàn cảnh cụ thể. (e) Thực hiện hợp đồng dịch vụ; Giám sát: Thực hiện giám sát việc tuân thủ các (f) Giám sát. chính sách và thủ tục kiểm soát chất lượng của Các yếu tố được chi tiết như sau: doanh nghiệp kiểm toán; đồng thời đánh giá, trao đổi và khắc phục các khiếm khuyết phát hiện được. Trách nhiệm của Ban Giám đốc về chất lượng trong doanh nghiệp kiểm toán: Doanh nghiệp 3. Đánh giá các yếu tố của hệ thống kiểm soát kiểm toán xây dựng các chính sách và thủ tục để chất lượng kiểm toán trong công ty kiểm toán đẩy mạnh văn hóa nội bộ trên cơ sở nhận thức rằng độc lập Việt Nam chất lượng là cốt yếu khi thực hiện các hợp đồng 3.1. Đánh giá chung dịch vụ. Nhắc đến KSCL doanh nghiệp kiểm toán không Các quy định về đạo đức nghề nghiệp: Doanh thể không nhắc đến vụ scandal đã đặt dấu chấm hết nghiệp kiểm toán xây dựng các chính sách và thủ cho trong trang sử 89 năm oai hùng của Andersen tục để có sự đảm bảo hợp lý rằng doanh nghiệp - đơn vị kiểm toán Enron - mà còn ít nhiều làm xấu kiểm toán và tất cả cán bộ, nhân viên của doanh đi danh tiếng và uy tín mà Big Five gây dựng hàng nghiệp tuân thủ chuẩn mực và các quy định về đạo trăm năm. Các phân tích đã chỉ ra những nguyên đức nghề nghiệp có liên quan. nhân ảnh hưởng đến chất lượng là: Chất lượng Các quy định về đạo đức nghề nghiệp được coi nhân sự kiểm toán, vấn đề đạo đức nghề nghiệp là nội dung cốt lõi nghề kiểm toán, đặc biệt là tính (đặc biệt những cam kết về tính độc lập, tính thận độc lập của kiểm toán viên. trọng), giám sát yếu kém. Chấp nhận, duy trì quan hệ khách hàng và các Tại Việt Nam, một số vụ việc liên quan đến hợp đồng dịch vụ, cụ thể: Doanh nghiệp kiểm Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn A&C (năm toán xây dựng các chính sách và thủ tục về viêc 2009), Công ty TNHH Kiểm toán và Dịch vụ Tin chấp nhận, duy trì quan hệ khách hàng và các hợp học AISC (năm 2009), Công ty TNHH Kiểm toán đồng dịch vụ cụ thể để có sự đảm bảo hơp ly răng và Kế toán tại Hà Nội (năm 2017) là những ví dụ về doanh nghiệp kiểm toán sẽ chỉ chấp nhận hoặc duy không đảm bảo KSCLKSCL. Các vụ việc tiêu biểu trì quan hệ khách hàng và các hợp đồng dịch vụ trên đều sai phạm do việc đánh giá và ký phát hành nếu doanh nghiệp kiểm toán có: năng lực chuyên báo cáo từ phía Ban giám đốc. Và trách nhiệm này môn, tuân thủ đạo đức nghề nghiệp, lưu ý các trách thuộc về Ban giám đốc. Hệ thống kiểm soát chất nhiệm pháp lý, trách nhiệm nghề nghiệp. lượng công ty kiểm toán còn lỏng lẻo và hoạt động không hiệu quả. Nguồn nhân lực: Doanh nghiệp kiểm toán phải xây dựng các chính sách và thủ tục để có sự đảm Từ thực trạng trên, ta nhận thấy hệ thống KSCL 22 Số 135 - tháng 1/2019 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN trong doanh nghiệp kiểm toán là vô cùng quan với khách hàng). trọng. Muốn nâng cao hệ thống KSCL cần xác định (v) Tuân thủ các yêu cầu đạo đức liên quan khi sự ảnh hưởng của các yếu tố trong hệ thống và chấp nhận và duy trì khách hàng. từ đó tìm ra các giải pháp tối ưu giúp cho doanh nghiệp kiểm toán tồn tại và phát triển trong thời (vi) Tính chính trực của khách hàng. buổi cạnh tranh hiện nay. Nguồn nhân lực, được chi tiết: 3.2. Phương pháp thực hiện (i) Đảm bảo số lượng nhân sự cuộc kiểm toán. Để đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu (ii) Đảm bảo chất lượng nhân sự cuộc kiểm toán. tố trong hệ thống KSCL doanh nghiệp kiểm toán, các yếu tố được chi tiết thành nhỏ, dựa vào KPMG (iii) Quy trình đánh giá kết quả hoạt động của 2015, (ISQC1 2009). nhân viên hàng năm. Trách nhiệm của Ban Giám đốc về chất lượng (iv) Sử dụng chuyên gia (bên ngoài doanh trong doanh nghiệp Kiểm toán, được chi tiết: nghiệp) thực hiện các cuộc kiểm toán. (i) Trách nhiệm của Ban Giám đốc đối với hệ (v) Số giờ cập nhật kiến thức của nhân viên. thống KSCL. Thực hiện hợp đồng dịch vụ, được chi tiết: (ii) Văn hóa doanh nghiệp đối với KSCL. (i) Quy định về tài liệu, hồ sơ về thực hiện hợp (iii) Đào tạo truyền đạt thông điệp về KSCL cho đồng dịch vụ. nhân viên trong công ty. (ii) Việc giám sát, soát xét hợp đồng dịch vụ. (iv) Chiến lược kinh doanh của công ty. Giám sát, được chi tiết: Các quy định về đạo đức nghề nghiệp có liên quan, được tập trung chi tiết: (i) Việc giám sát thường xuyên các chính sách về thủ tục KSCL bên ngoài. (i) Đảm bảo các nguyên tắc về đạo đức nghề nghiệp. (ii) Việc xem xét và đánh giá liên tục về hệ thống (ii) Quan điểm của thành viên Ban Giám đốc KSCL của doanh nghiệp kiểm toán. phụ trách về đạo đức nghề nghiệp. (iii) Ảnh hưởng của việc công ty có nhiều chi (iii) Việc duy trì, quảng bá và giám sát các vấn nhánh. đề liên quan đến đạo đức trong tất cả các nhân viên. Bảng hỏi được xây dựng trên những khoản mục Chấp nhận và duy trì quan hệ khách hàng, các nhỏ và được chi tiết thành 23 câu hỏi. Số phiếu hợp đồng dịch vụ cụ thể và thủ tục cho việc chấp khảo sát được gửi đi là 120 phiếu, số phiếu nhận nhận và tiếp nối các mối quan hệ với khách hàng, được là 52 phiếu (tỷ lệ 43,3%). Trên cơ sở đó, nhóm được chi tiết: nghiên cứu đã thực hiện. Với 23 biến quan sát cho (i) Tính độc lập trong quá trình thực hiện sáu yếu tố của KSCL doanh nghiệp kiểm toán, dịch vụ. đánh giá ảnh hưởng với biểu điểm từ 1 - 5 với điểm rất ảnh hưởng là 5 và điểm không ảnh hưởng là 1. (ii) Yêu cầu bảo mật thông tin trong doanh nghiệp kiểm toán. 3.3. Xác định mức độ ảnh hưởng của các yếu tố (iii) Việc thiết lập các chính sách và thủ tục cho của hệ thống kiểm soát chất lượng doanh nghiệp việc chấp nhận và tiếp nối các mối quan hệ với kiểm toán khách hàng. Kết quả thống kê về các yếu tố của hệ thống (iv) Ảnh hưởng của Ban Giám đốc đến việc KSCL doanh nghiệp kiểm toán được chi tiết theo chấp nhận khách hàng. (Mối quan hệ của giám đốc bảng sau: NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 135 - tháng 1/2019 23 NGHIEÂN CÖÙU TRAO ÑOÅI Bảng 1. Kết quả thống kê các yếu tố của hệ thống KSCL doanh nghiệp kiểm toán Mã hóa Nhân tố ảnh hưởng Điểm số TNBGĐ Trách nhiệm Ban Giám đốc 4,07 1 Trách nhiệm của BGĐ đối với hệ thống KSCL 4,23 2 Văn hóa doanh nghiệp đối với KSCL 4,13 3 Đào tạo truyền đạt thông điệp về KSCL trong công ty 4,09 4 Chiến lược kinh doanh 3,83 YCĐĐNN Yêu cầu đạo đức nghề nghiệp 4,20 1 Đảm bảo các nguyên tắc về đạo đức nghề nghiệp 4,36 2 Quan điểm của thành viên Ban Giám đốc phụ trách về đạo đức nghề 4,29 Việc duy trì, quảng bá và giám sát các vấn đề liên quan đến đạo đức 3 4,11 trong tất cả các nhân viên 4 Tính độc lập trong suốt quá trình làm dịch vụ 4,13 5 Yêu cầu bảo mật thông tin trong doanh nghiệp kiểm toán 4,09 CNDTQHKH Chấp nhận và duy trì quan hệ khách hàng và các hợp đồng cụ thể 3,89 Việc thiết lập các chính sách và thủ tục cho việc chấp nhận và tiếp nối 1 3,9 các mối quan hệ với khách hàng Ảnh hưởng của Ban Giám đốc đến việc chấp nhận khách hàng (mối 2 3,78 quan hệ của Ban Giám đốc với khách hàng) Tuân thủ các yêu cầu đạo đức liên quan khi chấp nhận và duy trì khách 3 3,9 hàng 4 Tính chính trực của khách hàng 3,96 NNL Nguồn nhân lực 3,60 1 Đảm bảo số lượng nhân sự cuộc kiểm toán 3,77 2 Đảm bảo chất lượng nhân sự cuộc kiểm toán 4,04 3 Quy trình đánh giá kết quả hoạt động của nhân viên hàng năm 3,59 4 Sử dụng chuyên gia (bên ngoài doanh nghiệp) thực hiện cuộc kiểm toán 3,19 5 Số giờ cập nhật kiến thức của nhân viên 3,35 THHĐDV Thực hiện hợp đồng dịch vụ 3,67 1 Quy định về tài liệu, hồ sơ về thực hiện hợp đồng dịch vụ 3,67 2 Việc giám sát, soát xét hợp đồng dịch vụ 3,67 GS Giám sát 3,60 Giám sát thường xuyên các chính sách về thủ tục kiểm soát chất lượng 1 3,67 của doanh nghiệp kiểm toán Việc xem xét và đánh giá liên tục về hệ thống KSCL của doanh nghiệp 2 3,86 kiểm toán Ảnh hưởng của việc công ty có nhiều chi nhánh đến việc giám sát chất 3 3,28 lượng kiểm toán (Tổng hợp từ kết quả nghiên cứu) 24 Số 135 - tháng 1/2019 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Tỷ trọng ảnh hưởng của các yếu tố trong hệ Với phương pháp nghiên cứu các tài liệu liên thống KSCL doanh nghiệp kiểm toán, được biểu quan, thực hiện khảo sát, nhóm nghiên cứu đã đồ hoá: thực hiện đánh giá mức độ ảnh hưởng của sáu yếu tố của hệ thống KSCL doanh nghiệp kiểm toán. Hình 1. Trọng số các nhân tố ảnh hưởng đến Việc tuân thủ các quy định về đạo đức nghề nghiệp KSCLKT tại công ty Kiểm toán cũng như trách nhiệm của Ban Giám đốc được đánh giá là có tác động mạnh nhất, tiếp đó là chấp nhận duy trì khách hàng, thực hiện hợp đồng dịch vụ, nguồn nhân lực, giám sát có mức ảnh hưởng thấp hơn. Tuy nhiên, kết luận trên mới dừng ở mức độ với số mẫu nhỏ. Nghiên cứu sẽ tiếp tục được mở rộng và có thể thêm các (Tổng hợp từ kết quả nghiên cứu). nội dung về kiểm định ảnh hưởng của các yếu tố KSCL đến hiệu quả hoạt Đánh giá chung, yêu cầu về đạo đức nghề động của doanh nghiệp kiểm toán. nghiệp luôn là nhân tố ảnh hưởng cao nhất, xếp sau đó là trách nhiệm của Ban Giám đốc, các chính sách duy trì quan hệ khách hàng được xếp tiếp theo và cuối cùng có mức ảnh hưởng vừa phải là vấn TÀI LIỆU THAM KHẢO đề thực hiện hợp đồng dịch vụ, nguồn nhân lực và 1. AICPA (2016). Establishing and maintaining giám sát. a system of quality control for a CPA firm’s 4. Kết luận accounting and auditing practice - For small and medium sized, American Institute of Với cách tiếp cận các kiểm toán viên hành nghề, Certifed Public Accountants, Inc. những người trực tiếp thực hiện các cuộc kiểm toán 2. ISQC1 (2009). Quality Control for Firms that và quản lý ở các doanh nghiệp kiểm toán. Chúng Perform Audits and Reviews of Financial ta nhận thấy rằng việc xây dựng hệ thống KSCL là Statements, and Other Assurance and vô cùng cần thiết và quan trọng trong các doanh Related Services Engagements, IAAASB. nghiệp kiểm toán. KSCL với mục tiêu đảm bảo cho 3. KPMG (2015) Audit quality - Our kiểm toán viên của mình tuân thủ đúng các chuẩn hands-on process of maintaining integrity, mực nghề nghiệp hiện hành và các chuẩn mực chất independence, ethics, objectivity, skepticism lượng theo quy định đặt ra, nhằm tạo ra những sản and quality performance. phẩm kiểm toán đạt tiêu chuẩn chất lượng, đáp ứng 4. VSQC1 (2013). Chuẩn mực kiểm soát chất yêu cầu của các đối tượng sử dụng kết quả kiểm lượng số 1: Kiểm soát chất lượng doanh toán. Như vậy, việc KSCL giúp các doanh nghệp nghiệp thực hiện kiểm toán, soát xét báo kiểm toán đánh giá tốt hơn và đảm bảo hơn về chất cáo tài chính, dịch vụ đảm bảo và các dịch lượng của báo cáo kiểm toán, tăng độ tin cậy cho vụ liên quan khác (VSQC1), Bộ Tài chính. người sử dụng thông tin. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 135 - tháng 1/2019 25
File đính kèm:
- nghien_cuu_cac_thanh_phan_cua_he_thong_kiem_soat_chat_luong.pdf