Ngân hàng, tín dụng - Bài 1: Rủi ro và quản lý rủi ro trong ngân hàng thương mại

TÌNH HUỐNG KHỞI ĐỘNG: Điều gì đã xảy ra với ACB năm 2003

• Năm 2003, xuất hiện tin đồn Tổng giám ACB Phạm Văn Thiệt bỏ trốn sau khi gây ra

những thiệt hại lớn cho ngân hàng, đồng thời mang theo một số lượng tiền mặt lớn.

• Đến ngày 14 tháng 10, những người gửi tiền tại ACB đã ồ ạt đến rút tiền tại hầu hết các

chi nhánh trong thành phố và một số tỉnh lân cận. Không dừng lại ở đó, người dân còn

rút tiền tại một số ngân hàng thương mại khác quanh đó.

1. Rủi ro nào xuất hiện trong ví dụ trên?

2. Hậu quả của nó đối với ACB và các Ngân hàng khác

Ngân hàng, tín dụng - Bài 1: Rủi ro và quản lý rủi ro trong ngân hàng thương mại trang 1

Trang 1

Ngân hàng, tín dụng - Bài 1: Rủi ro và quản lý rủi ro trong ngân hàng thương mại trang 2

Trang 2

Ngân hàng, tín dụng - Bài 1: Rủi ro và quản lý rủi ro trong ngân hàng thương mại trang 3

Trang 3

Ngân hàng, tín dụng - Bài 1: Rủi ro và quản lý rủi ro trong ngân hàng thương mại trang 4

Trang 4

Ngân hàng, tín dụng - Bài 1: Rủi ro và quản lý rủi ro trong ngân hàng thương mại trang 5

Trang 5

Ngân hàng, tín dụng - Bài 1: Rủi ro và quản lý rủi ro trong ngân hàng thương mại trang 6

Trang 6

Ngân hàng, tín dụng - Bài 1: Rủi ro và quản lý rủi ro trong ngân hàng thương mại trang 7

Trang 7

Ngân hàng, tín dụng - Bài 1: Rủi ro và quản lý rủi ro trong ngân hàng thương mại trang 8

Trang 8

Ngân hàng, tín dụng - Bài 1: Rủi ro và quản lý rủi ro trong ngân hàng thương mại trang 9

Trang 9

Ngân hàng, tín dụng - Bài 1: Rủi ro và quản lý rủi ro trong ngân hàng thương mại trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 40 trang minhkhanh 9380
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Ngân hàng, tín dụng - Bài 1: Rủi ro và quản lý rủi ro trong ngân hàng thương mại", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Ngân hàng, tín dụng - Bài 1: Rủi ro và quản lý rủi ro trong ngân hàng thương mại

Ngân hàng, tín dụng - Bài 1: Rủi ro và quản lý rủi ro trong ngân hàng thương mại
v1.0015104211
GIỚI THIỆU HỌC PHẦN NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 2
• Mục tiêu:
Học phần nhằm trang bị cho sinh viên những kiến thức chung về rủi ro của ngân hàng, các
kiến thức chuyên sâu về quản trị rủi ro của ngân hàng thương mại, bao gồm các kỹ năng
phân tích, đánh giá, và xử lý rủi ro, các kiến thức về vốn chủ sở hữu ngân hàng cũng như
phân tích kết quả kinh doanh của ngân hàng.
• Nội dung nghiên cứu:
 Bài 1: Rủi ro và Quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại
 Bài 2: Rủi ro tín dụng
 Bài 3: Quản lý rủi ro tín dụng
 Bài 4: Quản lý vốn chủ sở hữu
 Bài 5: Phân tích kết quả kinh doanh của ngân hàng thương mại
1
v1.0015104211
BÀI 1
RỦI RO VÀ QUẢN LÝ RỦI RO 
TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
TS. Lê Thanh Tâm
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
2
v1.0015104211
TÌNH HUỐNG KHỞI ĐỘNG: Điều gì đã xảy ra với ACB năm 2003
• Năm 2003, xuất hiện tin đồn Tổng giám ACB Phạm Văn Thiệt bỏ trốn sau khi gây ra
những thiệt hại lớn cho ngân hàng, đồng thời mang theo một số lượng tiền mặt lớn.
• Đến ngày 14 tháng 10, những người gửi tiền tại ACB đã ồ ạt đến rút tiền tại hầu hết các
chi nhánh trong thành phố và một số tỉnh lân cận. Không dừng lại ở đó, người dân còn
rút tiền tại một số ngân hàng thương mại khác quanh đó.
3
1. Rủi ro nào xuất hiện trong ví dụ trên?
2. Hậu quả của nó đối với ACB và các Ngân hàng khác
v1.0015104211
MỤC TIÊU
Sau khi học xong bài này, sinh viên cần thực hiện được các việc sau:
• Trình bày được các khái niệm rủi ro và quản lý rủi ro.
• Phân biệt được các loại rủi ro và mối liên hệ giữa chúng.
• Phân tích những loại rủi ro nhất định khi có một hoạt động nào trong ngân hàng.
4
v1.0015104211
NỘI DUNG
5
Tổng quan về rủi ro
Quản lý rủi ro
v1.0015104211
1. TỔNG QUAN VỀ RỦI RO
6
1.2. Các loại rủi ro trong ngân hàng
1.1. Rủi ro, bất trắc và khả năng gặp rủi ro
v1.0015104211
1.1. RỦI RO, BẤT TRẮC VÀ KHẢ NĂNG GẶP RỦI RO
7
Theo Basel
Theo Ngân hàng 
nhà nước
Rủi ro được hiểu là khả năng xảy ra tổn thất
cho ngân hàng.
Rủi ro là nguy cơ xảy ra những sự kiện ngoài 
mong muốn, gây ra những tác động bất lợi 
cho cá nhân hoặc tổ chức.
v1.0015104211
1.2. CÁC LOẠI RỦI RO TRONG NGÂN HÀNG
8
Rủi ro tín dụng
Rủi ro lãi suất
Rủi ro ngoại hối
Rủi ro thanh khoản
Rủi ro hoạt động
v1.0015104211
1.2.1. RỦI RO TÍN DỤNG
• Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng là khả năng xảy ra
tổn thất khi khách hàng không hoàn trả hoặc hoàn trả không
đầy đủ theo hợp đồng tín dụng đã kí giữa ngân hàng và
khách hàng.
• Khi xem xét rủi ro tín dụng cần chú ý tới các yếu tố tạo nên rủi
ro tín dụng:
 Các khách hàng và ngành nghề khác nhau có các rủi ro
khác nhau;
 Các sản phẩm khác nhau tiềm ẩn rủi ro khác nhau;
 Chuyên môn của cán bộ tín dụng và nguồn lực của ngân
hàng đóng góp tích cực vào giảm thiểu rủi ro tín dụng;
9
 Đa dạng hóa danh mục tín dụng giúp hạn chế rủi ro của ngân hàng.
• Rủi ro tín dụng không chỉ được hiểu là rủi ro khi từng khách hàng không trả được nợ, mà còn
được nhìn nhận đối với toàn bộ danh mục tín dụng của ngân hàng.
v1.0015104211
1.2.1. RỦI RO TÍN DỤNG (tiếp theo)
10
Nguyên tắc của Basel
1
Trao đổi thông tin về chiến lược, phương hướng hoạt động, các hướng dẫn và các
phương pháp về tín dụng.
2
Xác định các rủi ro hiện có và rủi ro tiềm tàng trong các sản phẩm và hoạt động tín
dụng của ngân hàng.
3
Xây dựng và thực hiện chính sách tín dụng rõ ràng, được thể hiện một cách chính thức
bằng văn bản – những chính sách này thể hiện các tôn chỉ về tín dụng của ngân hàng
và các thông số mà theo đó, rủi ro tín dụng được quản lý và kiểm soát.
4 Kỹ thuật kiểm tra và giám sát tín dụng nhằm hỗ trợ cho việc nhận biết rủi ro tín dụng.
5
Cơ cấu tổ chức trong đó các chức năng liên quan đến tín dụng được tiến hành – bao
gồm vai trò và trách nhiệm, cũng như các kênh báo cáo.
6
Trách nhiệm đối với chất lượng tín dụng, thể hiện qua cơ cấu thưởng phạt và đánh giá
phù hợp.
7
Một quy trình đánh giá rủi ro tín dụng chặt chẽ bao gồm:
- Hệ thống chấm điểm rủi ro tín dụng;
- Chức năng kiểm tra tín dụng độc lập.
v1.0015104211
1.2.2. RỦI RO LÃI SUẤT
• Là khả năng xảy ra tổn thất về thu nhập hoặc vốn của tổ
chức tín dụng do những biến động về lãi suất.
• Rủi ro lãi suất có thể phát sinh từ:
 Chênh lệch thời điểm ấn định mức lãi suất mới của tài
sản và nguồn vốn;
 Thay đổi mối quan hệ giữa các mức lãi suất thị trường
khác nhau của các tài sản và nguồn vốn khác nhau;
 Thay đổi mối quan hệ lãi suất ở các kì hạn khác nhau;
 Thay đổi lựa chọn của khách hàng về duy trì kỳ hạn còn
lại của các tài sản và nguồn vốn (khách hàng vay trả gốc
trước hạn hoặc khách hàng gửi tiền rút gốc trước hạn).
11
v1.0015104211
CÂU HỎI TỰ LUẬN
Câu hỏi: Khi lãi suất trên thị trường giảm xuống thì ngân hàng sẽ bị lỗ?
Trả lời:
• Không chính xác.
• Tùy thuộc khe hở nhạy cảm với lãi suất (bằng tài sản nhạy cảm với lãi suất trừ đi nguồn vốn
nhạy cảm với lãi suất). Nếu khe hở này âm thì ngân hàng sẽ có lãi.
12
v1.0015104211
Nguyên tắc của Basel
1 Chiến lược đối với rủi ro lãi suất.
2 Xác định rủi ro lãi suất trong các hoạt động của ngân hàng.
3 Khả năng đo lường lãi suất cho các khoảng thời gian đáo hạn khác nhau.
4 Hệ thống hạn mức hoạt động rõ ràng và bắt buộc.
5 Hệ thống thông tin cần thiết để báo cáo rủi ro lãi suất kịp thời và chuẩn xác.
1.2.2. RỦI RO LÃI SUẤT (tiếp theo)
13
v1.0015104211
1.2.3. RỦI RO NGOẠI HỐI
• Là khả năng xảy ra tổn thất về thu nhập hoặc vốn phát sinh do có sự biến động của tỷ giá
hối đoái.
• Rủi ro này chủ yếu xảy ra trong thời gian tổ chức tín dụng có trạng thái mở, ở cả nội bảng và
ngoại bảng, và/hoặc trên thị trường giao ngay hoặc trên thị trường kì hạn, thị trường tương lai.
14
v1.0015104211
1.2.3. RỦI RO NGOẠI HỐI (tiếp theo)
15
Trạng thái ngoại hối
• Sự mất cân đối về cơ cấu giữa tài sản và nguồn vốn nợ bằng ngoại tệ.
• Kinh doanh ngoại tệ thông qua các hợp đồng phái sinh như giao ngay, kỳ hạn, tương lai và
quyền chọn.
• Trạng thái ngoại tệ ngân hàng đang nắm giữ trong sổ sách (ví dụ tiền gửi và cho vay bằng
ngoại tệ, các khoản đầu tư trái phiếu ngoại tệ).
• Tham gia vào các giao dịch phái sinh được thanh toán bằng ngoại tệ cho mục đích kinh doanh
hoặc bảo hiểm rủi ro.
Nguyên tắc của Basel
1 Chiến lược đối với rủi ro tỷ giá
2 Xác định biến động của thị trường và rủi ro tỷ giá
3 Khả năng dự báo biến động tỷ giá
4 Sử dụng các công cụ tài chính phái sinh để giảm thiểu rủi ro
v1.0015104211
1.2.3. RỦI RO NGOẠI HỐI (tiếp theo)
16
64,214,838
21,028,236
2,900 78,869
9,933,305
44,734,885
VCB ACB SHB MSB Agribank Vietinbank
Biều đồ 1.1: Các công cụ tài chính phái sinh trong các NHTM Việt Nam năm 2010
(Đơn vị tính: Nghìn đồng) dựa theo báo cáo tài chính các ngân hàng năm 2010
v1.0015104211
1.2.4. RỦI RO THANH KHOẢN
• Rủi ro thanh khoản là khả năng xảy ra tổn thất khi ngân hàng
không có khả năng đáp ứng các nghĩa vụ tài chính của mình.
• Rủi ro thanh khoản có thể xuất phát từ những nguyên nhân:
 Có quá nhiều nguồn vốn nhạy cảm với lãi suất;
 Niềm tin của khách hàng suy giảm;
 Mất cân đối về thời hạn giữa nguồn vốn huy động và sử
dụng vốn;
 Khách hàng rút tiền ồ ạt, tức thời;
 Yêu cầu thực hiện các cam kết tín dụng của ngân hàng...
17
v1.0015104211
1.2.4. RỦI RO THANH KHOẢN (tiếp theo)
18
Nguyên tắc của Basel
1 Chiến lược quản lý thanh khoản
2 Xác định rủi ro thanh khoản trong hoạt động của ngân hàng
3 Cơ cấu tổ chức quản lý rủi ro thanh khoản
4 Hệ thống thông tin cần thiết để đo lường, quản lý, giám sát và báo cáo rủi ro thanh khoản
5 Quy trình đo lường và giám sát các yêu cầu tài trợ thuần
6 Kiểm soát nội bộ đối với quản lý rủi ro thanh khoản
7 Đa dạng hóa công nợ và duy trì khả năng bán tài sản
8 Kế hoạch dự phòng để đối phó với trường hợp khủng hoảng về khả năng thanh khoản
v1.0015104211
1.2.5. RỦI RO HOẠT ĐỘNG
• Rủi ro hoạt động là khả năng xảy ra tổn thất do sai sót trong các hoạt động nội bộ của
ngân hàng.
• Các sai sót này xảy ra khi quy trình nội bộ không đầy đủ hoặc chưa chính xác, do còn người
có trình độ chuyên môn hoặc đạo đức kém, do các hệ thống máy móc vận hành chưa
thông suốt...
19
v1.0015104211
1.2.5. RỦI RO HOẠT ĐỘNG (tiếp theo)
20
Nguyên tắc của Basel
1 Xác định rủi ro hoạt động/ Quản lý/ Chính sách
2
Chương trình giảm thiểu rủi ro:
a. Kiểm soát nội bộ
b. Chương trình bảo hiểm quốc tế
c. Quản lý duy trì kinh doanh
3
Công cụ và kỹ thuật:
d. Kiểm soát tự đánh giá
e. Quản lý vấn đề rủi ro và báo cáo
f. Phân tích rủi ro và báo cáo
g. Quy trình của các dịch vụ mới
4
Định lượng rủi ro:
h. Mất mát xác định trước
i. Chi phí dự tính
5 Trách nhiệm của các cá nhân và xử lý rủi ro
v1.0015104211
CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM 1
Khách hàng X đến gửi 10 triệu đồng tại ngân hàng Y. Tuy nhiên, do sơ suất, nhân viên
ngân hàng đã làm sổ tiết kiệm trị giá 100 triệu đồng. Đây là:
A. rủi ro tín dụng.
B. rủi ro tỷ giá.
C. rủi ro thanh khoản.
D. rủi ro hoạt động.
Trả lời:
• Đáp án đúng là: D. rủi ro hoạt động.
• Vì: Đây là sai sót trong hoạt động nội bộ của ngân hàng nên đó là rủi ro hoạt động.
21
v1.0015104211
CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM 2
Chi nhánh nước ngoài của ngân hàng X tại nước Y bị quốc hữu hóa do chính phủ mới
thành lập tiến hành quốc hữu hóa toàn bộ các doanh nghiệp nước ngoài. Đây là:
A. rủi ro đạo đức.
B. rủi ro tỷ giá.
C. rủi ro thanh khoản.
D. rủi ro pháp lý.
Trả lời:
• Đáp án đúng là: D. rủi ro pháp lý.
• Vì: Việc này do thay đổi pháp lý tại nước sở tại.
22
v1.0015104211
GIẢI QUYẾT TÌNH HUỐNG
1. Rủi ro trong tình huống là rủi ro thanh khoản.
2. Hậu quả của rủi ro thanh khoản là ngân hàng hiện tại thường đối mặt với việc phải chi trả khối
lượng lớn trong thời gian ngắn, có thể dẫn đến mất khả năng thanh toán. Các ngân hàng khác
có thể chịu hậu quả tương tự do hiệu ứng đô-mi-nô.
23
v1.0015104211
2. QUẢN LÝ RỦI RO
24
2.2. Nguyên tắc quản lý rủi ro
2.1. Khái niệm và mục tiêu quản lý rủi ro
2.4. Nội dung quản lý rủi ro
2.3. Mô hình quản lý rủi ro
v1.0015104211
2.1. KHÁI NIỆM VÀ MỤC TIÊU QUẢN LÝ RỦI RO
Khái niệm
25
Nhận dạng
Kiểm soát
Phòng ngừa và giảm thiểu
Đảm bảo rủi ro 
nằm trong biên độ 
mà ngân hàng 
chấp nhận được
v1.0015104211
2.1. KHÁI NIỆM VÀ MỤC TIÊU QUẢN LÝ RỦI RO (tiếp theo)
26
Rủi ro luôn đi liền với lợi nhuận
kỳ vọng.
Rủi ro thường vô hình, khó
nắm bắt, có thể hiện thực hóa
thành những tổn thất trong
tương lai.
Xu hướng thiên lệch 
giữa rủi ro và lợi nhuận 
kỳ vọng, làm cho việc 
cân bằng trở nên khó 
khăn hơn.
Mục tiêu
 Mục tiêu của quản lý rủi ro là tối ưu hóa được cơ cấu rủi ro - lợi nhuận kỳ vọng.
v1.0015104211
2.2. NGUYÊN TẮC QUẢN LÝ RỦI RO
• Nguyên tắc chấp nhận rủi ro ở mức phù hợp:
Chấp nhận rủi ro ở mức cho phép nếu như muốn có
được thu nhập phù hợp
• Nguyên tắc phù hợp:
 Thứ nhất, phù hợp giữa mức độ rủi ro cho phép và
tổn thất dự kiến
 Thứ hai, phù hợp về thời gian, do thời gian càng dài
thì mức độ rủi ro tiềm ẩn càng cao.
 Cuối cùng là phù hợp với chiến lược mà ngân hàng
theo đuổi.
27
• Nguyên tắc độc lập giữa các loại rủi ro:
Thiệt hại đối với ngân hàng do các rủi ro khác nhau gây ra thường biệt lập, do vậy với mỗi
loại rủi ro nhất định cần có chiến lược nhất định, đồng thời cũng tránh tình trạng lây lan các
loại rủi ro với nhau.
v1.0015104211
2.3. MÔ HÌNH QUẢN LÝ RỦI RO
28
v1.0015104211
2.4. NỘI DUNG QUẢN LÝ
• Ngân hàng chỉ nên chấp nhận những rủi ro là đặc
thù tất yếu của chuỗi dịch vụ ngân hàng.
• Từ góc độ quản lý, rủi ro mà các tổ chức tài chính
phải đối mặt có thể chia ra làm 3 loại. Đó là:
 Rủi ro có thể loại bỏ hoặc tránh được bởi các
nghiệp vụ kinh doanh đơn giản.
 Rủi ro có thể chuyển giao cho những chủ thể
tham gia khác.
 Rủi ro phải được quản lý ở cấp độ ngân hàng.
29
v1.0015104211
2.4.1. NHẬN DIỆN RỦI RO
• Ngân hàng dự báo và nhận diện rủi ro trong các giao
dịch, trong danh mục đầu tư hiện có, trong cơ sở vật
chất và các quy trình của Ngân hàng.
• Để hỗ trợ quá trình này và đảm bảo tính thích hợp trong
trao đổi thông tin, ngân hàng sử dụng nhiều loại rủi ro
chuẩn để phân loại mức độ rủi ro.
• Hơn nữa, ngân hàng nhận thấy sự cần thiết của việc duy
trì một cái nhìn tổng thể vì một giao dịch hay một hành vi
đơn lẻ nào đều có thể dẫn đến đến nhiều mức độ rủi ro
khác nhau.
• Các loại rủi ro có mối quan hệ tương quan chặt chẽ với
nhau, và một mức độ rủi ro cho trước có thể chuyển đổi
từ dạng này sang dạng khác.
30
v1.0015104211
2.4.2. ĐO LƯỜNG
• Phải định lượng được xác suất mà một rủi ro cụ thể có thể xảy ra và tổn thất mà nó gây ra cho
ngân hàng.
• Đo lường rủi ro chính xác và kịp thời là rất cần thiết cho hệ thống quản lý rủi ro hiệu quả. Nếu
không có một hệ thống đo lường rủi ro hữu hiệu, ngân hàng không thể kiểm soát hoặc giám
sát mức độ rủi ro của mình. Ngân hàng nên kiểm tra định kỳ các công cụ đo lường rủi ro để
chắc chắn về độ tin cậy của chúng.
• Chỉ số đo lường:
31
Các chỉ số để đo lường rủi 
ro thường phân thành 3 loại
Đo lường độ nhạy cảm
(sensitivity)
Đo lường sự biến động
(volatility)
Đo lường tổn thất 
(downside measure)
v1.0015104211
2.4.3. XÂY DỰNG VÀ THỰC HIỆN CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ RỦI RO
Trên cơ sở nhận biết sự tồn tại khách quan của rủi ro và kết quả của đo lường rủi ro, ngân hàng
có thể xử lý đối với các nguy cơ gây tổn thất như:
32
Tránh né rủi roGánh chịu rủi ro
Giảm thiểu nguy cơ và
tổn thất
Giảm thiểu rủi ro Hoán chuyển rủi ro
v1.0015104211
2.4.3. XÂY DỰNG VÀ THỰC HIỆN CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ RỦI RO (tiếp theo)
33
TRÁNH NÉ RỦI RO
• Đây là cách xử sự hiển nhiên nhất vì sẽ càng tốt
nếu như ngân hàng tránh né được càng nhiều rủi
ro cũng như tổn thất nếu sự kiện rủi ro xảy ra.
• Trên thực tế, chỉ có thể tránh né rủi ro nếu như có
sự lựa chọn và trong đó việc chấp nhận rủi ro này
và tránh né rủi ro kia là hợp lý. Trong hoạt động
kinh doanh ngân hàng, sự hợp lý được quyết định
bởi giá cả (lãi, phí...) của lựa chọn này với giá cả
của lựa chọn khác.
• Khi không áp dụng được phương pháp tránh né,
ngân hàng buộc phải dùng các biện pháp khác để
giải quyết.
v1.0015104211
2.4.3. XÂY DỰNG VÀ THỰC HIỆN CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ RỦI RO (tiếp theo)
34
GÁNH CHỊU RỦI RO
• Đây là một cách xử sự dễ dàng nhất đối với ngân hàng
khi thực hiện bất cứ hoạt động nào. Những ngân hàng
quản lý rủi ro một cách thụ động hoặc không có cách nào
tốt hơn để giải quyết hậu quả khi rủi ro xảy ra.
• Để gánh chịu những tổn thất do rủi ro mang lại trong
tương lai, ngân hàng thường tạo lập các quỹ để bù đắp
tổn thất, hay còn gọi là tự bảo hiểm.
v1.0015104211
2.4.3. XÂY DỰNG VÀ THỰC HIỆN CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ RỦI RO (tiếp theo)
35
GIẢM THIỂU RỦI RO – GIẢM THIỂU TỔN THẤT
• Rủi ro cao có thể làm gia tăng tổn thất khi nó xảy ra. Ngân hàng cũng cần đến các biện pháp
để giảm thiểu nguy cơ xảy ra tổn thất bằng các biện pháp như:
 Xây dựng quy trình khoa học và chặt chẽ;
 Tuyển dụng nhân viên có trình độ và kinh nghiệm;
 Áp dụng công nghệ hiện đại và phù hợp với trình độ vận hành;
 Giám sát chặt chẽ và kịp thời, yêu cầu khách hàng phải có tài sản đảm bảo...
• Nhờ vậy, các yếu tố gây ra rủi ro được giảm thiểu, làm cho rủi ro ổn định và gần với xác suất
đã được đoán trước hơn.
v1.0015104211
2.4.3. XÂY DỰNG VÀ THỰC HIỆN CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ RỦI RO (tiếp theo)
36
HOÁN CHUYỂN RỦI RO
Rủi ro không thể tránh né, nhưng nếu chấp nhận gánh chịu toàn bộ tổn thất khi rủi ro xảy ra thì lại
quá liều lĩnh. Để giảm thiểu rủi ro, ngân hàng có thể đẩy một phần hoặc toàn bộ rủi ro sang cho
đối tác của mình thông qua các hình thức sau:
• Nghịch hành;
• Bán lại hợp đồng;
• Bảo hiểm.
v1.0015104211
2.4.4. GIÁM SÁT VÀ BÁO CÁO RỦI RO
• Để đảm bảo ngân hàng không bị chệch hướng khỏi hoạt động sản xuất kinh doanh thì cần
phải có hoạt động giám sát một cách chặt chẽ từ ban lãnh đạo và bộ phận giám sát độc lập.
• Hoạt động giám sát được tiến hành từ xa và thanh tra tại chỗ.
37
v1.0015104211
2.4.4. GIÁM SÁT VÀ BÁO CÁO RỦI RO (tiếp theo)
38
Báo cáo rủi ro
Báo cáo rủi ro là cách ngân hàng đảm bảo sự tập trung
quản lý đối với các rủi ro trọng yếu và do đó ngân hàng
được chuẩn bị có hiệu quả để ứng phó với các biến cố rủi
ro khi chúng xuất hiện.
Đối tượng lập và
nhận báo cáo
Lãnh đạo cấp cao đặt ra các hướng dẫn, chính sách
chung truyền đạt đến các bộ phận kinh doanh, đồng thời
những báo cáo định kỳ từ bộ phận kinh doanh phía dưới
lên lãnh đạo, giúp phát hiện và sửa chữa những điểm
hạn chế của chính sách, khi so sánh các mục tiêu kế
hoạch và kết quả thực tế đạt được.
Nội dung báo cáo
Bộ phận cấp dưới tổng hợp những thông tin thu thập, đo
lường và lập bản báo cáo kết quả thu thập được.
v1.0015104211
2.4.4. GIÁM SÁT VÀ BÁO CÁO RỦI RO (tiếp theo)
39
Kênh báo cáo
Các kênh báo cáo cần thực hiện thống nhất, xuyên suốt
ngân hàng, đảm bảo tốc độ truyền dẫn và xử lý thông tin
kịp thời, nhanh chóng.
Tần suất báo cáo
Tần suất báo cáo càng cao thì khả năng giảm thiểu rủi ro
càng cao. Tuy nhiên nó có thể gia tăng chi phí quản trị rủi
ro của ngân hàng, từ đó ảnh hưởng đến lợi nhuận. Theo
đó, các ngân hàng cần cân nhắc lựa chọn tần suất báo
cáo cho phù hợp với chiến lược của mình.
v1.0015104211
TÓM LƯỢC CUỐI BÀI
• Rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng được hiểu là khả năng mang đến tổn
thất cho ngân hàng. Trong hoạt động ngân hàng, rủi ro là không thể tránh khỏi và rất đa
dạng, như rủi ro tín dụng, rủi ro lãi suất, rủi ro thanh khoản, rủi ro hoạt động...
• Tuy nhiên, đi kèm với rủi ro cao là lợi nhuận kỳ vọng cao, do đó đòi hỏi nhà quản lý cần
phân tích các loại rủi ro có thể gặp phải, từ đó có định hướng đường lối để quản lý rủi
ro tốt hơn. Ngân hàng thường dựa vào khung và các nguyên tắc quản lý rủi ro để đưa
ra một quy trình quản lý rủi ro phù hợp với ngân hàng của mình, bao gồm năm bước,
đó là xây dựng chiến lược quản lý rủi ro, nhận diện rủi ro, đo lường rủi ro, báo cáo rủi
ro và xử lý rủi ro.
40

File đính kèm:

  • pdfngan_hang_tin_dung_bai_1_rui_ro_va_quan_ly_rui_ro_trong_ngan.pdf