Mức sẵn lòng chi trả của người dân để cải thiện dịch vụ nước sạch tại thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh
Sử dụng phương pháp đánh giá ngẫu nhiên lặp để điều tra, phương pháp phân tích hồi
quy để phân tích, kết quả nghiên cứu cho thấy, tỷ lệ người dân được sử dụng nước máy trung bình
60% tổng dân số của toàn thị xã. Việc đầu tư cải thiện dịch vụ cung cấp nước sạch đến người dân
đang gặp nhiều khó khăn vì ngân sách Nhà nước còn hạn chế. Để thực hiện “xã hội hóa” dịch vụ
nước sạch, nghiên cứu đã ước tính mức sẵn lòng chi trả của người dân cho việc sử dụng và cải
thiện dịch vụ nước sạch trên địa bàn thị xã Đông Triều.Tám mươi mốt phần trăm (81%) số hộ dân
đang được sử dụng nước máy sẵn sàng chi trả cao hơn cho việc cung cấp dịch vụ nước sạch với
mức chi trả trung bình là 8.613 đồng/m3; bảy mươi mốt phần trăm (71%) số hộ chưa được sử dụng
nước máy mong muốn được cung cấp dịch vụ nước sạch sinh hoạt và sẵn sàng chi trả với mức giá
trung bình là 8.819 đồng/m3. Kết quả nghiên cứu là cơ sở khoa học để cung cấp thông tin cho việc
xây dựng các khuyến nghị quản lý nước cấp sinh hoạt hiệu quả và phù hợp với điều kiện thực tế
địa phương.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tóm tắt nội dung tài liệu: Mức sẵn lòng chi trả của người dân để cải thiện dịch vụ nước sạch tại thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh
Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Các Khoa học Trái đất và Môi trường, Tập 34, Số 3 (2018) 110-119 110 Mức sẵn lòng chi trả của người dân để cải thiện dịch vụ nước sạch tại thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh Hoàng Thị Huê* Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội, 41A Đường Phú Diễn, Cầu Diễn, Hà Nội, Việt Nam Nhận ngày 17 tháng 8 năm 2018 Chỉnh sửa ngày 06 tháng 9 năm 2018; Chấp nhận đăng ngày 07 tháng 9 năm 2018 Tóm tắt: Sử dụng phương pháp đánh giá ngẫu nhiên lặp để điều tra, phương pháp phân tích hồi quy để phân tích, kết quả nghiên cứu cho thấy, tỷ lệ người dân được sử dụng nước máy trung bình 60% tổng dân số của toàn thị xã. Việc đầu tư cải thiện dịch vụ cung cấp nước sạch đến người dân đang gặp nhiều khó khăn vì ngân sách Nhà nước còn hạn chế. Để thực hiện “xã hội hóa” dịch vụ nước sạch, nghiên cứu đã ước tính mức sẵn lòng chi trả của người dân cho việc sử dụng và cải thiện dịch vụ nước sạch trên địa bàn thị xã Đông Triều.Tám mươi mốt phần trăm (81%) số hộ dân đang được sử dụng nước máy sẵn sàng chi trả cao hơn cho việc cung cấp dịch vụ nước sạch với mức chi trả trung bình là 8.613 đồng/m3; bảy mươi mốt phần trăm (71%) số hộ chưa được sử dụng nước máy mong muốn được cung cấp dịch vụ nước sạch sinh hoạt và sẵn sàng chi trả với mức giá trung bình là 8.819 đồng/m3. Kết quả nghiên cứu là cơ sở khoa học để cung cấp thông tin cho việc xây dựng các khuyến nghị quản lý nước cấp sinh hoạt hiệu quả và phù hợp với điều kiện thực tế địa phương. Từ khóa: Mức sẵn lòng chi trả; cải thiện dịch vụ; nước sạch; phương pháp đánh giá ngẫu nhiên. 1. Đặt vấn đề Theo báo cáo của Cục quản lý môi trường y tế thì đến hết năm 2015 số dân ở nông thôn tại các địa phương tham gia thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh1 (HVS) đạt khoảng 85%. Tuy nhiên, ________ ĐT.: 84-963419368. Email: hoanghue47mt@gmail.com https://doi.org/10.25073/2588-1094/vnuees.4285 1Nước sạch là nước có chất lượng đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật về nước sạch của Việt Nam; Nước hợp vệ sinh trong đó số dân được sử dụng nước sinh hoạt đạt QCVN 02:2009/BYT chỉ đạt 44% [1]. Nhiều vùng nông thôn, miền núi, hải đảo vẫn còn rất khó khăn về nước uống và nước sinh hoạt. Cùng với đó là tình trạng lãng phí nguồn nước sạch, có các hành vi xấu làm ảnh hưởng đến chất lượng nước đã đặt ra vấn đề: Làm (HVS) là nước sử dụng trực tiếp hoặc sau lọc thỏa mãn các yêu cầu chất lượng: không màu, không mùi, không có vị lạ, không chứa các thành phần có thể gây ảnh hưởng đến sức khỏe con người, có thể dùng để ăn uống sau khi đun sôi. H.T. Huê / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Các Khoa học Trái đất và Môi trường, Tập 34, Số 3 (2018) 110-119 111 thế nào để sử dụng bền vững nguồn nước sạch hữu hạn? Thị xã Đông Triều nằm ở vị trí là cửa ngõ Tây Nam của tỉnh Quảng Ninh, là khu vực có nhiều tiềm năng, lợi thế và cơ hội để phát triển kinh tế - xã hội. Đông Triều đang phấn đấu trở thành đô thị loại III đến năm 2020 và trở thành thành phố văn minh, hiện đại trước năm 2030. Đặc biệt, Đông Triều đang tích cực triển khai Đề án xây dựng nông thôn mới đến năm 2020, phấn đấu đến hết năm 2020 có 21/21 xã, phường đạt chuẩn nông thôn mới [2-4]. Trong đó, nước sạch cho dân cư nông thôn là một trong những tiêu chí quan trọng của Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới. Hiện nay, người dân thị xã Đông Triều đã được tiếp cận với dịch vụ cung cấp nước máy, tuy nhiên vẫn còn tồn tại một số hạn chế như: tình trạng rò rỉ, lãng phí trong sử dụng nước vẫn diễn ra; áp lực của sự gia tăng dân số dẫn đến tình trạng thiếu nước sinh hoạt; sự xuống cấp, hư hỏng của hệ thống đường ống cấp nước dẫn đến tình trạng người dân phải sử dụng nguồn nước từ các ao, hồ, kênh mương. Điều đó đã và đang ảnh hưởng đến sức khỏe của người dân, đặc biệt là các xã, phường có địa hình thấp và trũng. Nhằm cải thiện dịch vụ cung cấp nước sạch, sử dụng có hiệu quả nguồn nước sạch sinh hoạt, thực hiện công tác “xã hội hóa” trong dịch vụ cung cấp nước sạch sinh hoạt,nghiên cứu này đã được tiến hành. 2. Phương pháp nghiên cứu 2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu Nguồn dữ liệu thứ cấp và phương pháp thu thập Các dữ liệu được thu thập bao gồm: điều kiện kinh tế - xã hội; tình hình cấp nước và sử dụng nước của các hộ gia đình trên địa bàn thị xã Đông Triều. Các dữ liệu thứ cấp được thu thập tại Ủy ban nhân dân (UBND) thị xã Đông Triều, và công ty cấp nước và các xí nghiệp nước bao gồm: công ty cổ phần nước sạch Quảng Ninh, xí nghiệp nước Mạo Khê, Miếu Hương, Đông Triều. Nguồn dữ liệu sơ cấp và phương pháp thu thập Thu thập dữ liệu sơ cấp về các số liệu, thông tin về hiện trạng hoạt động của nhà máy qua việc tiến hành điều tra, phỏng vấn các cán bộ, công nhân viên nhà máy nước; Thu thập các thông tin về hiện trạng, nhu cầu sử dụng nước sạch và mức sẵn lòng chi trả của người dân bằng phương pháp điều tra bảng hỏi. Nghiên cứu được tiến hành ở 01 phường và 03 xã tại thị xã Đông Triều bao gồm: phường Đông Triều, xã: Thuỷ An, Nguyễn Huệ, Hồng Thái Tây. Các xã, phường được chọn ngẫu nhiên là những xã, phường có mật độ dân số cao, địa hình thấp và trũnggặp khó khăn trong vấn đề nước sạch và nước sinh hoạt. Để dự báo nhu cầu sử dụng nước sinh hoạt của thị xã Đông Triều đến năm 2030, nghiên cứu dựa vào mô hình E-Uler cải tiến [5] và TCXDVN 33:2006/BXD đưa ra con số dự báo sát với thực tế. N2030= N2015×( 1 + r) t Trong đó: N2030: Dân số dự báo toàn thị xã Đông Triều năm 2030; N2015: Dân số toàn thị xã Đông Triều năm 2015; t: Thời gian (t = 14); r: Tỷ lệ gia tăng dân số tự nhiên của thị xã Đông Triều (r = 1%). Lượng nước cấp sinh hoạt trung bình theo công thức: QSh(ng) TB = (qtc × Ni× fi)/1000 (m 3/ngày.đêm) = (m 3 /ngày.đêm) Trong đó: Q: lượng nước dùng cho nhu cầu sinh hoạt trung bình (m3/ ngày.đêm); qtc: Tiêu chuẩn cấp n ... 9.000 9.500 Minimum (Giá trị nhỏ nhất) 5.000 6.000 Maximum (Giá trị lớn nhất) 10.000 10.000 Sum (Tổng) 861.300 881.900 Count (Số quan sát) 100 100 H.T. Huê / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Các Khoa học Trái đất và Môi trường, Tập 34, Số 3 (2018) 110-119 116 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến WTP và so sánh WTP của 2 đối tượng nghiên cứu Tiến hành hồi quy bằng công cụ Regression trong phần mềm Excel để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến mức sẵn lòng chi trả WTP, trong đó biến độc lập gồm có độ tuổi, giới tính, trình độ học vấn, thu nhập và lượng nước sử dụng. Kết quả chạy mô hình hồi quy được thể hiện trong bảng 3. Vậy phương trình hồi quy được mô tả như sau: WTP = C+β1Age + β2Gen + β3Edu + β4Inc + β5X - Đối với các hộ đang sử dụng nước máy: WTPhộ đang sử dụng nước máy= 6144,517– 0,725Age + 26,697Gen + 167,063Edu + 498,733 Inc – 94,323X Kết quả phân tích cho thấy hệ số tương quan bội (Multiple R) xấp xỉ 0,861 đồng thời F thực nghiệm bằng 53,877với xác xuất ý nghĩa (Significance F) bằng 4,08E-26, nhỏ hơn rất nhiều so với 0,05 điều đó giải thích rằng mô hình hồi quy tuyến tính được chọn là rất phù hợp. R-Square = 0,741 có nghĩa rằng các biến độc lập trong mô hình (biến tuổi, giới tính, học vấn, thu nhập và lượng nước sử dụng) đã giải thích được khoảng 74,1% sự biến động của Y (mức sẵn lòng chi trả). Còn 25,9% còn lại là do các yếu tố ngẫu nhiên và các yếu tố khác không có trong mô hình. - Đối với các hộ chưa sử dụng nước máy: WTPhộ chưa sử dụng nước máy= 7607,096– 0,619Age + 118,084Gen + 84,637Edu + 422,342Inc – 157,013X Kết quả phân tích cho thấy hệ số tương quan bội (Multiple R) xấp xỉ 0,896 đồng thời F thực nghiệm bằng 76,251với xác xuất ý nghĩa (Significance F) bằng 1,52E-31, nhỏ hơn rất nhiều so với 0,05 điều đó giải thích rằng mô hình hồi quy tuyến tính được chọn là rất phù hợp. R - Square = 0,802 có nghĩa rằng các biến độc lập trong mô hình (biến tuổi, giới tính, học vấn, thu nhập và lượng nước sử dụng) đã giải thích được khoảng 80,2% sự biến động của Y (mức giá). Còn 19,8% còn lại là do các yếu tố ngẫu nhiên và các yếu tố khác không có trong mô hình. Quan sát mô hình thấy rằng, các biến giới tính, biến trình độ học vấn, biến thu nhập tỷ lệ thuận với biến mức sẵn lòng chi trả WTP; biến tuổi và biến lượng nước sử dụng bình quân hàng tháng của hộ gia đình tỷ lệ nghịch với biến WTP.Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến WTP nhận thấy: Thứ nhất, độ tuổi càng lớn thì mức sẵn lòng chi trả càng giảm, điều đó chứng tỏ, người càng trẻ tuổi có nhu cầu sử dụng nước sạch và hiểu rõ được tầm quan trọng của nước sạch cao hơn so với người lớn tuổi do họ có điều kiện tiếp xúc với các phương tiện thông tin đại chúng nhiều hơn. Tuy nhiên, P-Value (tuổi) > 0,05 chứng tỏ biến tuổi không có ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 95%. Thứ hai, nam giới (biến giới tính bằng 1) sẵn sàng chi trả cao hơn cho việc sử dụng nước sạch sinh hoạt so với nữ giới (biến giới tính bằng 0). Tuy nhiên, P-Value (giới tính) > 0,05 chứng tỏ biến giới tính không có ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 95%. Bảng 3. Kết quả hồi quy biến phụ thuộc WTP của người dân cho dịch vụ cung cấp nước sạch Tiêu chí WTPhộ đang sử dụng nước máy WTPhộ chưa sử dụng nước máy Coefficients (Hệ số) P-Value Coefficients (hệ số) P-Value C(hằng số) 6144,517 3,5E-21 7607,096 144E-29 Age (Tuổi) -0,725 0,925 -0,619 0,939 Gen (Giới tính) 26,697 0,829 118,084 0,373 Edu (Học vấn) 167,063 5.13E-14 84,637 0,002 Inc (Thu nhập) 498,733 7.87E-11 422,342 0,0002 X (Lượng nước sử dụng) -94,323 0,0007 -157,013 0,0003 H.T. Huê / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Các Khoa học Trái đất và Môi trường, Tập 34, Số 3 (2018) 110-119 117 Thứ ba, trình độ học vấn càng cao thì mức sẵn lòng chi trả cho việc sử dụng nước sạch sinh hoạt càng cao, do học vấn đi đôi với hiểu biết nên họ nhận thấy được nhu cầu cần thiết cũng như sự đóng góp của cộng đồng cho việc sử dụng nước sạch sinh hoạt. Ta có, P-Value (học vấn) < 0,05 chứng tỏ biến trình độ học vấn có ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 95%. Thứ tư, thu nhập càng cao thì mức sẵn lòng chi trả càng cao. Thu nhập dưới 3 triệu đồng (biến thu nhập bằng 1), thu nhập từ 3 – 6 triệu đồng (biến thu nhập bằng 2), thu nhập từ 6 – 9 triệu đồng (biến thu nhập bằng 3) và thu nhập trên 9 triệu đồng (biến thu nhập bằng 4). Ta có, P-Value (thu nhập) < 0,05 chứng tỏ biến thu nhập có ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 95%. Thứ năm, lượng nước sử dụng càng nhiều thì mức sẵn lòng chi trả càng giảm, nguyên nhân là do hộ gia đình có mức nước sử dụng cao, chi phí hàng tháng cho việc sử dụng nước cao nên mức sẵn lòng chi trả sẽ giảm để tiết kiệm chi phí. Ta có, P-Value (lượng nước sử dụng) < 0,05 chứng tỏ biến lượng nước sử dụng có ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 95%. - So sánh WTP của 2 đối tượng nghiên cứu: Mức sẵn lòng chi trả trung bình cho việc cung cấp dịch vụ nước sạch đối với các hộ gia đình đang được sử dụng nước máy là WTP1TB = 8.613 đồng/m3 thấp hơn mức sẵn lòng chi trả trung bình của các hộ chưa được sử dụng nước máy có WTP2TB = 8.819 đồng/m 3 . Tuy nhiên mức chênh lệch không cao là 206 đồng/m3. Nguyên nhân là do: Mặc dù các hộ dân chưa được sử dụng nước máy đang có nhu cầu bức thiết hơn so với các hộ dân đang được sử dụng nước máy, nhưng kết quả điều tra thấy mức thu nhập và trình độ học vấn của nhóm đối tượng đang được dùng nước máy cao hơn so với nhóm chưa được dùng nước máy. Trong đó, theo kết quả hồi quy, thu nhập và học vấn là hai yếu tố ảnh hưởng mạnh mẽ nhất tới mức sẵn lòng chi trả của người dân. Ngoài ra, mức sẵn lòng chi trả còn phụ thuộc vào các yếu tố khác như tuổi, giới tính, sự ngẫu nhiên, trả lời theo cảm tính của đối tượng được phỏng vấn. 3.4. Giải pháp nhằm cải thiện dịch vụ nước máy và sử dụng nước hiệu quả Thứ nhất là giải pháp về tài chính: Hiện nay, mức phí trung bình để sản xuất 1 m3 nước tại các nhà máy là 7.900 đồng (tính cả phí BVMT và VAT) [11], nhỏ hơn mức sẵn lòng chi trả của người dân với mức giá 8.613 đồng/m3 đối với các hộ đang dùng nước máy và 8.819 đồng/m3 đối với các hộ chưa dùng nước máy nên các nhà máy nước sẽ có lãi và số tiền dư ra sẽ thành lập một nguồn quỹ “xã hội hóa” dịch vụ nước sạch. Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp nhằm quản lý và sử dụng nguồn quỹ đóng góp của người dân một cách hợp lý như sau: Một là, theo kết quả nghiên cứu, WTP phụ thuộc chặt chẽ nhất vào mức thu nhập của người dân. Vì vậy, đối với các hộ đang được sử dụng nước sạch, nghiên cứu đề xuất triển khai thí điểm việc thu phí cao hơn cho sử dụng nước sạch tại địa phương có mức thu nhập trung bình của người dân là cao nhất trong khu vực nghiên cứu, đó là phường Đông Triều. Hai là, đối với các hộ đang được sử dụng nước máy, người dân sẵn sàng chi trả cao hơn cho việc sử dụng nước nhằm cải thiện dịch vụ cung cấp nước sạch. Vì vậy, nguồn kinh phí dựa trên mức sẵn lòng chi trả cao hơn của người dân được sử dụng vào mục đích nâng cao kết cấu hạ tầng, tăng cường hiệu quả cấp nước, tránh tình trạng mất nước. Sửa chữa, thay thế các đường ống cũ hỏng, cải tiến, đầu tư thiết bị và công nghệ xử lý nước hiện đại nhằm nâng cao công suất cấp nước và cải thiện chất lượng nguồn nước; đối với các hộ dân chưa được sử dụng nước sạch: người dân sẵn sàng chi trả cao hơn nhằm được cung cấp nước sạch đến gia đình mình sớm hơn, nguồn nước được cung cấp cần đảm bảo về chất lượng và số lượng. Do đó, nguồn quỹ đóng góp của người dân sẽ hướng đến thực hiện giải pháp nhằm đẩy nhanh tiến độ cấp nước cho người dân. Người dân sẽ ký cam kết đồng ý chi trả mức giá cao hơn mức giá hiện tại là 8.819 đồng/m3, chủ đầu tư dự án xây dựng nhà máy nước cần cam kết đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án và đảm bảo chất lượng nước cho người dân sử dụng. H.T. Huê / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Các Khoa học Trái đất và Môi trường, Tập 34, Số 3 (2018) 110-119 118 Thứ hai là giải pháp truyền thông nâng cao nhận thức cộng đồng: theo kết quả nghiên cứu, WTP phụ thuộc chặt chẽ vào trình độ học vấn của người dân, do đó giải pháp về truyền thông đóng vai trò quan trọng thông qua một số hình thức truyền thông như: qua băng rôn, khẩu hiệu, biển báo, loa phát thanh, bảng thông báo,; lồng ghép các nội dung về nước sạch trong các buổi sinh hoạt của đoàn, hội; tổ chức tập huấn hướng dẫn người dân chưa được sử dụng nước máy cách xử lý, sử dụng nước an toàn, hiệu quả; thông qua một số kênh thông tin hướng dẫn sử dụng nước hiệu quả, tiết kiệm nhằm sử dụng nước bền vững. Nguồn kinh phí làm truyền thông lấy từ kinh phí sự nghiệp môi trường của thị xã và sự đóng góp của người dân dựa trên mức sẵn lòng chi trả, góp phần thực hiện xã hội hóa trong dịch vụ cấp nước sạch. Phòng Tài nguyên và Môi trường thị xã Đông Triều và các đơn vị cấp nước phối hợp xây dựng cách thức sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả, tránh lãng phí nguồn nước với hình ảnh minh họa dễ hiểu, dễ theo dõi thông qua một số kênh thông tin như: Trên trang thông tin điện tử của xí nghiệp nước Đông Triều, trên các trang báo, tạp chí, trên kênh truyền hình tỉnh Quảng Ninh; in nội dung hướng dẫn cách sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả vào mặt sau của hóa đơn tính tiền nước; lồng ghép các nội dung tuyên truyền về sử dụng và bảo vệ nguồn nước sạch trong các bài phát thanh của xã, phường hoặc dán lên các bảng thông báo của các xã, phường, trong các buổi sinh hoạt của Hội Phụ nữ. 4. Kết luận Tính đến hết năm 2017, trên địa bàn thị xã Đông Triều có 3 công trình cấp nước tập trung đang hoạt động với tổng công suất thực tế là 9.188 m 3/ngày.đêm. Tỷ lệ số người được sử dụng nước máy khoảng 60% tổng dân số toàn thị xã. Dự báo đến năm 2030, nhu cầu sử dụng nước sinh hoạt của người dân trên địa bàn thị xã Đông Triều là 17.911,89 m3/ngày.đêm, lượng nước cần tăng thêm so với hiện tại là 8.723,89m 3/ngày.đêm, tiêu chuẩn cấp nước nông thôn là 100 l/người.ngày, tiêu chuẩn cấp nước đô thị là 150 l/người.ngày. Kết quả nghiên cứu cho thấy, có 81% số người đang được sử dụng nước máy sẵn sàng chi trả cao hơn cho việc cung cấp dịch vụ nước sạch với mức chi trả trung bình là 8.613 đồng/m3, tổng mức sẵn lòng chi trả của các hộ dân đang sử dụng nước máy là 2.109.780.809 đồng/tháng. Có 71% số người chưa được sử dụng nước máy mong muốn được cung cấp dịch vụ nước sạch sinh hoạt và sẵn sàng chi trả với mức giá 8.819 đồng/m3, tổng mức sẵn lòng chi trả của các hộ dân chưa được sử dụng nước máy là 1.154.718.940 đồng/tháng. Mức sẵn lòng chi trả của người dân phụ thuộc chặt chẽ vào thu nhập, trình độ học vấn và lượng nước sử dụng bình quân hàng tháng của gia đình. 8.613 đồng/m3 Nghiên cứu đã đề xuất một số giải pháp, biện pháp, cũng như các chủ thể cụ thể thực hiện nhằm tăng cường nguồn lực tài chính, nâng cao nhận thức của cộng đồng để cải thiện chất lượng dịch vụ nước sạch cho người dân tại thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh. Tài liệu tham khảo [1] Cục quản lý môi trường y tế, Bộ Y tế (2012), Báo cáo đánh giá lĩnh vực cấp nước và vệ sinh môi trường Việt Nam [2] UBND thị xã Đông Triều (2017), Báo cáo hiện trạng môi trường thị xã Đông Triều. [3] UBND tỉnh Quảng Ninh (2017), Quy hoạch Tài nguyên nước tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến 2030. [4] UBND thị xã Đông Triều (2017), Báo cáo công tác bảo vệ môi trường trên địa bàn thị xã năm 2017. [5] Bộ Xây dựng (2006), TCXDVN 33:2006 Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam về Cấp nước, mạng lưới đường ống và công trình tiêu chuẩn thiết kế. [6] Glover, D. (2003), "How to design a research project in environmental economics", Environmental Economics Program of Southeast Asia EEPSEA. [7] Phòng Kinh tế thị xã Đông Triều, Tổng hợp số liệu cấp nước hộ gia đình. H.T. Huê / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Các Khoa học Trái đất và Môi trường, Tập 34, Số 3 (2018) 110-119 119 [8] Hanneman W.M., Loomis J. và Kanninen B (1991), Statistical Efficiency of Double Bounded Dichotomous Choice Contingent Valuation, American Journal of Agricultural Economics, 73, pp. 1255-1263. [9] UBND tỉnh Quảng Ninh (2015), Báo cáo hiện trạng cấp, thoát nước đô thị tỉnh Quảng Ninh. [10] Bộ Y tế (2009), QCVN 02:2009/BYT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước sinh hoạt. [11] UBND tỉnh Quảng Ninh (2013), Quyết định số 3102/QĐ-UBND ngày 16/10/2015 về việc phê duyệt phương án giá nước và biểu giá nước sạch của Công ty Cổ phần Nước sạch. People’s Willingness to Pay to Improve Clean Water Service in Dong Trieu Commune, Quang Ninh Province Hoang Thi Hue Hanoi University of Natural Resources & Environment, 41A Phu Dien, Cau Dien, Hanoi, Vietnam Abstract: Using a randomized iterative sampling method to investigate, the regression analysis method to analize, the study results show that the proportion of people using tap water averaged 60% of the total population of the whole town. Improved investment in clean water supply to local people is facing many difficulties due to the limited state budget. In order to implement the "socialization" of clean water services, the study estimated the willingness of people to use and improve clean water services in Dong Trieu town. Eighty one percent (81%) of the households using tap water are willing to pay higher for providing clean water services with an average payment of 8.613 VND/ m 3 ; Seventy one percent (71%) of those who have not used tap water are willing to provide clean water and are willing to pay at an average price of 8.819 VND/ m 3 . The results of the study are a scientific basis for providing information for the development of effective water supply management recommendations and appropriate local conditions. Keywords: Willingness to pay; service improvement; clean water; contingent valuation method.
File đính kèm:
- muc_san_long_chi_tra_cua_nguoi_dan_de_cai_thien_dich_vu_nuoc.pdf