Phương pháp thành lập một số bản đồ địa mạo và thủy văn thành phố Đà Nẵng bằng ảnh viễn thám phục vụ dạy học và nghiên cứu

 Bản đồ là công cụ rất quan trọng để dạy, học và nghiên cứu địa lý. Sự phát triển của khoa học

địa lý không thể tách rời khoa học bản đồ. Trước đây, việc thành lập các bản đồ thường tốn nhiều thời

gian, công sức và hiệu quả mang lại không cao. Cùng với sự phát triển của công nghệ thông tin, đặc biệt

là viễn thám và GIS đã giúp cho việc thành lập các bản đồ trở nên dễ dàng mang lại hiệu quả cao.

Nghiên cứu này được thực hiện với mục tiêu chính là thành lập được các bản đồ địa mạo và thủy văn

của thành phố Đà Nẵng từ ảnh viễn thám. Kết quả nghiên cứu đã xây dựng được một số bản đồ chuyên

đề về địa mạo và thủy văn của thành phố. Đây là tài liệu rất quan trọng, phục vụ đắc lực cho công tác

giảng dạy và nghiên cứu các vấn đề địa lý.

Phương pháp thành lập một số bản đồ địa mạo và thủy văn thành phố Đà Nẵng bằng ảnh viễn thám phục vụ dạy học và nghiên cứu trang 1

Trang 1

Phương pháp thành lập một số bản đồ địa mạo và thủy văn thành phố Đà Nẵng bằng ảnh viễn thám phục vụ dạy học và nghiên cứu trang 2

Trang 2

Phương pháp thành lập một số bản đồ địa mạo và thủy văn thành phố Đà Nẵng bằng ảnh viễn thám phục vụ dạy học và nghiên cứu trang 3

Trang 3

Phương pháp thành lập một số bản đồ địa mạo và thủy văn thành phố Đà Nẵng bằng ảnh viễn thám phục vụ dạy học và nghiên cứu trang 4

Trang 4

Phương pháp thành lập một số bản đồ địa mạo và thủy văn thành phố Đà Nẵng bằng ảnh viễn thám phục vụ dạy học và nghiên cứu trang 5

Trang 5

Phương pháp thành lập một số bản đồ địa mạo và thủy văn thành phố Đà Nẵng bằng ảnh viễn thám phục vụ dạy học và nghiên cứu trang 6

Trang 6

Phương pháp thành lập một số bản đồ địa mạo và thủy văn thành phố Đà Nẵng bằng ảnh viễn thám phục vụ dạy học và nghiên cứu trang 7

Trang 7

pdf 7 trang viethung 3200
Bạn đang xem tài liệu "Phương pháp thành lập một số bản đồ địa mạo và thủy văn thành phố Đà Nẵng bằng ảnh viễn thám phục vụ dạy học và nghiên cứu", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Phương pháp thành lập một số bản đồ địa mạo và thủy văn thành phố Đà Nẵng bằng ảnh viễn thám phục vụ dạy học và nghiên cứu

Phương pháp thành lập một số bản đồ địa mạo và thủy văn thành phố Đà Nẵng bằng ảnh viễn thám phục vụ dạy học và nghiên cứu
UED Journal of Sciences, Humanities & Education – ISSN 1859 - 4603 
TẠP CHÍ KHOA HỌC XÃ HỘI, NHÂN VĂN VÀ GIÁO DỤC 
124 | Tạp chí Khoa học Xã hội, Nhân văn & Giáo dục, Tập 5, số 3(2015), 124-130 
a, b Trường Đại học Sư phạm, Đại học Đà Nẵng 
* Liên hệ tác giả 
Lê Ngọc Hành 
Email: hanhlespdn@@gmail.com 
Nhận bài: 
 17 – 05 – 2015 
Chấp nhận đăng: 
 25 – 09 – 2015 
PHƯƠNG PHÁP THÀNH LẬP MỘT SỐ BẢN ĐỒ ĐỊA MẠO VÀ THỦY 
VĂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG BẰNG ẢNH VIỄN THÁM PHỤC VỤ DẠY 
HỌC VÀ NGHIÊN CỨU 
Lê Ngọc Hànha*, Hồ Phongb 
Tóm tắt: Bản đồ là công cụ rất quan trọng để dạy, học và nghiên cứu địa lý. Sự phát triển của khoa học 
địa lý không thể tách rời khoa học bản đồ. Trước đây, việc thành lập các bản đồ thường tốn nhiều thời 
gian, công sức và hiệu quả mang lại không cao. Cùng với sự phát triển của công nghệ thông tin, đặc biệt 
là viễn thám và GIS đã giúp cho việc thành lập các bản đồ trở nên dễ dàng mang lại hiệu quả cao. 
Nghiên cứu này được thực hiện với mục tiêu chính là thành lập được các bản đồ địa mạo và thủy văn 
của thành phố Đà Nẵng từ ảnh viễn thám. Kết quả nghiên cứu đã xây dựng được một số bản đồ chuyên 
đề về địa mạo và thủy văn của thành phố. Đây là tài liệu rất quan trọng, phục vụ đắc lực cho công tác 
giảng dạy và nghiên cứu các vấn đề địa lý. 
Từ khóa: viễn thám; bản đồ; địa lý; địa mạo; thủy văn. 
1. Đặt vấn đề 
 Bản đồ là công cụ rất quan trọng trong dạy, học và 
nghiên cứu các vấn đề địa lý. Nhiều nhà địa lý cho rằng, 
việc nghiên cứu địa lý phải bắt đầu bằng bản đồ và kết 
thúc bằng bản đồ. Bản đồ thể hiện trực quan các hiện 
tượng trong tự nhiên, xu thế biến đổi của chúng trong 
tương lai. Việc thành lập các bản đồ là công việc được 
các nhà địa lý rất quan tâm. Có thể nói sự phát triển của 
khoa học địa lý không thể tách rời khoa học bản đồ. 
 Trước đây, việc thành lập các bản đồ bằng phương 
pháp truyền thống tốn nhiều thời gian, công sức và kết 
quả đem lại không cao. Cùng với sự phát triển của công 
nghệ thông tin, đặc biệt là viễn thám và GIS, đã tạo ra 
cuộc cách mạng trong việc thành lập các bản đồ phục vụ 
giảng dạy và nghiên cứu địa lý. Nhiều bản đồ trước đây 
thành lập khó khăn, hiện nay nhờ ảnh viễn thám và GIS 
có thể thành lập dễ dàng. Trong bài báo này, chúng tôi 
đi sâu vào phương pháp sử dụng ảnh viễn thám, mà cụ 
thể là ảnh ASTER DEM trên nền GIS để thành lập một 
số bản đồ địa mạo và thủy văn như: bản đồ độ dốc, bản 
đồ độ cao, bản đồ hướng sườn, phân cắt sâu, mặt cắt địa 
hình, bản đồ lưu vực sông, hướng dòng chảy, tích tụ 
dòng chảy, bản đồ phân cắt ngang. Đây là công cụ và tư 
liệu hữu ích để dạy, học và nghiên cứu địa lý. 
2. Phương pháp nghiên cứu 
2.1. Dữ liệu nghiên cứu 
 Bài báo sử dụng ảnh ASTER DEM có độ phân giải 
1.5 arc second xấp xỉ từ 30 - 45m được xây dựng trên 
nền ảnh viễn thám ASTER để thành lập một số bản đồ 
chuyên đề địa mạo và thủy văn. So với các dữ liệu ảnh 
vệ tinh khác, ảnh ASTER có khả năng cung cấp nhiều 
thông tin hơn do bộ cảm được cấu thành từ 3 hệ phụ, 
mỗi hệ hoạt động trên một hệ thống quang riêng. Ảnh 
ASTER DEM của thành phố Đà Nẵng nằm trên 4 cảnh 
ảnh là ASTGM2_N15E107, ASTGM2_N15E108, 
ASTGM2_N16E107, ASTGM2_N16E108. 
2.2. Quy trình nghiên cứu 
 Việc thành lập các bản đồ địa mạo và thủy văn được 
thực hiện theo quy trình sau: 
125 | Tạp chí Khoa học Xã hội, Nhân văn & Giáo dục, Tập 5, số 3(2015), 124-130 
Mục tiêu chính của bài báo là thành lập các bản đồ 
chuyên đề địa mạo dựa vào dữ liệu ảnh ASTER DEM 
trên nền GIS. Vì vậy, chúng tôi đều sử dụng công cụ 
GIS là chủ yếu để xử lý và thành lập các bản đồ chuyên 
đề này. 
Trong quá trình thành lập các bản đồ địa mạo và 
thủy văn, chúng tôi đã sử dụng một số kỹ thuật như: 
nắn chỉnh ảnh, lọc ảnh, tính toán dữ liệu trên raster, 
thống kê dữ liệu raster... 
Ảnh ASTER DEM được nén chỉnh về đúng hệ quy 
chiếu bản đồ. Sau đó, chúng tôi thành lập các bản đồ độ 
cao, độ dốc, hướng sườn, phân cắt sâu, mặt cắt địa hình 
trên phần mềm ArcGIS. Tiếp tục, bài báo sử dụng phần 
mềm ArcSWAT tích hợp trên ArcGIS để thành lập bản 
đồ lưu vực sông, hướng dòng chảy, tích tụ dòng chảy và 
phân cắt ngang. 
3. Nội dung và kết quả nghiên cứu 
3.1. Thành lập nhóm bản đồ địa mạo 
3.1.1. Bản đồ độ cao 
Bản đồ độ cao thể hiện độ cao tuyệt đối của các vị 
trí so với mặt thủy chuẩn gốc. Địa hình núi cao của 
thành phố Đà Nẵng tập trung chủ yếu Tây và Tây Bắc 
của thành phố, có độ cao trung bình từ 500 - 1000m. 
Địa hình gò đồi phân bố ở phía Tây, Tây Bắc thành phố, 
gồm các xã Hòa Liên, Hòa Sơn, Hòa Nhơn, Hòa Phong 
và một phần các xã Hòa Khương, Hòa Ninh của huyện 
Hòa Vang. Địa hình đồng bằng phân bố chủ yếu ở phía 
Đông của thành phố, dọc theo các sông lớn: sông Yên, 
sông Túy Loan, sông Cẩm Lệ, sông Cu Đê, sông Hàn và 
dọc theo biển. 
Từ ảnh ASTER DEM, sử dụng kỹ thuật phân loại 
độ cao theo phương pháp phân tầng màu trong phần 
mềm ArcGIS để thành lập bản đồ độ cao của thành phố 
Đà Nẵng. 
Hình 2. Bản đồ độ cao thành phố Đà Nẵng 
(thu nhỏ từ tỷ lệ 1:250000) 
3.1.2. Bản đồ độ dốc 
Bản đồ độ dốc là nền tảng cho việc thành lập các bản 
đồ khác như bản đồ thổ nhưỡng, bản đồ cảnh quan. Ngoài 
ra, các thông tin thu được trên bản đồ độ dốc như cấp độ 
dốc, diện tích, phân bố... sẽ giúp chúng ta giải quyết các 
bài toán phân tích không gian xác định khu vực nguy cơ 
trượt lở, những vùng có khả năng xảy ra lũ quét,... 
Giá trị của độ dốc sẽ được tính toán dựa vào số liệu 
độ cao của các pixel ảnh ASTER DEM. Bài báo sử 
dụng bài toán phân tích không gian (Raster surface) để 
nội suy bản đồ độ dốc. 
Dựa trên giá trị độ cao của ảnh ASTER DEM, dùng 
thuật toán nội suy trong công cụ 3D Analyst của phần 
 Lê Ngọc Hành, Hồ Phong 
126 
mềm ArcGIS, bài báo thành lập được bản đồ độ dốc của 
khu vực nghiên cứu. 
Hình 3. Bản đồ độ dốc thành phố Đà Nẵng 
(thu nhỏ từ tỷ lệ 1:250000) 
Khu vực có độ dốc lớn của thành phố tập trung ở 
Tây và Tây Bắc. Đây là nơi tập trung nhiều rừng đầu 
nguồn và có ý nghĩa bảo vệ môi trường sinh thái của 
thành phố. Khu vực phía Nam và Đông Nam có độ dốc 
thấp. Đây là nơi tập trung nhiều hoạt động sinh hoạt và 
sản xuất của thành phố. 
3.1.3. Bản đồ hướng sườn 
Hướng sườn địa hình phụ thuộc chủ yếu vào chênh 
lệch độ cao giữa các điểm trên bề mặt địa hình. Hướng 
sườn chính là hướng thẳng đứng từ bề mặt đến các đường 
đồng mức. Giá trị hướng sườn được biểu diễn dưới góc 
phương vị, từ 00 đến 3600 theo chiều kim đồng hồ. 
Bản đồ này cho chúng ta biết hướng của địa hình. 
Hướng sườn có ý nghĩa rất quan trọng trong việc phân 
bố năng lượng mặt trời, đón gió và khuất gió. Vì vậy, 
hướng sườn có ảnh hưởng rất lớn đến các thành phần tự 
nhiên khác như khí hậu và sinh vật. 
Từ ảnh ASTER DEM, bài báo sử dụng công cụ 
Aspect để thành lập bản đồ hướng sườn của thành phố 
Đà Nẵng. 
Hướng sườn của thành phố phân bố khá đa dạng. 
Những khu vực có địa hình bằng phẳng tập trung chủ 
yếu ở Đông và Đông Nam của thành phố. Khu vực phía 
Tây, Tây Bắc, Tây Nam và Đông Bắc có hướng sườn 
phức tạp hơn. Điều này sẽ ảnh hưởng rất lớn đến sự 
phân bố nhiệt ẩm, tác động trực tiếp và gián tiếp đến các 
thành phần tự nhiên khác của thành phố. 
Hình 4. Bản đồ hướng sườn thành phố Đà Nẵng 
(thu nhỏ từ tỷ lệ 1:250000) 
3.1.4. Bản đồ phân cắt sâu 
Bản đồ phân cắt sâu biểu diễn chênh lệch độ cao 
địa hình trong 1km2. Miền có địa hình thay đổi nhiều 
thường có thung lũng dạng sườn dốc, độ dốc dọc theo 
các dòng sông lớn, làm cho lưu tốc nước lớn, thời gian 
tập trung ngắn. Việc thành lập bản đồ phân cắt sâu bằng 
ảnh ASTER DEM có thể thực hiện bằng nhiều cách 
khác nhau. Từ ảnh ASTER DEM chúng ta có thể thành 
lập bản đồ thể hiện giá trị cao nhất và giá trị thấp nhất 
trong phạm vi 1km2. Sau đó sử dụng thuật toán thống kê 
trong ArcGIS chúng ta có thể thành lập bản đồ phân cắt 
sâu bằng cách lấy bản đồ giá trị cao nhất trừ bản đồ giá 
trị nhỏ nhất. Trong bài báo này chúng tôi sử dụng công 
cụ Focal Statistics trong hộp thoại Neighborhood ở phần 
Spatial Analyst Tool để thành lập bản đồ phân cắt sâu. 
Hình 5. Bản đồ phân cắt sâu thành phố Đà Nẵng 
(thu nhỏ từ tỷ lệ 1:250000) 
3.1.5. Mặt cắt địa hình 
Mặt cắt địa hình biểu diễn sự cao thấp của mặt đất 
tự nhiên dọc theo một tuyến nào đó. Mặt cắt địa hình là 
 ISSN 1859 - 4603 - Tạp chí Khoa học Xã hội, Nhân văn & Giáo dục, Tập 5, số 3(2015), 124-130 
 127 
công cụ rất quan trọng để nghiên cứu sự biến đổi các 
đối tượng tự nhiên theo một tuyến đã được xác định. 
Việc thành lập mặt cắt địa hình có thể sử dụng phương 
pháp thủ công và hiện đại. Bài báo sử dụng ảnh ASTER 
DEM kết hợp với công cụ interpolate shape để vẽ mặt 
cắt của một khu vực, kết quả như sau: 
Hình 6. Mặt cắt địa hình từ ảnh ASTER DEM 
3.2. Thành lập nhóm bản đồ thủy văn 
3.2.1. Bản đồ lưu vực sông 
Lưu vực sông là khu vực bề mặt cung cấp nước cho 
từng con sông hoặc hệ thống sông. Các lưu vực sông 
ngăn cách với nhau bằng đường phân thủy hoặc đỉnh 
phân thủy, còn gọi là đường chia nước. Có 2 lưu vực 
sông chính: lưu vực sông sơ đẳng là lưu vực của từng 
con sông và lưu vực của thủy hệ là lưu vực chung của 
một hệ thống sông. 
Hình 7. Bản đồ lưu vực sông Cu Đê – TP Đà Nẵng 
(thu nhỏ từ tỷ lệ 1:275000) 
Trước khi có các công cụ hỗ trợ trên máy tính thì 
phương pháp xác định lưu vực sông phổ biến là sử dụng 
bản đồ cao độ địa hình, tạo các đường đồng cao độ, sau 
đó khoanh lưu vực theo những cao độ lớn nhất trên khu 
vực nghiên cứu. Phương pháp xác định ranh giới lưu vực 
sông bằng ứng dụng công nghệ GIS trên bản đồ số có thể 
khắc phục được những nhược điểm của phương pháp xác 
định lưu vực sông bằng bản đồ địa hình trên giấy. 
Trong nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng chức 
năng tạo lưu vực được tích hợp trên công cụ ArcSWAT 
trong phần mềm ArcGIS 10.2. Kết quả, bài báo đã thành 
lập được bản đồ lưu vực sông của khu vực nghiên cứu. 
3.2.2. Bản đồ hướng dòng chảy 
Hướng dòng chảy trên một ô pixel là hướng mà 
nước sẽ chảy ra khỏi ô pixel đó, được xác định bằng 
hướng dốc nhất từ mỗi ô pixel. Mô hình tám hướng giá 
trị dòng chảy được thể hiện trên bản đồ, mỗi hướng 
dòng chảy được mã hóa bằng con số tương ứng với 
hướng của 1 trong 8 ô xung quanh ô pixel trung tâm bao 
gồm 1, 2, 4, 8, 16, 32, 64 và 128, Hướng dòng chảy 
được dẫn xuất từ ảnh ASTER GDEM thông qua sử 
dụng chức năng phân tích thủy văn (Hydrology Tool) 
trong phần mềm ArcMap. Từ bản đồ Fill, chúng ta sử 
dụng công cụ Flow Direction ở hộp thoại hydrology 
trong Spatial Analyst Tool. 
Hình 8. Mô hình hướng dòng chảy 
Hình 9. Bản đồ hướng dòng chảy TP Đà Nẵng 
(thu nhỏ từ tỷ lệ 1:250000) 
3.2.3. Bản đồ tích tụ dòng chảy 
Bản đồ dòng chảy tích tụ nước được tích dựa vào 
hướng của dòng chảy (Flow Direction). Dòng chảy tích 
 Lê Ngọc Hành, Hồ Phong 
128 
lũy được dựa trên số lượng tế bào chảy vào mỗi ô trong 
raster đầu ra. Các tế bào xử lý hiện tại không được xem 
xét trong sự tích lũy này. 
Hình 10. Thành lập bản đồ tích tụ dòng chảy 
Từ bản đồ Flow Direction, chúng ta có thể thành lập 
được bản đồ Flow Accumulation, kết quả như sau: 
Hình 11. Bản đồ tích tụ dòng chảy TP Đà Nẵng 
(thu nhỏ từ tỷ lệ 1:250000) 
3.2.4. Bản đồ phân cắt ngang 
Bản đồ này thể hiện mật độ sông suối trên lưu vực. 
Mật độ sông suối ảnh hưởng rất lớn đến thời gian tập 
trung nước mưa trong lưu vực, mật độ sông suối lớn sẽ 
có lưới sông dày đặc, lưu lượng lũ lớn ở mùa mưa, cạn 
ở mùa khô. 
Bản đồ phân cắt ngang trong lưu vực D được tính 
theo công thức: 
D= ∑ li/A 
li: Độ dài của nhánh sông thứ i 
A: Diện tích lưu vực, ở đây người ta thường lấy là 
1km2. 
Nếu D còn nhỏ thì mật độ sông suối còn thưa; nếu 
D lớn thì mật độ sông suối dày và mức độ xâm thực 
ngang phát triển. 
Từ bản đồ Flow Accumulation, sử dụng công cụ 
Raster calculator trong Spatial Analyst Tool và sau đó 
chuyển dữ liệu từ Raster sang vectơ chúng ta có thể lọc 
ra được dòng chảy của lưu vực. 
Sau đó, sử dụng công cụ Line Density ở hộp thoại 
Density trong phần Spatial Analyst tool, bài báo thành 
lập được bản đồ phân cắt ngang khu vực nghiên cứu. 
Hình 12. Bản đồ phân cắt ngang thành phố Đà Nẵng 
(thu nhỏ từ tỷ lệ 1:200000) 
3.3. Một số ứng dụng các bản đồ trong dạy học 
và nghiên cứu địa lý 
Thông qua bản đồ, các vấn đề của địa lý tự nhiên 
được giải quyết một cách dễ dàng hơn. Đây là nguồn tư 
liệu phục vụ rất bổ ích cho việc dạy, học và nghiên cứu 
của cán bộ và sinh viên địa lý trở nên trực quan, hiệu 
quả hơn. Thông qua đó, giúp sinh viên hình thành 
phương pháp nghiên cứu các vấn đề tương tự, Việc áp 
dụng các bản đồ này vào dạy, học và nghiên cứu địa lý 
tự nhiên, cụ thể như sau: 
- Sử dụng các bản đồ phân cắt ngang, phân cắt sâu, 
bản đồ độ dốc, mặt cắt địa hình trong học phần địa mạo 
đại cương ở các chương: các nguyên tắc phân loại địa 
hình; địa hình miền núi và các quá trình sườn. Trong 
học phần tai biến thiên nhiên, các bản đồ này được ứng 
dụng vào việc giảng dạy và nghiên cứu các tai biến 
thiên nhiên do thạch quyển – địa mạo. Ở học phần viễn 
thám ứng dụng, các bản đồ này là công cụ hiệu quả để 
giảng dạy vấn đề ứng dụng viễn thám trong nghiên cứu 
trượt lở đất, 
Bảng 1. Mối quan hệ giá trị phân cắt ngang 
với xói mòn và trượt lở đất 
Phân cắt Xói mòn Phân cắt Trượt lở 
 ISSN 1859 - 4603 - Tạp chí Khoa học Xã hội, Nhân văn & Giáo dục, Tập 5, số 3(2015), 124-130 
 129 
ngang 
(km/km2) 
ngang 
(km/km2) 
<0.5 Yếu <0.5 Trung bình 
0.5 – 1.0 
Trung 
bình 
0.5 – 1.5 
Tương đối 
mạnh 
1.0 – 1.5 
Tương đối 
mạnh 
1.5 – 2.5 Rất mạnh 
1.5 - 2 Mạnh 2.5 – 3.5 Mạnh 
>2.0 Rất mạnh >3.5 Yếu 
Bảng 2. Mối quan hệ giá trị phân cắt sâu với xói mòn 
và trượt lở đất 
Phân cắt 
sâu (m/km2) 
Xói mòn Phân cắt 
sâu (m/km2) 
Trượt lở 
<30m Yếu < 30m 
Trung 
bình 
Từ 30 – 50m 
Trung 
bình 
Từ 30 – 50m Rất mạnh 
Từ 50 – 75m 
Tương đối 
mạnh 
Từ 50 – 
100m 
Mạnh 
Từ 75 –
100m 
Mạnh 
Từ 100 –
150m 
Tương 
đối mạnh 
Trên 100m Rất mạnh >150m Yếu 
Bên cạnh đó, chúng ta có thể kết hợp các bản đồ địa 
mạo và thủy văn với các bản đồ khác để nghiên cứu một 
vấn đề môi trường cụ thể. 
Ví dụ: Chúng ta có thể kết hợp bản đồ độ đốc, độ 
cao, phân cắt ngang, phân cắt sâu, hướng sườn và một số 
bản đồ địa lý khác như: lượng mưa, tầng dày đất, giao 
thông, đứt gãy, bằng các công cụ phân tích không gian 
trong GIS, để nghiên cứu vấn đề trượt lở đất của huyện 
Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng. Kết quả như sau: 
Hình 13. Bản đồ phân vùng nguy cơ trượt lở đất huyện 
Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng 
Sử dụng các công cụ thống kê trong GIS chúng ta 
có thể dễ dàng nhận biết được nguy cơ trượt lở đất ở 
huyện Hòa Vang. 
Bảng 3. Thống kê diện tích trượt lở đất theo các cấp 
Cấp nguy cơ 
Diện tích 
(ha) 
Tỷ lệ (%) 
Nguy cơ rất thấp 5.428,3 7,76 
Nguy cơ thấp 20.729,4 29,62 
Nguy cơ trung bình 25.957,8 37,09 
Nguy cơ cao 16.437,1 23,48 
Nguy cơ rất cao 1.440,1 2,06 
Đối với bản đồ lưu vực sông, một trong những ứng 
dụng có tính tiềm tàng và có thể tận dụng được các kết 
quả của các nghiên cứu khác đó là việc phân định vùng 
ảnh hưởng của các khu vực. Việc thứ hai là liên quan đến 
việc phân tích đánh giá sử dụng đất trong việc đánh giá 
dòng chảy tại một vị trí nào đó. Từ việc xác định ranh 
giới lưu vực sông, người sử dụng có thể xác định các 
phạm vi ảnh hưởng, mức độ các loại hình ảnh hưởng 
trong lưu vực nghiên cứu. Ngoài ra, việc tác động của 
rừng đối với dòng chảy như thế nào cũng cần phải được 
nghiên cứu thêm bởi lẽ dòng chảy của một lưu vực sông 
chịu tác động nhiều yếu tố bao gồm các đặc trưng khí 
tượng như mưa, nhiệt độ, nắng, gió, bốc hơi. 
Ngoài việc giảng dạy, giáo viên và sinh viên có thể 
áp dụng những phương pháp này để tự thành lập các bản 
đồ về địa mạo và thủy văn ở các lãnh thổ khu vực khác 
nhau. Từ đó, giáo viên và sinh viên có thể bổ sung cập 
nhật những tư liệu giảng dạy còn thiếu đối với một khu 
vực cụ thể, giúp cho việc dạy học và nghiên cứu mang 
lại hiệu quả cao hơn. 
4. Kết luận 
Từ kết quả sử dụng ảnh viễn thám để thành lập một 
số bản đồ địa mạo, thủy văn và ứng dụng chúng trong 
dạy học, nghiên cứu địa lý, chúng tôi có thể đưa ra một 
số kết luận sau: 
- Việc ứng dụng ảnh viễn thám ASTER DEM để 
xây dựng các bản đồ chuyên đề địa mạo và thủy văn 
mang lại hiệu quả cao, tiết kiệm thời gian và chi phí. 
Đây là phương pháp thành lập bản đồ hiện đại, cung cấp 
một lượng thông tin lớn; 
- Xây dựng các bản đồ dưới sự trợ giúp của các 
phần mềm chuyên ngành, đặc biệt là ArcGIS cho hiệu 
quả, độ chính xác cao, quy trình thành lập đơn giản; 
 Lê Ngọc Hành, Hồ Phong 
130 
- Bài báo đã thành lập được một số bản đồ chuyên 
đề địa mạo và thủy văn và việc áp dụng cụ thể chúng 
vào dạy học, nghiên cứu địa lý; 
- Chúng ta có thể ứng dụng để thành lập các bản đồ 
địa mạo và thủy văn ở những khu vực khác một cách dễ 
dàng. Từ đó, có thể làm phong phú thêm tài liệu phục 
vụ dạy học và nghiên cứu địa lý. 
- Các bản đồ chuyên đề địa mạo và thủy văn được 
thành lập theo phương pháp này là nguồn tư liệu quan 
trọng, giúp cho việc dạy, học và nghiên cứu địa lý trở 
nên hiệu quả hơn. Thông qua đó hình thành năng lực 
nghiên cứu cho sinh viên và khả năng thực hành, áp 
dụng vào thực tiễn của công việc. 
Tài liệu tham khảo 
[1] Đỗ Đức Dũng (2009), chuyên đề “Phương pháp 
xác định lưu vực sông”, Viện Quy hoạch Thủy lợi 
Miền Nam. 
[2] Đỗ Đức Dũng và ctv (2002), Báo cáo tổng hợp 
“Quy hoạch Thủy lợi Lưu vực sông Bé”, Viện 
Quy hoạch Thủy lợi Miền Nam. 
[3] Lê Ngọc Hành, Trương Phước Minh (2014), 
“Phân vùng nguy cơ trượt lở đất huyện Hòa Vang, 
thành phố Đà Nẵng”, Kỷ yếu Hội thảo Ứng dụng 
GIS toàn quốc năm 2014, Cần Thơ. 
[4] Nguyễn Đình Hoè, Nguyễn Ngọc Thạch (1999), 
Viễn thám trong nghiên cứu môi trường, NXB 
Khoa học Kỹ thuật Hà Nội. 
[5] Nguyễn Thanh Sơn (2004), Tính toán thủy văn, 
NXB ĐHQG Hà Nội. 
[6] Singh V. P. and Woolhiser D. A. (2003), 
Mathematical Modeling of Watershed Hydrology, 
Journal of Hydrologic Engineering, Vol. 7, No. 4, 
2002, pp. 270-292. doi:10.1061/(ASCE)1084-
0699(2002)7:4(270). 
A METHOD FOR MAKING GEOMORPHOLOGICAL MAPS AND HYDROLOGICAL MAPS 
OF DA NANG CITY VIA REMOTE SENSING IMAGES FOR THE SAKE OF TEACHING AND 
DOING RESEARCH 
Abstract: Maps are crucial tools for teaching, learning and researching geography. The development of the geographical 
science cannot be separated from cartography. Formerly, map-making used to take a lot of time and effort but did not bring back high 
efficiency. The development of the information technology, especially remote sensing and GIS, has eased the establishment of maps, 
resulting in high efficiency. The main purpose of this research is to establish geomorphological maps and hydrological maps of Da 
Nang city by means of remote sensing images. The research findings help to build up a number of specialized maps in 
geomorphology and hydrology related to Da Nang city. This is a document of great importance for use in teaching, learning and 
researching geography. 
Key words: remote sensing; map; geography; geomorphology; hydrology. 

File đính kèm:

  • pdfphuong_phap_thanh_lap_mot_so_ban_do_dia_mao_va_thuy_van_than.pdf