Một số pháp nâng cao hiệu quả quản lý thu – chi trong điều kiện quản lý tài chính tự chủ tại các trường cao đẳng thuộc bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn

Nghị quyết số 19/NQ-TW của Hội nghị Trung ƣơng 6 khóa XII về tiếp

tục đổi mới hệ thống tổ chức, quản lý, nâng cao chất lƣợng và hiệu quả

hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập chỉ rõ: đến năm 2021,

phấn đấu có 10% đơn vị tự chủ tài chính, giảm bình quân 10% chi trực

tiếp từ NSNN cho các đơn vị sự nghiệp công lập so với giai đoạn 2011-

2015; đến năm 2025, có tối thiểu 20% đơn vị tự chủ tài chính Đối với

các trƣờng Cao đẳng thuộc Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn,

đến năm 2020, các trƣờng này sẽ phải tiến hành thực hiện quản lý tài

chính tự chủ. Bởi vậy, quản lý tài chính tự chủ là nhiệm vụ cấp bách

của các trƣờng Cao đẳng thuộc Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn

Một số pháp nâng cao hiệu quả quản lý thu – chi trong điều kiện quản lý tài chính tự chủ tại các trường cao đẳng thuộc bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn trang 1

Trang 1

Một số pháp nâng cao hiệu quả quản lý thu – chi trong điều kiện quản lý tài chính tự chủ tại các trường cao đẳng thuộc bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn trang 2

Trang 2

Một số pháp nâng cao hiệu quả quản lý thu – chi trong điều kiện quản lý tài chính tự chủ tại các trường cao đẳng thuộc bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn trang 3

Trang 3

Một số pháp nâng cao hiệu quả quản lý thu – chi trong điều kiện quản lý tài chính tự chủ tại các trường cao đẳng thuộc bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn trang 4

Trang 4

Một số pháp nâng cao hiệu quả quản lý thu – chi trong điều kiện quản lý tài chính tự chủ tại các trường cao đẳng thuộc bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn trang 5

Trang 5

Một số pháp nâng cao hiệu quả quản lý thu – chi trong điều kiện quản lý tài chính tự chủ tại các trường cao đẳng thuộc bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn trang 6

Trang 6

Một số pháp nâng cao hiệu quả quản lý thu – chi trong điều kiện quản lý tài chính tự chủ tại các trường cao đẳng thuộc bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn trang 7

Trang 7

Một số pháp nâng cao hiệu quả quản lý thu – chi trong điều kiện quản lý tài chính tự chủ tại các trường cao đẳng thuộc bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn trang 8

Trang 8

Một số pháp nâng cao hiệu quả quản lý thu – chi trong điều kiện quản lý tài chính tự chủ tại các trường cao đẳng thuộc bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn trang 9

Trang 9

Một số pháp nâng cao hiệu quả quản lý thu – chi trong điều kiện quản lý tài chính tự chủ tại các trường cao đẳng thuộc bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 22 trang minhkhanh 8200
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Một số pháp nâng cao hiệu quả quản lý thu – chi trong điều kiện quản lý tài chính tự chủ tại các trường cao đẳng thuộc bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Một số pháp nâng cao hiệu quả quản lý thu – chi trong điều kiện quản lý tài chính tự chủ tại các trường cao đẳng thuộc bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn

Một số pháp nâng cao hiệu quả quản lý thu – chi trong điều kiện quản lý tài chính tự chủ tại các trường cao đẳng thuộc bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn
Hội thảo Khoa học quốc gia “Thương mại quốc tế - Chính sách và thực tiễn tại Việt Nam”, 
ISBN: 978 – 604 – 67 – 1403 – 3 
1095 
 Ộ Ố PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ 
QUẢN LÝ THU – CHI TRONG ĐIỀU KIỆN 
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TỰ CHỦ TẠI CÁC 
TRƢỜNG CAO ĐẲNG THUỘC BỘ NÔNG NGHIỆP 
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN 
Some solutions to improve the efficiency of collection 
and course management in conditions of automatic finan-
cial management at collegesthe ministry 
 of agriculture and rural development 
Ths. Hoàng Thị Thu Hiên 
Trường Cao đẳng Công nghệ, Kinh tế và Thủy sản 
TÓM TẮT 
Nghị quyết số 19/NQ-TW của Hội nghị Trung ƣơng 6 khóa XII về tiếp 
tục đổi mới hệ thống tổ chức, quản lý, nâng cao chất lƣợng và hiệu quả 
hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập chỉ rõ: đến năm 2021, 
phấn đấu có 10% đơn vị tự chủ tài chính, giảm bình quân 10% chi trực 
tiếp từ NSNN cho các đơn vị sự nghiệp công lập so với giai đoạn 2011-
2015; đến năm 2025, có tối thiểu 20% đơn vị tự chủ tài chính Đối với 
các trƣờng Cao đẳng thuộc Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn, 
đến năm 2020, các trƣờng này sẽ phải tiến hành thực hiện quản lý tài 
chính tự chủ. Bởi vậy, quản lý tài chính tự chủ là nhiệm vụ cấp bách 
của các trƣờng Cao đẳng thuộc Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn. 
International science conference “International trade - Policies and practices in vietnam”, 
ISBN: 978 – 604 – 67 – 1403 – 3 
1096 
Để quản lý tài chính tự chủ có hiệu quả, các trƣờng này cần quản lý có 
hiệu quả các nguồn thu – chi của các nhà trƣờng: mở rộng và đảm bảo 
ổn định các nguồn thu; đảm bảo chi ổn định, giảm dần chi thƣờng 
xuyên phục vụ cho cá nhân; đảm bảo khả năng kết du từ các hoạt động 
của các trƣờng cao đẳng đi vào ổn định 
Từ khóa: quản lý thu – chi, quản lý tài chính, tự chủ tài chính, quản lý 
tự chủ tài chính 
SUMMARY 
Resolution No. 19 / NQ-TW of the 6th Plenum of the 6 plenum of the 
Central Party Congress continued to renovate the organizational sys-
tem, manage, improve the quality and performance of public non-
business units, which specify: by 2021, strive to have 10% of financial 
autonomy units, reduce an average of 10% of direct expenditures from 
the state budget for public non-business units compared to the period of 
2011-2015; by 2025, there will be at least 20% of financial autonomy 
units ... For colleges under the Ministry of Agriculture and Rural De-
velopment, by 2020, these schools will have to conduct self-finance 
management. master. Therefore, financial autonomy management is an 
urgent task of colleges under the Ministry of Agriculture and Rural De-
velopment. In order to manage financial autonomy effectively, these 
schools need to effectively manage their revenue and expenditure 
sources: expand and ensure the stable sources of revenue; ensure stable 
spending, gradually reduce recurrent expenditures for individuals; en-
sure the ability of tourism from the activities of the colleges to stabilize 
... 
Keywords: revenue - expenditure management, financial management, 
financial autonomy, financial autonomy management 
Hội thảo Khoa học quốc gia “Thương mại quốc tế - Chính sách và thực tiễn tại Việt Nam”, 
ISBN: 978 – 604 – 67 – 1403 – 3 
1097 
1. Đặt vấn đề 
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ quan của Chính phủ 
Việt Nam, thực hiện chức năng quản lý nhà nƣớc về nông nghiệp, 
thủy sản, chăn nuôi, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thủy lợi và phát triển 
nông thôn trong phạm vi cả nƣớc; quản lý nhà nƣớc các dịch vụ công 
và thực hiện đại diện chủ sở hữu phần vốn của Nhà nƣớc tại doanh 
nghiệp có vốn nhà nƣớc thuộc phạm vi quản lý của Bộ theo quy định 
của pháp luật. Theo thông tƣ số 46/2016/TT-BLĐTBXH quy định về 
điều lệ trƣờng Cao đẳng, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 
phối hợp với Bộ Lao động Thƣơng binh và Xã hội thực hiện quản lý 
nhà nƣớc đối với các trƣờng Cao đẳng thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát 
triển nông thôn quản lý. Số lƣợng các trƣờng Cao đẳng trực thuộc Bộ 
Nông nghiệp và phát triển nông thôn là 28 trƣờng. Trong đó, khu vực 
Miền Bắc có 19 trƣờng cao đẳng chiếm tỷ lệ 67.85%; khu vực miền 
Trung có 5 trƣờng tƣơng ứng tỷ lệ 17.85%, miền Nam có 4 trƣờng 
tƣơng ứng tỷ lệ 14.3%. Trong phạm vi nghiên cứu này, tác giả tiến 
hành thu thập thông tin về tình hình hoạt động của 14 trƣờng Cao 
đẳng thuộc Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn để đánh giá, phân 
tích thực trạng quản lý thu – chi của các trƣờng trong điều kiện thực 
hiện quản lý tài chính tự chủ. Số lƣợng các trƣờng khảo sát có căn cứ 
vào một số đặc điểm: quy mô trƣờng (số ngành học, số lƣợng giảng 
viên, số lƣợng sinh viên theo học, khu vực hoạt động) 
Theo số liệu của của Vụ Tổ chức cán bộ, Bộ Nông nghiệp và Phát 
triển nông thôn, số lƣợng giáo viên của các trƣờng Cao đẳng thuộc Bộ 
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn năm 2015 là 4550 ngƣời; năm 
2016 là 4213 ngƣời; năm 2017 là 4098 ngƣời và năm 2018 là 4036 
ngƣời. Nhƣ vậy, số lƣợng giáo viên của các trƣờng Cao đẳng đều có 
xu hƣớng giảm qua các năm. Phân theo khu vực, số lƣợng giáo viên 
của các trƣờng thuộc khu vực miền Bắc giảm nhiều nhất, năm 2016 
giảm 203 ngƣời tƣơng ứng 6.2% so với năm 2015. Số lƣợng giáo viên 
International science conference “International trade - Policies and practices in vietnam”, 
ISBN: 978 – 604 – 67 – 1403 – 3 
1098 
của các trƣờng thuộc khu vực miền Trung giảm ít nhất, năm 2017 
giảm 14 ngƣời tƣơng ứng 2.2% so với năm 2016. Trong khi đó, số 
lƣợng giáo viên các trƣờng thuộc khu vực miền Nam các năm 2015-
2017 có xu hƣớng giảm. Tuy nhiên, năm 2018, số lƣợng giáo viên của 
các trƣờng Cao đẳng ở khu vực này lại tăng 81 ngƣời tƣơng ứng 
17.1%. 
Biểu đồ 1 : Số lƣợng giảng viên các trƣờng Cao đẳng thuộc Bộ 
nông nghiệp và phát triển nông thôn giai đoạn 2015-2018 phân theo 
khu vực (đơn vị tính : ngƣời) 
Nguồn: Tính toán của tác giả từ các kết quả thống kê của Vụ tổ chức cán bộ, Bộ 
Nông nghiệp và phát triển nông thôn 
Cũng theo số liệu của Vụ tổ chức cán bộ  ... ƣờng phản ánh nhà trƣờng 
thực hiện tốt quản lý tài chính tự chủ. 
Bảng 5: Tốc độ tăng, giảm về thu nhập cho cán bộ, giảng viên các 
trƣờng cao đẳng thuộc Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn, 
giai đoạn 2015-2018 (%) 
Trƣờng 2015 2016 2017 2018 
Trƣờng CĐ Cơ điện và Công nghệ thực phẩm 
Hà Nội. - 2,8 4,5 7,0 
Trƣờng CĐ Cơ điện và Thủy lợi - 6,7 6,5 8,0 
Trƣờng CĐ Cơ điện, Xây dựng và Nông lâm 
Trung Bộ. - 3,4 6,5 7,2 
Trƣờng CĐ Cơ điện Xây dựng Việt Xô. - 2,0 2,2 3,3 
Trƣờng CĐ Cơ giới và Thủy lợi. - 5,2 3,7 5,0 
Trƣờng CĐ Công nghệ, Kinh tế và Thủy sản. - 2,2 2,1 4,6 
Trƣờng CĐ Công nghệ và Nông lâm Nam Bộ. - 8,9 20,9 16,2 
Trƣờng CĐ Công nghệ, Kinh tế và Chế biến lâm 
sản. - 5,7 5,0 5,4 
Trƣờng CĐ cơ giới Quảng Ngãi - 9,6 4,0 6,9 
Trƣờng CĐ Công nghệ và Nông lâm Đông Bắc. - 5,7 6,4 6,2 
 Trƣờng CĐ cơ điện phú thọ - 7,3 5,7 2,8 
 Trƣờng CĐ Cơ giới Ninh Bình - 7,0 4,5 4,2 
Trƣờng CĐ cơ điện Hà Nội - 3,8 4,0 4,7 
Trƣờng CĐ cơ khí nông nghiệp - 12,8 8,7 9,4 
Nguồn: Kết quả tính toán của tác giả từ báo cáo quyết toán của các trƣờng khảo sát. 
Theo bảng số liệu bảng trên, thu nhập của các cán bộ giảng viên 
trong các trƣờng Cao đẳng thuộc Bộ nông nghiệp và phát triển nông 
thôn năm sau cao hơn so với năm trƣớc. Trong điều kiện việc tuyển 
International science conference “International trade - Policies and practices in vietnam”, 
ISBN: 978 – 604 – 67 – 1403 – 3 
1110 
sinh hệ Cao đẳng của các trƣờng gặp nhiều khó khăn thì việc duy trì 
và gia tăng thu nhập cho cán bộ, giảng viên của các trƣờng là một sự 
cố gắng lớn. Điều này cho thấy, các trƣờng Cao đẳng đang từng bƣớc 
thực hiện quản lý tự chủ theo lộ trình đã vạch ra trƣớc đó. 
- Tỷ lệ tiết kiệm chi 
Tiết kiệm chi là nội dung đều được áp dụng trong tất cả các trường Cao 
đẳng trong điều kiện tự chủ tài chính. Thực hiện tiết kiệm chi không có 
nghĩa là cắt giảm tất cả các khoản chi mà các trường Cao đẳng thực hiện 
tiết kiệm chi theo nguyên tắc: cắt giảm các khoản chi không cần thiết cho 
hoạt động đào tạo của nhà trường; việc cắt giảm các khoản chi không ảnh 
hưởng đến thu nhập và cuộc sống của các cán bộ, giảng viên. Theo số liệu 
khảo sát, phần lớn các trường Cao đẳng đều tăng các khoản chi trong năm 
2018. Trong đó, trường Cao đẳng cơ điện và công nghệ thực phẩm Hà Nội, 
trường cao đẳng nghề công nghệ, kinh tế và chế biến lâm sản; trường Cao 
đẳng cơ điện Hà Nội là những trường có tốc độ tăng các khoảng chi nhiều 
nhất. 
 ảng 6: Tốc độ tăng, giảm các khoản chi của một số trường cao đẳng 
thuộc ộ nông nghiệp và phát triển nông thôn, giai đoạn 0 5 – 2018 
(đơn vị tính:%) 
Năm 
Chỉ tiêu 
2015 2016 2017 2018 
 Trƣờng CĐ Cơ điện và Công nghệ thực phẩm Hà Nội. 1.9 4.4 8.7 
Trƣờng CĐ Cơ điện Xây dựng Việt Xô. 1.0 1.1 5.6 
 Trƣờng CĐ Công nghệ, Kinh tế và Chế biến lâm sản. 1.9 1.4 6.2 
 Trƣờng CĐ cơ giới Ninh Bình -4.8 -4.5 -6.4 
Trƣờng CĐ cơ điện Hà Nội 1.7 2.6 5.8 
Nguồn: Kết quả tính toán của tác giả từ báo cáo quyết toán của các trƣờng khảo sát. 
Trong số các trƣờng khảo sát, trƣờng Cao đẳng Cơ giới Ninh Bình 
có các khoản chi đều giảm qua các năm. Cụ thể, tốc độ giảm khoản 
Hội thảo Khoa học quốc gia “Thương mại quốc tế - Chính sách và thực tiễn tại Việt Nam”, 
ISBN: 978 – 604 – 67 – 1403 – 3 
1111 
chi của trƣờng này năm 2016 là 4.8%; năm 2017 là 4.5% và năm 2018 
là 6.4%. 
- Chênh lệch thu – chi 
Chênh lệch thu – chi là chỉ tiêu phản ánh mức độ kết dư của các trường 
Cao đẳng thuộc Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn. Mức độ kết dư 
càng lớn phản ánh các trưởng thực hiện tốt quản lý tài chính. 
Theo số liệu khảo sát, phần lớn các trường đều có mức thu lớn hơn mức 
chi. Tuy nhiên, mức kết dư của các trường đang có xu hướng giảm dần qua 
các năm. Nguyên nhân là do các trường đang gặp nhiều khó khăn trong việc 
tạo ra các nguồn thu từ các hoạt động đào tạo của nhà trường: số lượng 
sinh viên nhập học của các trường đều thấp hơn so với chỉ tiêu được giao; 
một số trường phải đóng ngành đào tạo do không tuyển sinh được; các hoạt 
động dịch vụ đào tạo, tư vấn, nghiên cứu khoa học của các trường gần như 
không có Trong số các trường khảo sát, trường Cao đẳng cơ khí nông 
nghiệp là trường duy nhất có nhiều nguồn thu từ các hoạt động này. 
Bảng 7: Bảng cân đối nguồn tài chính của các trƣờng giai đoạn 
2015-2018 
Đơn vị tính: triệu đồng 
Năm 
Chỉ tiêu 
2015 2016 2017 2018 
 Trƣờng CĐ Cơ điện và Công nghệ thực phẩm Hà Nội. 7833.06 6301.63 4468.52 2162.77 
 Trƣờng CĐ Cơ điện và Thủy lợi 3217.48 3400.88 2037.03 177.08 
 Trƣờng CĐ Cơ điện, Xây dựng và Nông lâm Trung Bộ. 1279.17 655.59 215.37 331.81 
 Trƣờng CĐ Cơ điện Xây dựng Việt Xô. 9628.92 8646.16 6736.49 3203.96 
 Trƣờng CĐ Cơ giới và Thủy lợi. 2616.32 2015.81 2076.16 2594.9 
 Trƣờng CĐ Công nghệ, Kinh tế và Thủy sản. 3304.9 1193.87 2059.09 226.32 
 Trƣờng CĐ Công nghệ và Nông lâm Nam Bộ. 5645.19 5491.65 2898.95 2310.45 
 Trƣờng CĐ Công nghệ, Kinh tế và Chế biến lâm sản. 3134.59 2426.2 1859.33 2884.28 
International science conference “International trade - Policies and practices in vietnam”, 
ISBN: 978 – 604 – 67 – 1403 – 3 
1112 
 Trƣờng CĐ cơ giới Quảng Ngãi 7712.85 6824.38 6280.97 4270.5 
 Trƣờng CĐ Công nghệ và Nông lâm Đông Bắc. 6498.18 5973.75 2325.05 812.21 
 Trƣờng CĐ cơ điện phú thọ 3602.48 2419.9 363.01 46.96 
 Trƣờng CĐ Cơ giới Ninh Bình 410.53 878.63 1212.12 2149.46 
Trƣờng CĐ cơ điện Hà Nội 6653.95 6118.93 5520.99 2476.02 
Trƣờng CĐ cơ khí nông nghiệp 6895.83 6140.95 4439.72 4431.5 
Nguồn: Kết quả tính toán của tác giả từ báo cáo quyết toán của các trƣờng khảo sát. 
3. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý thu – chi trong điều 
kiện tự chủ tài chính tại các trƣờng Cao đẳng thuộc Bộ nông 
nghiệp và phát triển nông thôn 
Theo lộ trình thực hiện tự chủ, nguồn thu từ NSNN của các trƣờng 
Cao đẳng sẽ bị cắt giảm dần qua các năm. Đây là một khó khăn lớn 
cho các trƣờng trong điều kiện vẫn phải đảm bảo thu nhập của cán bộ, 
giảng viên trong nhà trƣờng. Các hoạt động phản ánh hiệu quả quản lý 
tài chính tự chủ của các trƣờng Cao đẳng vẫn còn ở mức thấp: tỷ trọng 
các nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp của các trƣờng mặc dù đã tăng 
dần qua các năm nhƣng vẫn ở mức thấp và chƣa ổn định; nguồn thu từ 
học phí chƣa đƣợc sử dụng linh hoạt và hiệu quả; tỷ trọng các khoản 
chi thƣờng xuyên từ NSNN vẫn còn ở mức cao; các trƣờng đều có 
mức kết dƣ dƣơng nhƣng không ổn định và đang có xu hƣớng giảm 
dẩn. Bởi vậy, các trƣờng Cao đẳng thuộc Bộ nông nghiệp và phát triển 
nông thôn cần thực hiện một số giải pháp sau để nâng cao hiệu quả 
quản lý thu – chi trong điều kiện tự chủ tài chính: 
* Tăng cường mở rộng và đảm bảo ổn định các nguồn thu 
Hiện nay, nguồn kinh phí thƣờng xuyên từ NSNN mà Bộ Nông 
nghiệp và phát triển nông thôn cấp cho các trƣờng Cao đẳng đang có 
xu hƣớng giảm dần; nguồn thu từ học phí, lệ phí của học sinh, sinh 
viên cũng không ổn định do các trƣờng Cao đẳng không tuyển đủ chỉ 
tiêu. Bởi vậy, các trƣờng Cao đẳng cần phải chủ động mở rộng các 
nguồn thu nhằm đảm bảo kinh phí phục vụ cho các hoạt động đào tạo 
Hội thảo Khoa học quốc gia “Thương mại quốc tế - Chính sách và thực tiễn tại Việt Nam”, 
ISBN: 978 – 604 – 67 – 1403 – 3 
1113 
của nhà trƣờng, nâng cao đời sống cho cán bộ giáo viên, mở rộng đầu 
tƣ về cơ sở vật chất và các hoạt động khác của nhà trƣờng. Để thực 
hiện mục tiêu này, các trƣờng Cao đẳng cần thực hiện một số giải 
pháp sau: 
- Đa dạng hóa các nguồn tài chính, tận dụng các thế mạnh của mỗi 
trƣờng để khai tác các nguồn thu từ hoạt động đào tạo, hoạt động 
nghiên cứu khoa học, hoạt động tƣ vấn và chuyển giao công nghệ: đào 
tạo liên thông, liên doanh liên kết, xuất khẩu lao độngCụ thể: 
- Xây dựng quy chế thu hút và tìm kiếm nguồn tài chính từ các tổ 
chức, doanh nghiệp nhằm từng bƣớc thực hiện xã hội hóa nguồn đầu 
tƣ tài chính; 
-Các trƣờng cao đẳng cần hình thành, phát triển các quỹ học bổng 
để hỗ trợ cho sinh viên có thể chi trả đủ học phí, nhất là với những 
sinh viên khó khăn, hoặc đẩy mạnh chính sách cho vay vốn dài hạn 
không lấy lãi để giúp sinh viên nghèo có cơ hội đi học và theo học tại 
các Trƣờng. Tăng cƣờng các chính sách hỗ trợ sinh viên nhƣ xây dựng 
các quỹ học bổng khuyến học, quỹ học bổng tài năng, quỹ vƣợt khó, 
quỹ sinh viên nghiên cứu khoa học, quỹ sáng tạo và khởi nghiệp; 
miễn phí các chƣơng trình đào tạo nâng cao kỹ năng; ƣu tiên bố trí 
chỗ ở ký túc xá cho các đối tƣợng chính sách, sinh viên nghèo, sinh 
viên khuyết tật và bị di chứng do ảnh hƣởng của chất độc màu da cam; 
tăng cƣờng các hoạt động liên kết doanh nghiệp để sinh viên đƣợc đi 
thực tế tại công ty, doanh nghiệp; triển khai và phát triển các học kỳ 
doanh nghiệp để sinh viên trải nghiệm áp dụng kiến thức, kỹ năng 
đã đƣợc đào tạo trong nhà trƣờng. Nếu không có giải pháp này, thì với 
mức học phí cao thì chỉ những gia đình có điều kiện kinh tế mới có thể 
cho con theo học vào học các ngành nhóm trên, vào các trƣờng có 
mức học phí cao thì xu thế ấy sẽ trở thành các Trƣờng chỉ dành cho 
―con nhà giàu‖, không tạo điều kiện cho mọi ngƣời đều đƣợc tiếp cận 
giáo dục. 
International science conference “International trade - Policies and practices in vietnam”, 
ISBN: 978 – 604 – 67 – 1403 – 3 
1114 
- Hiện nay, các nguồn thu tại các trƣờng Cao đẳng thuộc Bộ nông 
nghiệp và phát triển nông thôn đƣợc sử dụng chƣa linh hoạt và chƣa 
hiệu quả. Phần lớn các nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp của các 
trƣờng Cao đẳng đều đƣợc gửi vào kho bạc nên không có khả năng 
sinh lời và rất lãng phí. Bởi vậy, theo tác giả, các nguồn thu này không 
nên gửi vào kho bạc mà đƣợc sử dụng để đầu tƣ nhằm tạo ra các 
khoản thu mới. Tuy nhiên, các trƣờng cần phải có sự minh bạch, công 
khai trong hoạt động đầu tƣ khi sử dụng các nguồn thu này. 
* Đảm bảo chi ổn định, trong đó chú trọng giảm dần chi thường 
xuyên phục vụ cho cá nhân 
Các khoản chi thƣờng xuyên từ NSNN của các trƣờng Cao đẳng 
vẫn còn ở mức cao. Bởi vậy, kiểm soát các khoản chi là một trong 
những nội dung phản ánh hiệu quả quản lý tài chính tự chủ. Trong các 
khoản chi thƣờng xuyên, các trƣờng Cao đẳng cần tập trung chi cho 
hoạt động nâng cao chất lƣợng đội ngũ, chi cho hoạt động nghiên cứu 
khoa học để nâng cao chất lƣợng đào tạo; giảm dần các khoản chi cho 
cá nhân. Để làm đƣợc điều này, các trƣờng Cao đẳng cần: 
 - Nâng cao ý thức của cán bộ, giảng viên của Trƣờng trong thực 
hành tiết kiệm, chống lãng phí tài sản công (việc sử dụng điện, nƣớc, 
văn phòng phẩm,). Có chính sách khen thƣởng hợp lý đối với việc 
cá nhân có kết quả tốt trong công tác tuyển sinh. 
- Ban hành các quy định về tuyển dụng và đổi mới cơ chế quản lý, 
tuyển chọn giảng viên, cơ chế trả thu nhập giảng viên trên cơ sở hoàn 
thành nhiệm vụ và có cạnh tranh nhằm ổn định và đảm bảo nguồn thu 
góp phần cho cân đối thu chi. 
- Quy chế chi tiêu nội bộ là công cụ để điều hành và giám sát chi 
tiêu trong nhà trƣờng một cách chủ động. Bởi vậy, các trƣờng Cao 
đẳng cần thực hiện đổi mới về quy chế chi tiêu nội bộ, trong đó ghi rõ 
và chi tiết các khoản thu, chi, định mức chi nhằm giúp nhà trƣờng 
kiểm soát đƣợc các khoản chi. 
Hội thảo Khoa học quốc gia “Thương mại quốc tế - Chính sách và thực tiễn tại Việt Nam”, 
ISBN: 978 – 604 – 67 – 1403 – 3 
1115 
* Đảm bảo khả năng kết dư từ các hoạt động của các trường cao 
đẳng đi vào ổn định 
Trong các trƣờng Cao đẳng thuộc Bộ Nông nghiệp và phát triển 
nông thôn đƣợc khảo sát, khả năng kết dƣ từ hoạt động thu – chi của 
các trƣờng chƣa cao. Nguyên nhân chính là quy mô các khoản thu từ 
NSNN và các khoản thu từ hoạt động sự nghiệp của các trƣờng Cao 
đẳng đang có xu hƣớng giảm dần trong khi các khoản chi thƣờng 
xuyên lại không đổi hoặc lại tăng lên. Điều này cho thấy nếu các 
trƣờng Cao đẳng thực hiện tốt các đƣợc giải pháp tăng cƣờng, mở 
rộng thu và giảm chi thƣờng xuyên cho chi cá nhân thì sẽ giải quyết 
đƣợc vấn đề này. Ngoài ra, nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ quản 
lý tài chính cũng là một trong những giải pháp để nâng cao khả năng 
kết dƣ trong các trƣờng Cao đẳng. Bởi vì, các cán bộ quản lý tài chính 
có trình độ chuyên môn tốt sẽ xây dựng đƣợc kế hoạch phân bổ nguồn 
tài chính hợp lý. 
4. Kết luận 
Quản lý thu –chi là một trong những nội dung của quản lý tài chính 
tự chủ. Các kết quả phân tích cho thấy, các trƣờng Cao đẳng thuộc Bộ 
nông nghiệp và phát triển nông thôn đang từng bƣớc thực hiện quản lý 
tài chính tự chủ. Tuy nhiên, hiệu quả quản lý tài chính tự chủ vẫn ở 
mức thấp. Có rất nhiều nguyên nhân ảnh hƣởng đến kết quả này: 
nguồn thu từ hoạt động đào tạo đang có dấu hiệu giảm đi do việc 
tuyển sinh đầu vào của các trƣờng gặp nhiều khó khăn; tỷ lệ tiết kiệm 
chi của các trƣờng vẫn còn ở mức thấp; các trƣờng đều có tỷ lệ kết dƣ 
nhƣng chƣa ổn định. Bởi vậy, nâng cao hiệu quả quản lý thu-chi sẽ 
góp phần nâng cao quản lý tài chính tự chủ trong các trƣờng Cao đẳng 
thuộc Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn 
International science conference “International trade - Policies and practices in vietnam”, 
ISBN: 978 – 604 – 67 – 1403 – 3 
1116 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2015, Điều lệ trƣờng Cao đẳng 
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2015, Thông tƣ số 01/2015/TT-
BGDĐT ngày 15 tháng 01 năm 2015 của Bộ trƣởng Bộ Giáo dục và 
Đào tạo về Điều lệ Trƣờng Cao đẳng 
3. Bộ Tài chính, 2017, Thông tƣ số số 145/2017/TT-BTC về hướng 
dẫn cơ chế tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập 
4. Chính phủ, 2016, nghị định số 141/2016/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 
năm 2016 của chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công 
lập trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác 
5. Chính phủ, 2006, Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 
năm 2006 về quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện 
nhiệm vụ tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự 
nghiệp công lập 
6.Chính phủ, 2015, Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 
năm 2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp 
công lập 

File đính kèm:

  • pdfmot_so_phap_nang_cao_hieu_qua_quan_ly_thu_chi_trong_dieu_kie.pdf