Một số pháp nâng cao hiệu quả quản lý thu – chi trong điều kiện quản lý tài chính tự chủ tại các trường cao đẳng thuộc bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn
Nghị quyết số 19/NQ-TW của Hội nghị Trung ƣơng 6 khóa XII về tiếp
tục đổi mới hệ thống tổ chức, quản lý, nâng cao chất lƣợng và hiệu quả
hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập chỉ rõ: đến năm 2021,
phấn đấu có 10% đơn vị tự chủ tài chính, giảm bình quân 10% chi trực
tiếp từ NSNN cho các đơn vị sự nghiệp công lập so với giai đoạn 2011-
2015; đến năm 2025, có tối thiểu 20% đơn vị tự chủ tài chính Đối với
các trƣờng Cao đẳng thuộc Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn,
đến năm 2020, các trƣờng này sẽ phải tiến hành thực hiện quản lý tài
chính tự chủ. Bởi vậy, quản lý tài chính tự chủ là nhiệm vụ cấp bách
của các trƣờng Cao đẳng thuộc Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Một số pháp nâng cao hiệu quả quản lý thu – chi trong điều kiện quản lý tài chính tự chủ tại các trường cao đẳng thuộc bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn
Hội thảo Khoa học quốc gia “Thương mại quốc tế - Chính sách và thực tiễn tại Việt Nam”, ISBN: 978 – 604 – 67 – 1403 – 3 1095 Ộ Ố PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ THU – CHI TRONG ĐIỀU KIỆN QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TỰ CHỦ TẠI CÁC TRƢỜNG CAO ĐẲNG THUỘC BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN Some solutions to improve the efficiency of collection and course management in conditions of automatic finan- cial management at collegesthe ministry of agriculture and rural development Ths. Hoàng Thị Thu Hiên Trường Cao đẳng Công nghệ, Kinh tế và Thủy sản TÓM TẮT Nghị quyết số 19/NQ-TW của Hội nghị Trung ƣơng 6 khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức, quản lý, nâng cao chất lƣợng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập chỉ rõ: đến năm 2021, phấn đấu có 10% đơn vị tự chủ tài chính, giảm bình quân 10% chi trực tiếp từ NSNN cho các đơn vị sự nghiệp công lập so với giai đoạn 2011- 2015; đến năm 2025, có tối thiểu 20% đơn vị tự chủ tài chính Đối với các trƣờng Cao đẳng thuộc Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn, đến năm 2020, các trƣờng này sẽ phải tiến hành thực hiện quản lý tài chính tự chủ. Bởi vậy, quản lý tài chính tự chủ là nhiệm vụ cấp bách của các trƣờng Cao đẳng thuộc Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn. International science conference “International trade - Policies and practices in vietnam”, ISBN: 978 – 604 – 67 – 1403 – 3 1096 Để quản lý tài chính tự chủ có hiệu quả, các trƣờng này cần quản lý có hiệu quả các nguồn thu – chi của các nhà trƣờng: mở rộng và đảm bảo ổn định các nguồn thu; đảm bảo chi ổn định, giảm dần chi thƣờng xuyên phục vụ cho cá nhân; đảm bảo khả năng kết du từ các hoạt động của các trƣờng cao đẳng đi vào ổn định Từ khóa: quản lý thu – chi, quản lý tài chính, tự chủ tài chính, quản lý tự chủ tài chính SUMMARY Resolution No. 19 / NQ-TW of the 6th Plenum of the 6 plenum of the Central Party Congress continued to renovate the organizational sys- tem, manage, improve the quality and performance of public non- business units, which specify: by 2021, strive to have 10% of financial autonomy units, reduce an average of 10% of direct expenditures from the state budget for public non-business units compared to the period of 2011-2015; by 2025, there will be at least 20% of financial autonomy units ... For colleges under the Ministry of Agriculture and Rural De- velopment, by 2020, these schools will have to conduct self-finance management. master. Therefore, financial autonomy management is an urgent task of colleges under the Ministry of Agriculture and Rural De- velopment. In order to manage financial autonomy effectively, these schools need to effectively manage their revenue and expenditure sources: expand and ensure the stable sources of revenue; ensure stable spending, gradually reduce recurrent expenditures for individuals; en- sure the ability of tourism from the activities of the colleges to stabilize ... Keywords: revenue - expenditure management, financial management, financial autonomy, financial autonomy management Hội thảo Khoa học quốc gia “Thương mại quốc tế - Chính sách và thực tiễn tại Việt Nam”, ISBN: 978 – 604 – 67 – 1403 – 3 1097 1. Đặt vấn đề Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ quan của Chính phủ Việt Nam, thực hiện chức năng quản lý nhà nƣớc về nông nghiệp, thủy sản, chăn nuôi, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thủy lợi và phát triển nông thôn trong phạm vi cả nƣớc; quản lý nhà nƣớc các dịch vụ công và thực hiện đại diện chủ sở hữu phần vốn của Nhà nƣớc tại doanh nghiệp có vốn nhà nƣớc thuộc phạm vi quản lý của Bộ theo quy định của pháp luật. Theo thông tƣ số 46/2016/TT-BLĐTBXH quy định về điều lệ trƣờng Cao đẳng, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với Bộ Lao động Thƣơng binh và Xã hội thực hiện quản lý nhà nƣớc đối với các trƣờng Cao đẳng thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý. Số lƣợng các trƣờng Cao đẳng trực thuộc Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn là 28 trƣờng. Trong đó, khu vực Miền Bắc có 19 trƣờng cao đẳng chiếm tỷ lệ 67.85%; khu vực miền Trung có 5 trƣờng tƣơng ứng tỷ lệ 17.85%, miền Nam có 4 trƣờng tƣơng ứng tỷ lệ 14.3%. Trong phạm vi nghiên cứu này, tác giả tiến hành thu thập thông tin về tình hình hoạt động của 14 trƣờng Cao đẳng thuộc Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn để đánh giá, phân tích thực trạng quản lý thu – chi của các trƣờng trong điều kiện thực hiện quản lý tài chính tự chủ. Số lƣợng các trƣờng khảo sát có căn cứ vào một số đặc điểm: quy mô trƣờng (số ngành học, số lƣợng giảng viên, số lƣợng sinh viên theo học, khu vực hoạt động) Theo số liệu của của Vụ Tổ chức cán bộ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, số lƣợng giáo viên của các trƣờng Cao đẳng thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn năm 2015 là 4550 ngƣời; năm 2016 là 4213 ngƣời; năm 2017 là 4098 ngƣời và năm 2018 là 4036 ngƣời. Nhƣ vậy, số lƣợng giáo viên của các trƣờng Cao đẳng đều có xu hƣớng giảm qua các năm. Phân theo khu vực, số lƣợng giáo viên của các trƣờng thuộc khu vực miền Bắc giảm nhiều nhất, năm 2016 giảm 203 ngƣời tƣơng ứng 6.2% so với năm 2015. Số lƣợng giáo viên International science conference “International trade - Policies and practices in vietnam”, ISBN: 978 – 604 – 67 – 1403 – 3 1098 của các trƣờng thuộc khu vực miền Trung giảm ít nhất, năm 2017 giảm 14 ngƣời tƣơng ứng 2.2% so với năm 2016. Trong khi đó, số lƣợng giáo viên các trƣờng thuộc khu vực miền Nam các năm 2015- 2017 có xu hƣớng giảm. Tuy nhiên, năm 2018, số lƣợng giáo viên của các trƣờng Cao đẳng ở khu vực này lại tăng 81 ngƣời tƣơng ứng 17.1%. Biểu đồ 1 : Số lƣợng giảng viên các trƣờng Cao đẳng thuộc Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn giai đoạn 2015-2018 phân theo khu vực (đơn vị tính : ngƣời) Nguồn: Tính toán của tác giả từ các kết quả thống kê của Vụ tổ chức cán bộ, Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn Cũng theo số liệu của Vụ tổ chức cán bộ ... ƣờng phản ánh nhà trƣờng thực hiện tốt quản lý tài chính tự chủ. Bảng 5: Tốc độ tăng, giảm về thu nhập cho cán bộ, giảng viên các trƣờng cao đẳng thuộc Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn, giai đoạn 2015-2018 (%) Trƣờng 2015 2016 2017 2018 Trƣờng CĐ Cơ điện và Công nghệ thực phẩm Hà Nội. - 2,8 4,5 7,0 Trƣờng CĐ Cơ điện và Thủy lợi - 6,7 6,5 8,0 Trƣờng CĐ Cơ điện, Xây dựng và Nông lâm Trung Bộ. - 3,4 6,5 7,2 Trƣờng CĐ Cơ điện Xây dựng Việt Xô. - 2,0 2,2 3,3 Trƣờng CĐ Cơ giới và Thủy lợi. - 5,2 3,7 5,0 Trƣờng CĐ Công nghệ, Kinh tế và Thủy sản. - 2,2 2,1 4,6 Trƣờng CĐ Công nghệ và Nông lâm Nam Bộ. - 8,9 20,9 16,2 Trƣờng CĐ Công nghệ, Kinh tế và Chế biến lâm sản. - 5,7 5,0 5,4 Trƣờng CĐ cơ giới Quảng Ngãi - 9,6 4,0 6,9 Trƣờng CĐ Công nghệ và Nông lâm Đông Bắc. - 5,7 6,4 6,2 Trƣờng CĐ cơ điện phú thọ - 7,3 5,7 2,8 Trƣờng CĐ Cơ giới Ninh Bình - 7,0 4,5 4,2 Trƣờng CĐ cơ điện Hà Nội - 3,8 4,0 4,7 Trƣờng CĐ cơ khí nông nghiệp - 12,8 8,7 9,4 Nguồn: Kết quả tính toán của tác giả từ báo cáo quyết toán của các trƣờng khảo sát. Theo bảng số liệu bảng trên, thu nhập của các cán bộ giảng viên trong các trƣờng Cao đẳng thuộc Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn năm sau cao hơn so với năm trƣớc. Trong điều kiện việc tuyển International science conference “International trade - Policies and practices in vietnam”, ISBN: 978 – 604 – 67 – 1403 – 3 1110 sinh hệ Cao đẳng của các trƣờng gặp nhiều khó khăn thì việc duy trì và gia tăng thu nhập cho cán bộ, giảng viên của các trƣờng là một sự cố gắng lớn. Điều này cho thấy, các trƣờng Cao đẳng đang từng bƣớc thực hiện quản lý tự chủ theo lộ trình đã vạch ra trƣớc đó. - Tỷ lệ tiết kiệm chi Tiết kiệm chi là nội dung đều được áp dụng trong tất cả các trường Cao đẳng trong điều kiện tự chủ tài chính. Thực hiện tiết kiệm chi không có nghĩa là cắt giảm tất cả các khoản chi mà các trường Cao đẳng thực hiện tiết kiệm chi theo nguyên tắc: cắt giảm các khoản chi không cần thiết cho hoạt động đào tạo của nhà trường; việc cắt giảm các khoản chi không ảnh hưởng đến thu nhập và cuộc sống của các cán bộ, giảng viên. Theo số liệu khảo sát, phần lớn các trường Cao đẳng đều tăng các khoản chi trong năm 2018. Trong đó, trường Cao đẳng cơ điện và công nghệ thực phẩm Hà Nội, trường cao đẳng nghề công nghệ, kinh tế và chế biến lâm sản; trường Cao đẳng cơ điện Hà Nội là những trường có tốc độ tăng các khoảng chi nhiều nhất. ảng 6: Tốc độ tăng, giảm các khoản chi của một số trường cao đẳng thuộc ộ nông nghiệp và phát triển nông thôn, giai đoạn 0 5 – 2018 (đơn vị tính:%) Năm Chỉ tiêu 2015 2016 2017 2018 Trƣờng CĐ Cơ điện và Công nghệ thực phẩm Hà Nội. 1.9 4.4 8.7 Trƣờng CĐ Cơ điện Xây dựng Việt Xô. 1.0 1.1 5.6 Trƣờng CĐ Công nghệ, Kinh tế và Chế biến lâm sản. 1.9 1.4 6.2 Trƣờng CĐ cơ giới Ninh Bình -4.8 -4.5 -6.4 Trƣờng CĐ cơ điện Hà Nội 1.7 2.6 5.8 Nguồn: Kết quả tính toán của tác giả từ báo cáo quyết toán của các trƣờng khảo sát. Trong số các trƣờng khảo sát, trƣờng Cao đẳng Cơ giới Ninh Bình có các khoản chi đều giảm qua các năm. Cụ thể, tốc độ giảm khoản Hội thảo Khoa học quốc gia “Thương mại quốc tế - Chính sách và thực tiễn tại Việt Nam”, ISBN: 978 – 604 – 67 – 1403 – 3 1111 chi của trƣờng này năm 2016 là 4.8%; năm 2017 là 4.5% và năm 2018 là 6.4%. - Chênh lệch thu – chi Chênh lệch thu – chi là chỉ tiêu phản ánh mức độ kết dư của các trường Cao đẳng thuộc Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn. Mức độ kết dư càng lớn phản ánh các trưởng thực hiện tốt quản lý tài chính. Theo số liệu khảo sát, phần lớn các trường đều có mức thu lớn hơn mức chi. Tuy nhiên, mức kết dư của các trường đang có xu hướng giảm dần qua các năm. Nguyên nhân là do các trường đang gặp nhiều khó khăn trong việc tạo ra các nguồn thu từ các hoạt động đào tạo của nhà trường: số lượng sinh viên nhập học của các trường đều thấp hơn so với chỉ tiêu được giao; một số trường phải đóng ngành đào tạo do không tuyển sinh được; các hoạt động dịch vụ đào tạo, tư vấn, nghiên cứu khoa học của các trường gần như không có Trong số các trường khảo sát, trường Cao đẳng cơ khí nông nghiệp là trường duy nhất có nhiều nguồn thu từ các hoạt động này. Bảng 7: Bảng cân đối nguồn tài chính của các trƣờng giai đoạn 2015-2018 Đơn vị tính: triệu đồng Năm Chỉ tiêu 2015 2016 2017 2018 Trƣờng CĐ Cơ điện và Công nghệ thực phẩm Hà Nội. 7833.06 6301.63 4468.52 2162.77 Trƣờng CĐ Cơ điện và Thủy lợi 3217.48 3400.88 2037.03 177.08 Trƣờng CĐ Cơ điện, Xây dựng và Nông lâm Trung Bộ. 1279.17 655.59 215.37 331.81 Trƣờng CĐ Cơ điện Xây dựng Việt Xô. 9628.92 8646.16 6736.49 3203.96 Trƣờng CĐ Cơ giới và Thủy lợi. 2616.32 2015.81 2076.16 2594.9 Trƣờng CĐ Công nghệ, Kinh tế và Thủy sản. 3304.9 1193.87 2059.09 226.32 Trƣờng CĐ Công nghệ và Nông lâm Nam Bộ. 5645.19 5491.65 2898.95 2310.45 Trƣờng CĐ Công nghệ, Kinh tế và Chế biến lâm sản. 3134.59 2426.2 1859.33 2884.28 International science conference “International trade - Policies and practices in vietnam”, ISBN: 978 – 604 – 67 – 1403 – 3 1112 Trƣờng CĐ cơ giới Quảng Ngãi 7712.85 6824.38 6280.97 4270.5 Trƣờng CĐ Công nghệ và Nông lâm Đông Bắc. 6498.18 5973.75 2325.05 812.21 Trƣờng CĐ cơ điện phú thọ 3602.48 2419.9 363.01 46.96 Trƣờng CĐ Cơ giới Ninh Bình 410.53 878.63 1212.12 2149.46 Trƣờng CĐ cơ điện Hà Nội 6653.95 6118.93 5520.99 2476.02 Trƣờng CĐ cơ khí nông nghiệp 6895.83 6140.95 4439.72 4431.5 Nguồn: Kết quả tính toán của tác giả từ báo cáo quyết toán của các trƣờng khảo sát. 3. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý thu – chi trong điều kiện tự chủ tài chính tại các trƣờng Cao đẳng thuộc Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn Theo lộ trình thực hiện tự chủ, nguồn thu từ NSNN của các trƣờng Cao đẳng sẽ bị cắt giảm dần qua các năm. Đây là một khó khăn lớn cho các trƣờng trong điều kiện vẫn phải đảm bảo thu nhập của cán bộ, giảng viên trong nhà trƣờng. Các hoạt động phản ánh hiệu quả quản lý tài chính tự chủ của các trƣờng Cao đẳng vẫn còn ở mức thấp: tỷ trọng các nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp của các trƣờng mặc dù đã tăng dần qua các năm nhƣng vẫn ở mức thấp và chƣa ổn định; nguồn thu từ học phí chƣa đƣợc sử dụng linh hoạt và hiệu quả; tỷ trọng các khoản chi thƣờng xuyên từ NSNN vẫn còn ở mức cao; các trƣờng đều có mức kết dƣ dƣơng nhƣng không ổn định và đang có xu hƣớng giảm dẩn. Bởi vậy, các trƣờng Cao đẳng thuộc Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn cần thực hiện một số giải pháp sau để nâng cao hiệu quả quản lý thu – chi trong điều kiện tự chủ tài chính: * Tăng cường mở rộng và đảm bảo ổn định các nguồn thu Hiện nay, nguồn kinh phí thƣờng xuyên từ NSNN mà Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn cấp cho các trƣờng Cao đẳng đang có xu hƣớng giảm dần; nguồn thu từ học phí, lệ phí của học sinh, sinh viên cũng không ổn định do các trƣờng Cao đẳng không tuyển đủ chỉ tiêu. Bởi vậy, các trƣờng Cao đẳng cần phải chủ động mở rộng các nguồn thu nhằm đảm bảo kinh phí phục vụ cho các hoạt động đào tạo Hội thảo Khoa học quốc gia “Thương mại quốc tế - Chính sách và thực tiễn tại Việt Nam”, ISBN: 978 – 604 – 67 – 1403 – 3 1113 của nhà trƣờng, nâng cao đời sống cho cán bộ giáo viên, mở rộng đầu tƣ về cơ sở vật chất và các hoạt động khác của nhà trƣờng. Để thực hiện mục tiêu này, các trƣờng Cao đẳng cần thực hiện một số giải pháp sau: - Đa dạng hóa các nguồn tài chính, tận dụng các thế mạnh của mỗi trƣờng để khai tác các nguồn thu từ hoạt động đào tạo, hoạt động nghiên cứu khoa học, hoạt động tƣ vấn và chuyển giao công nghệ: đào tạo liên thông, liên doanh liên kết, xuất khẩu lao độngCụ thể: - Xây dựng quy chế thu hút và tìm kiếm nguồn tài chính từ các tổ chức, doanh nghiệp nhằm từng bƣớc thực hiện xã hội hóa nguồn đầu tƣ tài chính; -Các trƣờng cao đẳng cần hình thành, phát triển các quỹ học bổng để hỗ trợ cho sinh viên có thể chi trả đủ học phí, nhất là với những sinh viên khó khăn, hoặc đẩy mạnh chính sách cho vay vốn dài hạn không lấy lãi để giúp sinh viên nghèo có cơ hội đi học và theo học tại các Trƣờng. Tăng cƣờng các chính sách hỗ trợ sinh viên nhƣ xây dựng các quỹ học bổng khuyến học, quỹ học bổng tài năng, quỹ vƣợt khó, quỹ sinh viên nghiên cứu khoa học, quỹ sáng tạo và khởi nghiệp; miễn phí các chƣơng trình đào tạo nâng cao kỹ năng; ƣu tiên bố trí chỗ ở ký túc xá cho các đối tƣợng chính sách, sinh viên nghèo, sinh viên khuyết tật và bị di chứng do ảnh hƣởng của chất độc màu da cam; tăng cƣờng các hoạt động liên kết doanh nghiệp để sinh viên đƣợc đi thực tế tại công ty, doanh nghiệp; triển khai và phát triển các học kỳ doanh nghiệp để sinh viên trải nghiệm áp dụng kiến thức, kỹ năng đã đƣợc đào tạo trong nhà trƣờng. Nếu không có giải pháp này, thì với mức học phí cao thì chỉ những gia đình có điều kiện kinh tế mới có thể cho con theo học vào học các ngành nhóm trên, vào các trƣờng có mức học phí cao thì xu thế ấy sẽ trở thành các Trƣờng chỉ dành cho ―con nhà giàu‖, không tạo điều kiện cho mọi ngƣời đều đƣợc tiếp cận giáo dục. International science conference “International trade - Policies and practices in vietnam”, ISBN: 978 – 604 – 67 – 1403 – 3 1114 - Hiện nay, các nguồn thu tại các trƣờng Cao đẳng thuộc Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn đƣợc sử dụng chƣa linh hoạt và chƣa hiệu quả. Phần lớn các nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp của các trƣờng Cao đẳng đều đƣợc gửi vào kho bạc nên không có khả năng sinh lời và rất lãng phí. Bởi vậy, theo tác giả, các nguồn thu này không nên gửi vào kho bạc mà đƣợc sử dụng để đầu tƣ nhằm tạo ra các khoản thu mới. Tuy nhiên, các trƣờng cần phải có sự minh bạch, công khai trong hoạt động đầu tƣ khi sử dụng các nguồn thu này. * Đảm bảo chi ổn định, trong đó chú trọng giảm dần chi thường xuyên phục vụ cho cá nhân Các khoản chi thƣờng xuyên từ NSNN của các trƣờng Cao đẳng vẫn còn ở mức cao. Bởi vậy, kiểm soát các khoản chi là một trong những nội dung phản ánh hiệu quả quản lý tài chính tự chủ. Trong các khoản chi thƣờng xuyên, các trƣờng Cao đẳng cần tập trung chi cho hoạt động nâng cao chất lƣợng đội ngũ, chi cho hoạt động nghiên cứu khoa học để nâng cao chất lƣợng đào tạo; giảm dần các khoản chi cho cá nhân. Để làm đƣợc điều này, các trƣờng Cao đẳng cần: - Nâng cao ý thức của cán bộ, giảng viên của Trƣờng trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí tài sản công (việc sử dụng điện, nƣớc, văn phòng phẩm,). Có chính sách khen thƣởng hợp lý đối với việc cá nhân có kết quả tốt trong công tác tuyển sinh. - Ban hành các quy định về tuyển dụng và đổi mới cơ chế quản lý, tuyển chọn giảng viên, cơ chế trả thu nhập giảng viên trên cơ sở hoàn thành nhiệm vụ và có cạnh tranh nhằm ổn định và đảm bảo nguồn thu góp phần cho cân đối thu chi. - Quy chế chi tiêu nội bộ là công cụ để điều hành và giám sát chi tiêu trong nhà trƣờng một cách chủ động. Bởi vậy, các trƣờng Cao đẳng cần thực hiện đổi mới về quy chế chi tiêu nội bộ, trong đó ghi rõ và chi tiết các khoản thu, chi, định mức chi nhằm giúp nhà trƣờng kiểm soát đƣợc các khoản chi. Hội thảo Khoa học quốc gia “Thương mại quốc tế - Chính sách và thực tiễn tại Việt Nam”, ISBN: 978 – 604 – 67 – 1403 – 3 1115 * Đảm bảo khả năng kết dư từ các hoạt động của các trường cao đẳng đi vào ổn định Trong các trƣờng Cao đẳng thuộc Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn đƣợc khảo sát, khả năng kết dƣ từ hoạt động thu – chi của các trƣờng chƣa cao. Nguyên nhân chính là quy mô các khoản thu từ NSNN và các khoản thu từ hoạt động sự nghiệp của các trƣờng Cao đẳng đang có xu hƣớng giảm dần trong khi các khoản chi thƣờng xuyên lại không đổi hoặc lại tăng lên. Điều này cho thấy nếu các trƣờng Cao đẳng thực hiện tốt các đƣợc giải pháp tăng cƣờng, mở rộng thu và giảm chi thƣờng xuyên cho chi cá nhân thì sẽ giải quyết đƣợc vấn đề này. Ngoài ra, nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ quản lý tài chính cũng là một trong những giải pháp để nâng cao khả năng kết dƣ trong các trƣờng Cao đẳng. Bởi vì, các cán bộ quản lý tài chính có trình độ chuyên môn tốt sẽ xây dựng đƣợc kế hoạch phân bổ nguồn tài chính hợp lý. 4. Kết luận Quản lý thu –chi là một trong những nội dung của quản lý tài chính tự chủ. Các kết quả phân tích cho thấy, các trƣờng Cao đẳng thuộc Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn đang từng bƣớc thực hiện quản lý tài chính tự chủ. Tuy nhiên, hiệu quả quản lý tài chính tự chủ vẫn ở mức thấp. Có rất nhiều nguyên nhân ảnh hƣởng đến kết quả này: nguồn thu từ hoạt động đào tạo đang có dấu hiệu giảm đi do việc tuyển sinh đầu vào của các trƣờng gặp nhiều khó khăn; tỷ lệ tiết kiệm chi của các trƣờng vẫn còn ở mức thấp; các trƣờng đều có tỷ lệ kết dƣ nhƣng chƣa ổn định. Bởi vậy, nâng cao hiệu quả quản lý thu-chi sẽ góp phần nâng cao quản lý tài chính tự chủ trong các trƣờng Cao đẳng thuộc Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn International science conference “International trade - Policies and practices in vietnam”, ISBN: 978 – 604 – 67 – 1403 – 3 1116 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2015, Điều lệ trƣờng Cao đẳng 2. Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2015, Thông tƣ số 01/2015/TT- BGDĐT ngày 15 tháng 01 năm 2015 của Bộ trƣởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về Điều lệ Trƣờng Cao đẳng 3. Bộ Tài chính, 2017, Thông tƣ số số 145/2017/TT-BTC về hướng dẫn cơ chế tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập 4. Chính phủ, 2016, nghị định số 141/2016/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2016 của chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác 5. Chính phủ, 2006, Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 về quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập 6.Chính phủ, 2015, Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập
File đính kèm:
- mot_so_phap_nang_cao_hieu_qua_quan_ly_thu_chi_trong_dieu_kie.pdf