Mối liên quan giữa hình thái và chức năng tâm trương thất trái ở bệnh nhân tăng huyết áp
Phì đại thất trái (PĐTT) và rối loạn chức năng tâm trương thất trái (RLCNTTr) là biến chứng thường gặp trên bệnh nhân tăng huyết áp (THA). Áp dụng siêu âm Doppler mô để chẩn đoán RLCNTTr kết hợp với Doppler truyền thống giúp phân giai đoạn RLCNTTr làm tăng tỉ lệ chẩn đoán RLCNTTr cũng như các mức độ RLCNTTr.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Bạn đang xem tài liệu "Mối liên quan giữa hình thái và chức năng tâm trương thất trái ở bệnh nhân tăng huyết áp", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Mối liên quan giữa hình thái và chức năng tâm trương thất trái ở bệnh nhân tăng huyết áp
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2019 70 MỐI LIÊN QUAN GIỮA HÌNH THÁI VÀ CHỨC NĂNG TÂM TRƯƠNG THẤT TRÁI Ở BỆNH NHÂN TĂNG HUYẾT ÁP Trần Thanh Tuấn*, Trần Châu Bích Hà*, Nguyễn Văn Tân**,*** TÓM TẮT Mở đầu: Phì đại thất trái (PĐTT) và rối loạn chức năng tâm trương thất trái (RLCNTTr) là biến chứng thường gặp trên bệnh nhân tăng huyết áp (THA). Áp dụng siêu âm Doppler mô để chẩn đoán RLCNTTr kết hợp với Doppler truyền thống giúp phân giai đoạn RLCNTTr làm tăng tỉ lệ chẩn đoán RLCNTTr cũng như các mức độ RLCNTTr. Mục tiêu: Xác định tỉ lệ PĐTT, RLCNTTr, mức độ RLCNTTr và sự liên quan giữa PĐTT và RLCNTTr trên bệnh nhân THA. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả trên 258 bệnh nhân THA nguyên phát đến khám tại bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh. Kết quả: Tỉ lệ PĐTT là 28,29% (n=73), phì đại lệch tâm (PĐLT) là 15,89% (n=41) và phì đại đồng tâm (PĐĐT) là 12,40% (n=32). Tỉ lệ RLCNTTr là 62,79% (n=162) và RLCNTTr độ II chiếm tỉ lệ cao nhất. PĐLT và PĐĐT có tỉ lệ RLCNTTr độ II chiếm tỉ lệ cao nhất 60,98% (n=25) và 65,63% (n=21), không có sự khác giữa hai nhóm. Nhóm PĐTT làm tăng RLCNTTr gấp 3,01 lần (OR = 3,01; KTC 95%: 1,59 – 5,70, p <0,0001) so với không PĐTT. Nhóm PĐLT và PĐĐT lần lượt làm tăng RLCNTTr gấp 3,48 (OR= 3,48; KTC 95%: 1,51 – 8,03, p=0,003) và 3,01 (OR= 3,01; KTC 95%: 1,23 – 7,39,p =0,016) so với nhóm cấu trúc thất trái bình thường (CTTTBT). Kết luận: RLCNTTr chiếm tỉ lệ cao trên bệnh nhân THA. RLCNTTr độ II thường gặp nhất ở nhóm có PĐTT. PĐĐT và PĐLT làm tăng nguy cơ rối RLCNTTr. Từ khóa: tăng huyết áp, phì đại thất trái, phì đại đồng tâm, phì đại lệch tâm, rối loạn chức năng tâm trương thất trái ABSTRACT THE RELATIONSHIP BETWEEN LEFT VENTRICULAR GEOMETRY AND DIASTOLIC FUNCTION IN HYPERTENSIVE PATIENTS Tran Thanh Tuan, Tran Chau Bich Ha, Nguyen Van Tan * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 ‐ No 3 ‐ 2019: 70 – 76 Background: Left ventricular hypertrophy (LVH) and left ventricular (LV) diastolic dysfunction are common complications in hypertensive patients. The applying of tissue doppler imaging (TDI) to diagnose diastolic dysfunction associated with traditional doppler determines the stage of diastolic dysfunction and increases the diagnosis rate of diastolic dysfunction as well as levels of diastolic dysfunction. Objective: To investigate the rate of left ventricular hypertrophy, diastolic dysfunction, the grade of diastolic dysfunction and the relationship between left ventricular hypertrophy and diastolic dysfunction in hypertensive patients. *Bộ Môn Nội Tổng Quát, khoa Y, Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh **Bộ Môn Lão khoa, khoa Y, Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh ***Bệnh viện Thống Nhất, TP. Hồ Chí Minh. Tác giả liên lạc: BS Trần Châu Bích Hà ĐT: 0972217419 Email: tranchaubichha@gmail.com Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2019 71 Methods: Cross-sectional and descriptive study of 258 primary hypertensive patients at Cardio-vascular Clinic of the University of Medicine and Pharmacy, Ho Chi Minh City. Results: LVH accounted for 28.29% (n=73), in which eccentric LVH was 15.89% (n=41) and concentric LVH was 12.40% (n=32). The percentage of LV diastolic dysfunction was 62.79% (n=162). Grade II diastolic dysfunction accounted for the highest proportion. The rate of grade II diastolic dysfunction in eccentric left ventricular hypertrophy and concentric left ventricular hypertrophy accounted for the highest percentage 60.98%(n=25) and 65.63% (n=21), respectively. There was no difference in the incidence of diastolic dysfunction in the two groups. The group of LVH increased 3.01 times (OR = 3.01; 95% CI: 1.59-5.70, p <0.0001) compared to no LVF. The group of eccentric LVH and concentric LVH increased 3.48 times (OR = 3.48; 95% CI: 1.51-8.03, p=0.003) and 3.01 times (OR = 3.01; 95% CI: 1.23 - 7.39, p = 0.016) compared to the group of normal left ventricular geometry. Conclusion: Diastolic dysfunction accounted for a high proportion in primary hypertensive patients. Grade II diastolic dysfunction was the most common in group with left ventricular hypertrophy. Left ventricular hypertrophy increased the risk of diastolic dysfunction. Keywords: hypertension, left ventricular hypertrophy, concentric left ventricular hypertrophy, eccentric left ventricular hypertrophy, left ventricular diastolic dysfunction ĐẶT VẤN ĐỀ Tăng huyết áp (THA) là yếu tố nguy cơ hàng đầu của nhồi máu cơ tim, đột quị, suy tim và các vấn đề sức khỏe tim mạch khác. Những thay đổi sớm trên tim đối với THA là sự thay đổi cấu trúc thất trái biểu hiện bằng sự gia tăng khối lượng cơ thất trái gây nên phì đại thất trái (PĐTT), rối loạn chức năng tâm trương thất trái (RLCNTTr) và diễn tiến đến rối loạn chức năng tâm thu. PĐTT làm gia tăng các biến cố tim mạch và hình thái cấu trúc bất thường làm tăng tử vong do các biến cố tim mạch(10). RLCNTTr là kết quả của sự gia tăng áp lực trong buồng tim và làm gia tăng biến cố tim mạch ở bệnh nhân THA(15,16). Siêu âm tim là công cụ đơn giản, giúp đánh giá chức năng tâm trương thất trái. Từ năm 2009, Hội siêu âm tim Hoa Kỳ (ASE) đã khuyến cáo đánh giá chức năng tâm trương thất trái chủ yếu dựa vào Doppler sung khảo sát vận tốc chuyển động dòng máu qua van hai lá(11). Bất lợi của phương pháp này không thể giúp phân biệt được phổ sóng E/A của chức năng thất trái bình thường với RLCNTTr kiểu giả bình thường. Điều này đỏi hỏi phải sử dụng thêm những thông số khác, tuy nhiên các thông số này có độ chính xác không cao, dẫn đến việc bỏ sót chẩn đoán cũng như phân độ của RLCNTTr. Siêu âm Doppler mô là phương pháp đã được chứng minh là có độ nhạy cao hơn trong việc xác định sớm RLCNTTr hơn là phương pháp truyền thốn ... NN‐ WHITNEY WILCOXON, KRUSKAL‐WALLIS để so sánh. Tính OR để xác định độ mạnh sự liên quan giữa các biến số. Những biến số không liên tục thì dùng phép kiểm χ2 để so sánh. Các phép kiểm có ý nghĩa thống kê khi p < 0,05. Y đức Đây là nghiên cứu quan sát, không can thiệp vào quá trình điều trị, tất cả các thông tin thu thập được từ bệnh nhân được giữ kín để phục vụ cho nghiên cứu nên không vi phạm về mặt y đức. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Đặc điểm dân số nghiên cứu Bảng 2. Đặc điểm lâm sàng của 2 nhóm không PĐTT và có PĐTT: Đặc điểm lâm sàng Không PĐTT n = 185 PĐTT n = 73 p Tuổi (tuổi) 53,02 ± 0,77 55,65±1,03 0,06 Nam (%) 49,73 36,99 0,06 Tuổi phát hiện (tuổi) 48,18 ± 0,77 49,73±1,21 0,2 Khoảng thời gian THA (năm) 4,83± 0,35 5,91± 0,82 0,5 BSA (m 2 ) 1,67 ± 0,01 1,70 ± 0,02 0,27 Chỉ số khối cơ thể (g/m 2 ) 24,29±0,77 26,14±1,03 <0,001 Các giá trị trong bảng 2 được trình bày dưới dạng trung bình ± độ lệch chuẩn Từ tháng 10/2018 đến tháng 01/2019, chúng tôi thu thập được 258 bệnh nhân THA có tuổi trung bình 53,76 ± 10,15 (tuổi), nam chiếm 46,12%, tuổi mắc tăng huyết áp trung bình 48,62 ± 10,45 (tuổi), khoảng thời gian mắc THA trung bình 5,14 ± 5,55 (năm). Chỉ số khối cơ thể trung bình 24,81 ± 3,07 g/m2. Sau siêu âm tim có 73 bệnh nhân có PĐTT (28,29%). Đặc điểm của nhóm không PĐTT và PĐTT được trình bày trong Bảng 2. Chỉ số khối cơ thể ở nhóm PĐTT lớn hơn nhóm không PĐTT, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Bệnh nhân được chia thành 4 nhóm (nhóm CTTTBT, nhóm tái cấu trúc, PĐLT và PĐĐT) lần lượt chiếm tỉ lệ 60,08%, 11,63%, 15,89% và 12,40%. Đặc điểm siêu âm tim hai nhóm Bảng 3. Các thông số siêu âm tim ở nhóm không PĐTT và có PĐTT Các thông số siêu âm tim Không PĐTT n = 185 PĐTT n = 73 p IV (mm) 8,44 ± 0,95 10,44 ± 0,95 <0,0001 LVDd (mm) 47,27 ± 0,31 51,64 ± 0,46 <0,0001 PW (mm) 8,68 ± 0,68 10,57 ± 0,12 <0,0001 LVDs (mm) 28,97 ± 0,24 31,83 ± 0,38 <0,0001 EF (%) 68,46 ± 0,47 67,91 ± 0,57 0,5 LVM (g) 136,19 ± 2,20 209,15 ± 4,37 <0,0001 LVM/BSA (g/m 2 ) 80,93 ± 1,08 122,87 ± 2,33 <0,0001 VE (m/s) 67,37 ± 1,08 63,78 ± 1,65 0,07 VA (m/s) 72,71 ± 1,02 72,59 ± 1,41 0,9 E/A 0,96 ± 0,21 0,89 ± 0,27 0,1 VE’ (m/s) 7,08 ± 0,15 6,02 ± 0,27 <0,0001 Các giá trị trong bảng 3 được trình bày dưới dạng trung bình ± độ lệch chuẩn Kết quả phân tích cho thấy IV, LVDd, PW và LVDs cao ở nhóm PĐTT so với nhóm không PĐTT, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Phân suất tống máu (EF) không có sự khác biệt giữa 2 nhóm. Tương tự, các thông số VE, VA, E/A không có sự khác biệt ở 2 nhóm. Nhóm PĐTT có sự giảm VE’ so với nhóm không PĐTT, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (Bảng 3). Đặc điểm rối loạn chức năng tâm trương Tỉ lệ RLCNTTr là 62,79% (n=162). RLCNTTr độ I là 17,05% (n=44), độ II là 45,35% (n=117) và độ III là 0,39% (n=1). Bảng 4. Tỉ lệ RLCNTT trong nhóm không PĐTT và có PĐTT Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2019 74 Không PĐTT n = 185 PĐTT n = 73 P Không RLCNTTr, n(%) 81(43,78) 15(20,55) 0,001 RLCNTTr, n(%) 104(56,22) 58(79,45) Độ I, n(%) 32(17,30) 12(16,44) 0,002 Độ II, n(%) 71(38,38) 46(63,01) Độ III, n(%) 1(0,54) 0(0) Nhóm PĐTT có tỉ lệ RLCNTTr cao hơn nhóm không PĐTT (79,45% so với 56,22%), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Ở nhóm PĐTT, RLCNTTr độ II có tỉ lệ cao nhất và tỉ lệ này cao hơn ở nhóm không PĐTT (63,01% so với 38,38%) sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (Bảng 4). Khi tiến hành phân tích dưới nhóm, gồm nhóm CTTTBT, tái cấu trúc, PĐLT và PĐLT. Tỉ lệ RLCNTTr trong nhóm PĐĐT, PĐLT và tái cấu trúc cao hơn nhóm CTTTBT. Tuy nhiên tỉ lệ RLCNTTr trong nhóm tái cấu trúc, PĐLT và PĐĐT, sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê. Khi phân tích độ RLCNTTr theo từng nhóm cấu trúc, RLCNTTr độ II ở nhóm tái cấu trúc, PĐLT và PĐĐT chiếm tỉ lệ cao hơn nhóm CTTTBT, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Khi so sánh giữa 2 nhóm PĐLT và PĐĐT, tỉ lệ RLCNTTr độ I, II và III không khác biệt (Bảng 5). Bảng 5. Tỉ lệ RLCNTTr trong từng nhóm hình thái thất trái CTTTBT n = 155 Tái cấu trúc n = 30 PĐLT n = 41 PĐĐT n = 32 Không RLCNTTr, n(%) 71(45,81) 10(33,33) 8(19,51) 7(21,88) 0,026 RLCNTTr, n(%) 84(54,19) 20(66,67) 33(80,49) 25(78,13) Độ I, n(%) 27(17,42) 5(16,67) 8(19,51) 4(12,50) 0,035 Độ II, n(%) 56(36,13) 15(50) 25(60,98) 21(65,63) Độ III, n(%) 1(0,65) 0(0) 0(0) 0(0)) Mối liên quan giữa Phì đại thất trái và rối loạn chức năng tâm trương thất trái Qua kết quả trên cho thấy PĐTT làm tăng nguy cơ RLCNTTr so với nhóm không PĐTT có ý nghĩa thống kê. Cả hai hình thái PĐĐT và PĐLT đều làm tăng nguy cơ RLCNTTTr so với nhóm CTTTBT có ý nghĩa thống kê (Bảng 6, 7). Bảng 6. Nguy cơ RLCNTTr của PĐTT Hình thái OR p Không PĐTT (tham chiếu) PĐTT 3,01 (1,59 – 5,70) <0,0001 Bảng 7. Nguy cơ gây RLCNTTr theo nhóm hình thái khối cơ thất trái Hình thái OR p CTTTBT (tham chiếu) Tái cấu trúc 1,69 (0,74 – 3,48) 0,21 PĐLT 3,48 (1,51 – 8,03) 0,003 PĐĐT 3,01 (1,23 – 7,39) 0,016 BÀN LUẬN Tỉ lệ PĐTT là chiếm 28,29% (n=73), tương đương với Dương Đình Hoàng (34,1%, n = 41), Trần Thị Mỹ Liên (28,7%, n=31) và thấp hơn so với Cao Ngọc Mai Hân (48,5%, n= 131)(1,5,20). Sự khác biệt là do địa điểm lấy mẫu và đặc điểm của dân số. Dân số nghiên cứu chúng tôi là những BN THA nguyên phát có tuổi trung bình là 53,76 ± 10,15 tuổi. Nghiên cứu của Cao Ngọc Mai Hân, dân số chọn mẫu là những bệnh nhân nằm viện, có tuổi trung bình là 68,2 ± 13,14 tuổi, trong đó có 91,4% BN ≥ 50 tuổi và BN suy thận là 59,3%. Sự tăng khối cơ thất trái có liên quan với tuổi, chỉ số huyết áp, trọng lượng cơ thể, hoạt động hệ giao cảm, hoạt động hệ renin‐ angiotensin‐ aldosteron và độ lọc cầu thận(8). Ở BN có độ lọc cầu thận càng giảm thì chỉ số khối cơ thất trái càng tăng(6). Những điều này giải thích cho tỉ lệ cao của PĐTT trong nghiên cứu của Cao Ngọc Mai Hân. Về hình thái thất trái, nhóm CTTTBT, tái cấu trúc, PĐLT và PĐĐT lần lượt chiếm tỉ lệ 60,08%, 11,63%, 15,89% và 12,40%. Tỉ lệ PĐLT cao hơn PĐĐT. Một số tác giả khác cho kết quả ngược lại, Cao Ngọc Mai Hân có tỉ lệ PĐĐT và PĐLT lần lượt là 27,8% và 20,7%. Dương Đình Hoàng với tỉ lệ PĐĐT và PĐLT lần lượt là 23,5% và 14,9%(1,5). Các chỉ số VE, VA và E/A được khảo sát bằng Doppler xung, sự thay đổi của các chỉ số Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2019 75 này phản ánh sự thay đổi chức năng tâm trương thất trái theo các mức độ. Trong nghiên cứu của chúng tôi không có sự khác biệt VE, VA, E/A ở 2 nhóm không PĐTT và PĐTT. Điều này cho thấy không có sự khác biệt về các chỉ số đánh giá chức năng tâm trương ở nhóm PĐTT so với nhóm không PĐTT khi được khảo sát bằng phương pháp truyền thống. Khi dùng phương pháp Doppler mô, chúng tôi nhận thấy VE’ thấp ở nhóm PĐTT so với nhóm không PĐTT. VE’ ít phụ thuộc vào tiền tải nên có thể phát hiện sớm sự thay đổi chức năng thất trái. Trên bệnh nhân THA, thiếu máu cơ tim là yếu tố quan trọng dẫn đến RLCNTTr. THA thúc đẩy quá trình xơ vữa động mạch (động mạch vành và động mạch ngoại biên). THA làm tăng áp lực thất trái lâu ngày sẽ làm gia tăng kích thước tế bào nhưng không làm tăng số lượng mạch máu. Vì vậy mô cơ tim bị thiếu máu dẫn đến RLCNTTr và dẫn đến sự giảm VE’ trên Doppler mô. Để đánh giá chức năng tâm trương thất trái chúng tôi sử dụng hai thông số VE’ và E/A. Điểm cắt VE’ là 7cm/s được khuyến cáo theo ASE 2016 và được tác giả Ross sử dụng để đánh giá chức năng tâm trương thất trái trên bệnh nhân đái tháo đường có hoặc không kèm theo THA(2,18). Tỉ lệ RLCNTTr trong nghiên cứu của chúng tôi là 62,79%, tương đương với Trần Thị Mỹ Liên là 65,7% và cao hơn Nguyễn Văn Thanh là 54,4%(13). Cả hai tác giả này đều dùng tiêu chuẩn chẩn đoán RLCNTTr theo khuyến cáo của ASE 2009. Điều này cho thấy RLCNTTr chiếm tỉ lệ khá cao ở bệnh nhân THA. Phân độ RLCNTTr chúng tôi dựa vào E/A theo khuyến cáo ASE 2009. Tỉ lệ RLCNTTr trong nghiên cứu của chúng tôi với độ I, độ II và độ III lần lượt là 17,05%, 45,35% và 0,39%. Tỉ lệ RLCNTTr của Trần Thị Mỹ Liên (32,2%, 30,6%, 2,8%)(20). Như vậy RLCNTTr kiểu rối loạn thư giãn (độ I) và kiểu giả bình thường (độ II) thường gặp nhất trên bệnh nhân THA. Nhóm PĐĐT và PĐLT có RLCNTTr độ II chiếm tỉ lệ cao nhất trong mỗi nhóm (60,98% và 65,63%). Bệnh nhân PĐTT có tỉ lệ RLCNTTr cao hơn so với nhóm không PĐTT (79,45% so với 56,22%). Tương tự với kết quả của Trần Thị Mỹ Liên (69% so với 34%)(20). Tính OR để xác định mối liên quan thì kết quả cho thấy PĐTT làm tăng OR RLCNTTr 3,01 (KTC 95%: 1,59 – 5,70 với p <0,0001) so với nhóm không PĐTT. Khi xét từng kiểu hình thái thất trái, nhóm PĐLT làm tăng OR RLCNTTr là 3,48 (KTC 95%: 1,51 – 8,03 với p = 0,003) và nhóm PĐĐT làm tăng OR RLCNTTr là 3,01 (KTC 95%: 1,23 – 7,39 với p=0,016) so với nhóm CTTTBT. KẾT LUẬN Tỉ lệ PĐTD và RLCNTTr chiếm tỉ lệ khá cao ở bệnh nhân THA nguyên phát. RLCNTTr độ II thường gặp nhất ở nhóm có PĐTT. Phì đại thất trái làm tăng nguy cơ rối loạn chức năng tâm trương thất trái. Bên cạnh đó, các hình thái của phì đại thất trái như phì đại đồng tâm và phì đại lệch tâm cũng làm tăng nguy cơ rối loạn chức năng tâm trương thất trái. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Cao Ngọc Mai Hân, Châu Ngọc Hoa (2019). "Phì đại thất trái trên bệnh nhân Tăng Huyết áp". Y Học Thành Phố Hồ Chí Minh, 23(2):127‐134. 2. Cesare R, Zhezhen J, et al (2010). "Effect of diabetes and hypertension on left ventricular diastolic function in a high‐risk population without evidence of heart disease". Eur J Heart Fail, 12 (5):454‐461. 3. Devereux RB, Alonso DR, et al (1986). "Echoardiographic assessment of left ventricular hypertrophy: comparison to necropsy findings". Am J Cardiol, 57:450‐458. 4. Di Botino P, Moio N, et al (2005). “Early detection of diabetic cardiomyopathy: usefulness of tissue Doppler imaging”. Diabet Med, 22:1720‐1725. 5. Dương Đình Hoàng, Lê Thị Bích Thuận (2014). "Nghiên cứu biến chứng phì đại thất trái ở bệnh nhân Tăng huyết áp". Tạp chí tim mạch học Việt Nam, 66 (9):94‐113. 6. Đặng Thị Việt Hà, Hà Phan Hải Anh (2015). "Đánh giá khối cơ thất trái và chỉ số khối cơ thất trái ở bệnh thận mạn tính ", Tạp chí nghiên cứu Y học, 97(5):65‐73. 7. Lang RM, Badano LP, et al (2015). "Recommendations for cardiac chamber quantification by echocardiography in adults: an update from the American Society of Echocardiography and the European Association of Cardiovascular Imaging". J Am Soc Echocardiogr, 28 (1):1‐39. 8. Lavie CJ. Milani RV, et al (2000). "From obesity, hypertension, and left ventricular hypertrophy to heart failure". Ochsner J 2000, 2:s8–s14. 9. Lim YH, Lee JU, et al (2009). "Association between inappropriateness of left ventricular mass and left ventricular Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2019 76 diastolic dysfunction: a study using the tissue Doppler parameter, e/e'". Korean Circ J, 39 (4):138‐144. 10. Milani RV, Lavie CJ, et al (2006). "Left ventricular geometry and survival in patients with normal left ventricular ejection fraction", Am J Cardiol, 97(7):959‐963. 11. Nagueh SF, Appleton CP, Gillebert TC, Marino PN, et al (2009). "Recommendations for the evaluation of left ventricular diastolic function by echocardiography". J Am Soc Echocardiogr, 22(2):107‐133. 12. Nguyễn Văn Tân, Trần Ngọc Mạnh (2013). “Nghiên cứu tỷ lệ và mức độ rối loạn chức năng tâm trương thất trái trên bệnh nhân cao tuổi bị đái tháo đường típ 2”. Y Học Tp. Hồ Chí Minh, 17(3):164‐170. 13. Nguyễn Văn Thanh, Lương Công Chức, (2017). "Khảo sát đặc điểm chức năng tâm trương thất trái ở bệnh nhân Tăng huyết áp theo khuyến cáo ASE 2016". Tạp chí Y Dược học Quân Sự, 4:76‐82. 14. Ommen SR, Nishimura RA, et al (2000). “Clinical utility of Doppler echocardiography and tissue Doppler imagingin the estimate of left ventricular filling pressure: a comperative simultaneous Doppler‐catheterization study”. Circulation, 102:1788‐1794. 15. Redfield MM, Jacobsen SJ, Burnett JC, et al (2003). "Burden of systolic and diastolic ventricular dysfunction in the community: appreciating the scope of the heart failure epidemic". JAMA, 289:194 – 202. 16. Schillaci G, Pasqualini L, Verdecchia P, et al (2002). "Prognostic significance of left ventricular diastolic dysfunction in essential hypertension". J Am Coll Cardiol, 39:2005 – 2011. 17. Shemirani H, Hemmati R, et al (2012). "Echocardiographic assessment of inappropriate left ventricular mass and left ventricular hypertrophy in patients with diastolic dysfunction". J Res Med Sci, 17(2):133‐137. 18. Sherif F, Nagueh C, et al (2016). "Recommendations for the Evaluation of Left Ventricular Diastolic Function by Echocardiography: An Update from the American Society of Echocardiography and the European Association of Cardiovascular Imaging". Journal of the American Society of Echocardiography, 29 (4):227‐314. 19. Thomas H, Marwick M, et al (2015). "Recommendations on the Use of Echocardiography in Adult Hypertension: A Report from the European Association of Cardiovascular Imaging (EACVI) and the American Society of Echocardiography (ASE)". Journal of the American Society of Echocardiography, 28(7):727‐754. 20. Trần Thị Mỹ Liên, Văn Thị Ngọc Uyên, (2013). "Nghiên cứu chức năng thất trái ở bệnh nhân tăng huyết áp tại khoa Nội Tim mạch Bệnh viện Thống Nhất TP Hồ Chí Minh". Y Học Thành Phố Hồ Chí Minh, 17(3):100‐103. Ngày nhận bài báo: 15/05/2019 Ngày phản biện nhận xét bài báo: 20/05/2019 Ngày bài báo được đăng: 02/07/2019
File đính kèm:
- moi_lien_quan_giua_hinh_thai_va_chuc_nang_tam_truong_that_tr.pdf