Mối liên quan giữa hình thái và chức năng tâm trương thất trái ở bệnh nhân tăng huyết áp

Phì đại thất trái (PĐTT) và rối loạn chức năng tâm trương thất trái (RLCNTTr) là biến chứng thường gặp trên bệnh nhân tăng huyết áp (THA). Áp dụng siêu âm Doppler mô để chẩn đoán RLCNTTr kết hợp với Doppler truyền thống giúp phân giai đoạn RLCNTTr làm tăng tỉ lệ chẩn đoán RLCNTTr cũng như các mức độ RLCNTTr.

Mối liên quan giữa hình thái và chức năng tâm trương thất trái ở bệnh nhân tăng huyết áp trang 1

Trang 1

Mối liên quan giữa hình thái và chức năng tâm trương thất trái ở bệnh nhân tăng huyết áp trang 2

Trang 2

Mối liên quan giữa hình thái và chức năng tâm trương thất trái ở bệnh nhân tăng huyết áp trang 3

Trang 3

Mối liên quan giữa hình thái và chức năng tâm trương thất trái ở bệnh nhân tăng huyết áp trang 4

Trang 4

Mối liên quan giữa hình thái và chức năng tâm trương thất trái ở bệnh nhân tăng huyết áp trang 5

Trang 5

Mối liên quan giữa hình thái và chức năng tâm trương thất trái ở bệnh nhân tăng huyết áp trang 6

Trang 6

Mối liên quan giữa hình thái và chức năng tâm trương thất trái ở bệnh nhân tăng huyết áp trang 7

Trang 7

pdf 7 trang Danh Thịnh 13/01/2024 2000
Bạn đang xem tài liệu "Mối liên quan giữa hình thái và chức năng tâm trương thất trái ở bệnh nhân tăng huyết áp", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Mối liên quan giữa hình thái và chức năng tâm trương thất trái ở bệnh nhân tăng huyết áp

Mối liên quan giữa hình thái và chức năng tâm trương thất trái ở bệnh nhân tăng huyết áp
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2019 70 
MỐI LIÊN QUAN GIỮA HÌNH THÁI VÀ CHỨC NĂNG 
TÂM TRƯƠNG THẤT TRÁI Ở BỆNH NHÂN TĂNG HUYẾT ÁP 
Trần Thanh Tuấn*, Trần Châu Bích Hà*, Nguyễn Văn Tân**,*** 
TÓM TẮT 
Mở đầu: Phì đại thất trái (PĐTT) và rối loạn chức năng tâm trương thất trái (RLCNTTr) là biến chứng 
thường gặp trên bệnh nhân tăng huyết áp (THA). Áp dụng siêu âm Doppler mô để chẩn đoán RLCNTTr kết hợp 
với Doppler truyền thống giúp phân giai đoạn RLCNTTr làm tăng tỉ lệ chẩn đoán RLCNTTr cũng như các mức 
độ RLCNTTr. 
Mục tiêu: Xác định tỉ lệ PĐTT, RLCNTTr, mức độ RLCNTTr và sự liên quan giữa PĐTT và RLCNTTr 
trên bệnh nhân THA. 
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả trên 258 bệnh nhân THA nguyên 
phát đến khám tại bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh. 
Kết quả: Tỉ lệ PĐTT là 28,29% (n=73), phì đại lệch tâm (PĐLT) là 15,89% (n=41) và phì đại đồng tâm 
(PĐĐT) là 12,40% (n=32). Tỉ lệ RLCNTTr là 62,79% (n=162) và RLCNTTr độ II chiếm tỉ lệ cao nhất. PĐLT và 
PĐĐT có tỉ lệ RLCNTTr độ II chiếm tỉ lệ cao nhất 60,98% (n=25) và 65,63% (n=21), không có sự khác giữa hai 
nhóm. Nhóm PĐTT làm tăng RLCNTTr gấp 3,01 lần (OR = 3,01; KTC 95%: 1,59 – 5,70, p <0,0001) so với 
không PĐTT. Nhóm PĐLT và PĐĐT lần lượt làm tăng RLCNTTr gấp 3,48 (OR= 3,48; KTC 95%: 1,51 – 8,03, 
p=0,003) và 3,01 (OR= 3,01; KTC 95%: 1,23 – 7,39,p =0,016) so với nhóm cấu trúc thất trái bình thường 
(CTTTBT). 
Kết luận: RLCNTTr chiếm tỉ lệ cao trên bệnh nhân THA. RLCNTTr độ II thường gặp nhất ở nhóm có 
PĐTT. PĐĐT và PĐLT làm tăng nguy cơ rối RLCNTTr. 
Từ khóa: tăng huyết áp, phì đại thất trái, phì đại đồng tâm, phì đại lệch tâm, rối loạn chức năng tâm trương 
thất trái 
ABSTRACT 
THE RELATIONSHIP BETWEEN LEFT VENTRICULAR GEOMETRY AND DIASTOLIC FUNCTION 
IN HYPERTENSIVE PATIENTS 
Tran Thanh Tuan, Tran Chau Bich Ha, Nguyen Van Tan 
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 ‐ No 3 ‐ 2019: 70 – 76 
Background: Left ventricular hypertrophy (LVH) and left ventricular (LV) diastolic dysfunction are 
common complications in hypertensive patients. The applying of tissue doppler imaging (TDI) to diagnose 
diastolic dysfunction associated with traditional doppler determines the stage of diastolic dysfunction and 
increases the diagnosis rate of diastolic dysfunction as well as levels of diastolic dysfunction. 
Objective: To investigate the rate of left ventricular hypertrophy, diastolic dysfunction, the grade of 
diastolic dysfunction and the relationship between left ventricular hypertrophy and diastolic dysfunction in 
hypertensive patients. 
*Bộ Môn Nội Tổng Quát, khoa Y, Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh 
**Bộ Môn Lão khoa, khoa Y, Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh 
***Bệnh viện Thống Nhất, TP. Hồ Chí Minh. 
Tác giả liên lạc: BS Trần Châu Bích Hà ĐT: 0972217419 Email: tranchaubichha@gmail.com 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2019 71
Methods: Cross-sectional and descriptive study of 258 primary hypertensive patients at Cardio-vascular 
Clinic of the University of Medicine and Pharmacy, Ho Chi Minh City. 
Results: LVH accounted for 28.29% (n=73), in which eccentric LVH was 15.89% (n=41) and concentric 
LVH was 12.40% (n=32). The percentage of LV diastolic dysfunction was 62.79% (n=162). Grade II diastolic 
dysfunction accounted for the highest proportion. The rate of grade II diastolic dysfunction in eccentric left 
ventricular hypertrophy and concentric left ventricular hypertrophy accounted for the highest percentage 
60.98%(n=25) and 65.63% (n=21), respectively. There was no difference in the incidence of diastolic dysfunction 
in the two groups. The group of LVH increased 3.01 times (OR = 3.01; 95% CI: 1.59-5.70, p <0.0001) compared 
to no LVF. The group of eccentric LVH and concentric LVH increased 3.48 times (OR = 3.48; 95% CI: 1.51-8.03, 
p=0.003) and 3.01 times (OR = 3.01; 95% CI: 1.23 - 7.39, p = 0.016) compared to the group of normal left 
ventricular geometry. 
Conclusion: Diastolic dysfunction accounted for a high proportion in primary hypertensive patients. Grade 
II diastolic dysfunction was the most common in group with left ventricular hypertrophy. Left ventricular 
hypertrophy increased the risk of diastolic dysfunction. 
Keywords: hypertension, left ventricular hypertrophy, concentric left ventricular hypertrophy, eccentric left 
ventricular hypertrophy, left ventricular diastolic dysfunction 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Tăng huyết áp (THA) là yếu tố nguy cơ hàng 
đầu của nhồi máu cơ tim, đột quị, suy tim và các 
vấn đề sức khỏe tim mạch khác. Những thay đổi 
sớm trên tim đối với THA là sự thay đổi cấu trúc 
thất trái biểu hiện bằng sự gia tăng khối lượng 
cơ thất trái gây nên phì đại thất trái (PĐTT), rối 
loạn chức năng tâm trương thất trái (RLCNTTr) 
và diễn tiến đến rối loạn chức năng tâm thu. 
PĐTT làm gia tăng các biến cố tim mạch và hình 
thái cấu trúc bất thường làm tăng tử vong do các 
biến cố tim mạch(10). 
RLCNTTr là kết quả của sự gia tăng áp lực 
trong buồng tim và làm gia tăng biến cố tim 
mạch ở bệnh nhân THA(15,16). Siêu âm tim là công 
cụ đơn giản, giúp đánh giá chức năng tâm 
trương thất trái. Từ năm 2009, Hội siêu âm tim 
Hoa Kỳ (ASE) đã khuyến cáo đánh giá chức 
năng tâm trương thất trái chủ yếu dựa vào 
Doppler sung khảo sát vận tốc chuyển động 
dòng máu qua van hai lá(11). Bất lợi của phương 
pháp này không thể giúp phân biệt được phổ 
sóng E/A của chức năng thất trái bình thường 
với RLCNTTr kiểu giả bình thường. Điều này 
đỏi hỏi phải sử dụng thêm những thông số khác, 
tuy nhiên các thông số này có độ chính xác 
không cao, dẫn đến việc bỏ sót chẩn đoán cũng 
như phân độ của RLCNTTr. Siêu âm Doppler 
mô là phương pháp đã được chứng minh là có 
độ nhạy cao hơn trong việc xác định sớm 
RLCNTTr hơn là phương pháp truyền thốn ... NN‐ 
WHITNEY WILCOXON, KRUSKAL‐WALLIS 
để so sánh. Tính OR để xác định độ mạnh sự liên 
quan giữa các biến số. Những biến số không liên 
tục thì dùng phép kiểm χ2 để so sánh. Các phép 
kiểm có ý nghĩa thống kê khi p < 0,05. 
Y đức 
Đây là nghiên cứu quan sát, không can 
thiệp vào quá trình điều trị, tất cả các thông tin 
thu thập được từ bệnh nhân được giữ kín để 
phục vụ cho nghiên cứu nên không vi phạm 
về mặt y đức. 
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
Đặc điểm dân số nghiên cứu 
Bảng 2. Đặc điểm lâm sàng của 2 nhóm không PĐTT 
và có PĐTT: 
Đặc điểm lâm sàng Không PĐTT 
n = 185 
PĐTT 
n = 73 
p 
Tuổi (tuổi) 53,02 ± 0,77 55,65±1,03 0,06 
Nam (%) 49,73 36,99 0,06 
Tuổi phát hiện (tuổi) 48,18 ± 0,77 49,73±1,21 0,2 
Khoảng thời gian 
THA (năm) 
4,83± 0,35 5,91± 0,82 0,5 
BSA (m
2
) 1,67 ± 0,01 1,70 ± 0,02 0,27 
Chỉ số khối cơ thể 
(g/m
2
) 
24,29±0,77 26,14±1,03 <0,001 
Các giá trị trong bảng 2 được trình bày dưới dạng trung 
bình ± độ lệch chuẩn 
Từ tháng 10/2018 đến tháng 01/2019, chúng 
tôi thu thập được 258 bệnh nhân THA có tuổi 
trung bình 53,76 ± 10,15 (tuổi), nam chiếm 
46,12%, tuổi mắc tăng huyết áp trung bình 48,62 
± 10,45 (tuổi), khoảng thời gian mắc THA trung 
bình 5,14 ± 5,55 (năm). Chỉ số khối cơ thể trung 
bình 24,81 ± 3,07 g/m2. 
Sau siêu âm tim có 73 bệnh nhân có PĐTT 
(28,29%). Đặc điểm của nhóm không PĐTT và 
PĐTT được trình bày trong Bảng 2. 
Chỉ số khối cơ thể ở nhóm PĐTT lớn hơn 
nhóm không PĐTT, sự khác biệt có ý nghĩa 
thống kê. Bệnh nhân được chia thành 4 nhóm 
(nhóm CTTTBT, nhóm tái cấu trúc, PĐLT và 
PĐĐT) lần lượt chiếm tỉ lệ 60,08%, 11,63%, 
15,89% và 12,40%. 
Đặc điểm siêu âm tim hai nhóm 
Bảng 3. Các thông số siêu âm tim ở nhóm không 
PĐTT và có PĐTT 
Các thông số 
siêu âm tim 
Không PĐTT 
n = 185 
PĐTT 
n = 73 
p 
IV (mm) 8,44 ± 0,95 10,44 ± 0,95 <0,0001 
LVDd (mm) 47,27 ± 0,31 51,64 ± 0,46 <0,0001 
PW (mm) 8,68 ± 0,68 10,57 ± 0,12 <0,0001 
LVDs (mm) 28,97 ± 0,24 31,83 ± 0,38 <0,0001 
EF (%) 68,46 ± 0,47 67,91 ± 0,57 0,5 
LVM (g) 136,19 ± 2,20 209,15 ± 4,37 <0,0001 
LVM/BSA (g/m
2
) 80,93 ± 1,08 122,87 ± 2,33 <0,0001 
VE (m/s) 67,37 ± 1,08 63,78 ± 1,65 0,07 
VA (m/s) 72,71 ± 1,02 72,59 ± 1,41 0,9 
E/A 0,96 ± 0,21 0,89 ± 0,27 0,1 
VE’ (m/s) 7,08 ± 0,15 6,02 ± 0,27 <0,0001 
Các giá trị trong bảng 3 được trình bày dưới dạng trung 
bình ± độ lệch chuẩn 
Kết quả phân tích cho thấy IV, LVDd, PW và 
LVDs cao ở nhóm PĐTT so với nhóm không 
PĐTT, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Phân 
suất tống máu (EF) không có sự khác biệt giữa 2 
nhóm. Tương tự, các thông số VE, VA, E/A 
không có sự khác biệt ở 2 nhóm. Nhóm PĐTT có 
sự giảm VE’ so với nhóm không PĐTT, sự khác 
biệt có ý nghĩa thống kê (Bảng 3). 
Đặc điểm rối loạn chức năng tâm trương 
Tỉ lệ RLCNTTr là 62,79% (n=162). RLCNTTr 
độ I là 17,05% (n=44), độ II là 45,35% (n=117) và 
độ III là 0,39% (n=1). 
Bảng 4. Tỉ lệ RLCNTT trong nhóm không PĐTT và 
có PĐTT 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2019 74 
 Không PĐTT 
n = 185 
PĐTT 
n = 73 
P 
Không RLCNTTr, 
n(%) 
 81(43,78) 15(20,55) 
0,001 
RLCNTTr, n(%) 104(56,22) 58(79,45) 
Độ I, n(%) 32(17,30) 12(16,44) 
0,002 Độ II, n(%) 71(38,38) 46(63,01) 
Độ III, n(%) 1(0,54) 0(0) 
Nhóm PĐTT có tỉ lệ RLCNTTr cao hơn 
nhóm không PĐTT (79,45% so với 56,22%), sự 
khác biệt có ý nghĩa thống kê. Ở nhóm PĐTT, 
RLCNTTr độ II có tỉ lệ cao nhất và tỉ lệ này cao 
hơn ở nhóm không PĐTT (63,01% so với 38,38%) 
sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (Bảng 4). 
Khi tiến hành phân tích dưới nhóm, gồm 
nhóm CTTTBT, tái cấu trúc, PĐLT và PĐLT. Tỉ 
lệ RLCNTTr trong nhóm PĐĐT, PĐLT và tái cấu 
trúc cao hơn nhóm CTTTBT. Tuy nhiên tỉ lệ 
RLCNTTr trong nhóm tái cấu trúc, PĐLT và 
PĐĐT, sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê. 
Khi phân tích độ RLCNTTr theo từng nhóm 
cấu trúc, RLCNTTr độ II ở nhóm tái cấu trúc, 
PĐLT và PĐĐT chiếm tỉ lệ cao hơn nhóm 
CTTTBT, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Khi 
so sánh giữa 2 nhóm PĐLT và PĐĐT, tỉ lệ 
RLCNTTr độ I, II và III không khác biệt (Bảng 5). 
Bảng 5. Tỉ lệ RLCNTTr trong từng nhóm hình thái thất trái 
 CTTTBT n = 155 Tái cấu trúc n = 30 PĐLT n = 41 PĐĐT n = 32 
Không RLCNTTr, 
n(%) 
71(45,81) 10(33,33) 8(19,51) 7(21,88) 
0,026 
RLCNTTr, n(%) 84(54,19) 20(66,67) 33(80,49) 25(78,13) 
Độ I, n(%) 27(17,42) 5(16,67) 8(19,51) 4(12,50) 
0,035 Độ II, n(%) 56(36,13) 15(50) 25(60,98) 21(65,63) 
Độ III, n(%) 1(0,65) 0(0) 0(0) 0(0)) 
Mối liên quan giữa Phì đại thất trái và rối loạn 
chức năng tâm trương thất trái 
Qua kết quả trên cho thấy PĐTT làm tăng 
nguy cơ RLCNTTr so với nhóm không PĐTT có 
ý nghĩa thống kê. Cả hai hình thái PĐĐT và 
PĐLT đều làm tăng nguy cơ RLCNTTTr so với 
nhóm CTTTBT có ý nghĩa thống kê (Bảng 6, 7). 
Bảng 6. Nguy cơ RLCNTTr của PĐTT 
Hình thái OR p 
Không PĐTT (tham chiếu) 
PĐTT 3,01 (1,59 – 5,70) <0,0001 
Bảng 7. Nguy cơ gây RLCNTTr theo nhóm hình thái 
khối cơ thất trái 
Hình thái OR p 
CTTTBT (tham chiếu) 
Tái cấu trúc 1,69 (0,74 – 3,48) 0,21 
PĐLT 3,48 (1,51 – 8,03) 0,003 
PĐĐT 3,01 (1,23 – 7,39) 0,016 
BÀN LUẬN 
Tỉ lệ PĐTT là chiếm 28,29% (n=73), tương 
đương với Dương Đình Hoàng (34,1%, n = 41), 
Trần Thị Mỹ Liên (28,7%, n=31) và thấp hơn so 
với Cao Ngọc Mai Hân (48,5%, n= 131)(1,5,20). Sự 
khác biệt là do địa điểm lấy mẫu và đặc điểm 
của dân số. Dân số nghiên cứu chúng tôi là 
những BN THA nguyên phát có tuổi trung bình 
là 53,76 ± 10,15 tuổi. Nghiên cứu của Cao Ngọc 
Mai Hân, dân số chọn mẫu là những bệnh nhân 
nằm viện, có tuổi trung bình là 68,2 ± 13,14 tuổi, 
trong đó có 91,4% BN ≥ 50 tuổi và BN suy thận là 
59,3%. Sự tăng khối cơ thất trái có liên quan với 
tuổi, chỉ số huyết áp, trọng lượng cơ thể, hoạt 
động hệ giao cảm, hoạt động hệ renin‐
angiotensin‐ aldosteron và độ lọc cầu thận(8). Ở 
BN có độ lọc cầu thận càng giảm thì chỉ số khối 
cơ thất trái càng tăng(6). Những điều này giải 
thích cho tỉ lệ cao của PĐTT trong nghiên cứu 
của Cao Ngọc Mai Hân. 
Về hình thái thất trái, nhóm CTTTBT, tái cấu 
trúc, PĐLT và PĐĐT lần lượt chiếm tỉ lệ 60,08%, 
11,63%, 15,89% và 12,40%. Tỉ lệ PĐLT cao hơn 
PĐĐT. Một số tác giả khác cho kết quả ngược lại, 
Cao Ngọc Mai Hân có tỉ lệ PĐĐT và PĐLT lần 
lượt là 27,8% và 20,7%. Dương Đình Hoàng với 
tỉ lệ PĐĐT và PĐLT lần lượt là 23,5% và 
14,9%(1,5). 
Các chỉ số VE, VA và E/A được khảo sát 
bằng Doppler xung, sự thay đổi của các chỉ số 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2019 75
này phản ánh sự thay đổi chức năng tâm trương 
thất trái theo các mức độ. Trong nghiên cứu của 
chúng tôi không có sự khác biệt VE, VA, E/A ở 2 
nhóm không PĐTT và PĐTT. Điều này cho thấy 
không có sự khác biệt về các chỉ số đánh giá 
chức năng tâm trương ở nhóm PĐTT so với 
nhóm không PĐTT khi được khảo sát bằng 
phương pháp truyền thống. 
Khi dùng phương pháp Doppler mô, chúng 
tôi nhận thấy VE’ thấp ở nhóm PĐTT so với 
nhóm không PĐTT. VE’ ít phụ thuộc vào tiền tải 
nên có thể phát hiện sớm sự thay đổi chức năng 
thất trái. Trên bệnh nhân THA, thiếu máu cơ tim 
là yếu tố quan trọng dẫn đến RLCNTTr. THA 
thúc đẩy quá trình xơ vữa động mạch (động 
mạch vành và động mạch ngoại biên). THA làm 
tăng áp lực thất trái lâu ngày sẽ làm gia tăng kích 
thước tế bào nhưng không làm tăng số lượng 
mạch máu. Vì vậy mô cơ tim bị thiếu máu dẫn 
đến RLCNTTr và dẫn đến sự giảm VE’ trên 
Doppler mô. 
Để đánh giá chức năng tâm trương thất trái 
chúng tôi sử dụng hai thông số VE’ và E/A. 
Điểm cắt VE’ là 7cm/s được khuyến cáo theo 
ASE 2016 và được tác giả Ross sử dụng để đánh 
giá chức năng tâm trương thất trái trên bệnh 
nhân đái tháo đường có hoặc không kèm theo 
THA(2,18). Tỉ lệ RLCNTTr trong nghiên cứu của 
chúng tôi là 62,79%, tương đương với Trần Thị 
Mỹ Liên là 65,7% và cao hơn Nguyễn Văn Thanh 
là 54,4%(13). Cả hai tác giả này đều dùng tiêu 
chuẩn chẩn đoán RLCNTTr theo khuyến cáo của 
ASE 2009. Điều này cho thấy RLCNTTr chiếm tỉ 
lệ khá cao ở bệnh nhân THA. 
Phân độ RLCNTTr chúng tôi dựa vào E/A 
theo khuyến cáo ASE 2009. Tỉ lệ RLCNTTr trong 
nghiên cứu của chúng tôi với độ I, độ II và độ III 
lần lượt là 17,05%, 45,35% và 0,39%. Tỉ lệ 
RLCNTTr của Trần Thị Mỹ Liên (32,2%, 30,6%, 
2,8%)(20). Như vậy RLCNTTr kiểu rối loạn thư 
giãn (độ I) và kiểu giả bình thường (độ II) 
thường gặp nhất trên bệnh nhân THA. Nhóm 
PĐĐT và PĐLT có RLCNTTr độ II chiếm tỉ lệ 
cao nhất trong mỗi nhóm (60,98% và 65,63%). 
Bệnh nhân PĐTT có tỉ lệ RLCNTTr cao hơn 
so với nhóm không PĐTT (79,45% so với 
56,22%). Tương tự với kết quả của Trần Thị Mỹ 
Liên (69% so với 34%)(20). Tính OR để xác định 
mối liên quan thì kết quả cho thấy PĐTT làm 
tăng OR RLCNTTr 3,01 (KTC 95%: 1,59 – 5,70 
với p <0,0001) so với nhóm không PĐTT. Khi xét 
từng kiểu hình thái thất trái, nhóm PĐLT làm 
tăng OR RLCNTTr là 3,48 (KTC 95%: 1,51 – 8,03 
với p = 0,003) và nhóm PĐĐT làm tăng OR 
RLCNTTr là 3,01 (KTC 95%: 1,23 – 7,39 với 
p=0,016) so với nhóm CTTTBT. 
KẾT LUẬN 
Tỉ lệ PĐTD và RLCNTTr chiếm tỉ lệ khá cao 
ở bệnh nhân THA nguyên phát. RLCNTTr độ II 
thường gặp nhất ở nhóm có PĐTT. Phì đại thất 
trái làm tăng nguy cơ rối loạn chức năng tâm 
trương thất trái. Bên cạnh đó, các hình thái của 
phì đại thất trái như phì đại đồng tâm và phì đại 
lệch tâm cũng làm tăng nguy cơ rối loạn chức 
năng tâm trương thất trái. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Cao Ngọc Mai Hân, Châu Ngọc Hoa (2019). "Phì đại thất trái 
trên bệnh nhân Tăng Huyết áp". Y Học Thành Phố Hồ Chí Minh, 
23(2):127‐134. 
2. Cesare R, Zhezhen J, et al (2010). "Effect of diabetes and 
hypertension on left ventricular diastolic function in a high‐risk 
population without evidence of heart disease". Eur J Heart Fail, 
12 (5):454‐461. 
3. Devereux RB, Alonso DR, et al (1986). "Echoardiographic 
assessment of left ventricular hypertrophy: comparison to 
necropsy findings". Am J Cardiol, 57:450‐458. 
4. Di Botino P, Moio N, et al (2005). “Early detection of diabetic 
cardiomyopathy: usefulness of tissue Doppler imaging”. Diabet 
Med, 22:1720‐1725. 
5. Dương Đình Hoàng, Lê Thị Bích Thuận (2014). "Nghiên cứu 
biến chứng phì đại thất trái ở bệnh nhân Tăng huyết áp". Tạp chí 
tim mạch học Việt Nam, 66 (9):94‐113. 
6. Đặng Thị Việt Hà, Hà Phan Hải Anh (2015). "Đánh giá khối cơ 
thất trái và chỉ số khối cơ thất trái ở bệnh thận mạn tính ", Tạp 
chí nghiên cứu Y học, 97(5):65‐73. 
7. Lang RM, Badano LP, et al (2015). "Recommendations for 
cardiac chamber quantification by echocardiography in adults: 
an update from the American Society of Echocardiography and 
the European Association of Cardiovascular Imaging". J Am Soc 
Echocardiogr, 28 (1):1‐39. 
8. Lavie CJ. Milani RV, et al (2000). "From obesity, hypertension, 
and left ventricular hypertrophy to heart failure". Ochsner J 2000, 
2:s8–s14. 
9. Lim YH, Lee JU, et al (2009). "Association between 
inappropriateness of left ventricular mass and left ventricular 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2019 76 
diastolic dysfunction: a study using the tissue Doppler 
parameter, e/e'". Korean Circ J, 39 (4):138‐144. 
10. Milani RV, Lavie CJ, et al (2006). "Left ventricular geometry and 
survival in patients with normal left ventricular ejection 
fraction", Am J Cardiol, 97(7):959‐963. 
11. Nagueh SF, Appleton CP, Gillebert TC, Marino PN, et al (2009). 
"Recommendations for the evaluation of left ventricular 
diastolic function by echocardiography". J Am Soc Echocardiogr, 
22(2):107‐133. 
12. Nguyễn Văn Tân, Trần Ngọc Mạnh (2013). “Nghiên cứu tỷ lệ và 
mức độ rối loạn chức năng tâm trương thất trái trên bệnh nhân 
cao tuổi bị đái tháo đường típ 2”. Y Học Tp. Hồ Chí Minh, 
17(3):164‐170. 
13. Nguyễn Văn Thanh, Lương Công Chức, (2017). "Khảo sát đặc 
điểm chức năng tâm trương thất trái ở bệnh nhân Tăng huyết 
áp theo khuyến cáo ASE 2016". Tạp chí Y Dược học Quân Sự, 
4:76‐82. 
14. Ommen SR, Nishimura RA, et al (2000). “Clinical utility of 
Doppler echocardiography and tissue Doppler imagingin the 
estimate of left ventricular filling pressure: a comperative 
simultaneous Doppler‐catheterization study”. Circulation, 
102:1788‐1794. 
15. Redfield MM, Jacobsen SJ, Burnett JC, et al (2003). "Burden of 
systolic and diastolic ventricular dysfunction in the community: 
appreciating the scope of the heart failure epidemic". JAMA, 
289:194 – 202. 
16. Schillaci G, Pasqualini L, Verdecchia P, et al (2002). "Prognostic 
significance of left ventricular diastolic dysfunction in essential 
hypertension". J Am Coll Cardiol, 39:2005 – 2011. 
17. Shemirani H, Hemmati R, et al (2012). "Echocardiographic 
assessment of inappropriate left ventricular mass and left 
ventricular hypertrophy in patients with diastolic dysfunction". 
J Res Med Sci, 17(2):133‐137. 
18. Sherif F, Nagueh C, et al (2016). "Recommendations for the 
Evaluation of Left Ventricular Diastolic Function by 
Echocardiography: An Update from the American Society of 
Echocardiography and the European Association of 
Cardiovascular Imaging". Journal of the American Society of 
Echocardiography, 29 (4):227‐314. 
19. Thomas H, Marwick M, et al (2015). "Recommendations on the 
Use of Echocardiography in Adult Hypertension: A Report 
from the European Association of Cardiovascular Imaging 
(EACVI) and the American Society of Echocardiography (ASE)". 
Journal of the American Society of Echocardiography, 28(7):727‐754. 
20. Trần Thị Mỹ Liên, Văn Thị Ngọc Uyên, (2013). "Nghiên cứu 
chức năng thất trái ở bệnh nhân tăng huyết áp tại khoa Nội Tim 
mạch Bệnh viện Thống Nhất TP Hồ Chí Minh". Y Học Thành Phố 
Hồ Chí Minh, 17(3):100‐103. 
Ngày nhận bài báo: 15/05/2019 
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 20/05/2019 
Ngày bài báo được đăng: 02/07/2019 

File đính kèm:

  • pdfmoi_lien_quan_giua_hinh_thai_va_chuc_nang_tam_truong_that_tr.pdf