Đặc điểm hình ảnh siêu âm của ung thư tuyến vú tại bệnh viện Bạch Mai

Ung thư tuyến vú là loại ung thư phổ biến ở nhiều

nước trên thế giới, trong đó có Việt Nam. Ở Mỹ, năm

2008 có 184.450 trường hợp mới mắc và 40.930 phụ

nữ chết vì căn bệnh này [1].

Ung thư vú là một trong hai ung thư thường gặp

nhất ở phụ nữ nước ta, đe doạ mạng sống của phụ nữ

nhiều nhất. Theo Nguyễn Bá Đức (1993), tại Hà Nội,

năm 1991-1992 tỷ lệ mắc chuẩn theo tuổi của ung thư

vú ở nữ giới là 20,5/100 000 dân.

Cho đến nay đặc điểm hình ảnh của ung thư vú

trên siêu âm đã được nhiều tác giả trong và ngoài nước

nghiên cứu, công nhận và ứng dụng vào thực tiễn một

cách thường quy. Tuy nhiên những kiến thức về siêu

âm chẩn đoán bệnh lý những năm gần đây được hệ

thống hóa và cập nhật đổi mới và hoàn thiện hơn.

Đặc điểm hình ảnh siêu âm của ung thư tuyến vú tại bệnh viện Bạch Mai trang 1

Trang 1

Đặc điểm hình ảnh siêu âm của ung thư tuyến vú tại bệnh viện Bạch Mai trang 2

Trang 2

Đặc điểm hình ảnh siêu âm của ung thư tuyến vú tại bệnh viện Bạch Mai trang 3

Trang 3

Đặc điểm hình ảnh siêu âm của ung thư tuyến vú tại bệnh viện Bạch Mai trang 4

Trang 4

Đặc điểm hình ảnh siêu âm của ung thư tuyến vú tại bệnh viện Bạch Mai trang 5

Trang 5

pdf 5 trang minhkhanh 7160
Bạn đang xem tài liệu "Đặc điểm hình ảnh siêu âm của ung thư tuyến vú tại bệnh viện Bạch Mai", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đặc điểm hình ảnh siêu âm của ung thư tuyến vú tại bệnh viện Bạch Mai

Đặc điểm hình ảnh siêu âm của ung thư tuyến vú tại bệnh viện Bạch Mai
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 38 - 06/2020 47
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
SCIENTIFIC RESEARCH
SUMMARY
ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH SIÊU ÂM 
CỦA UNG THƯ TUYẾN VÚ 
TẠI BỆNH VIỆN BẠCH MAI
The ultrasoundgraphic appearance of breast 
cancer at Bach Mai Hospital
Nguyễn Thị Mai Anh, Nguyễn Hồng Hải 
Phạm Minh Thông
Objective: Describer the ultrasoundgraphic appearance of breast 
cancer.
Methods: Data was collected from 49 patients who underwent 
breast ultrasound, guided interventional and operated procedures from 
august 2017 to june 2019, diagnosis of breast cancer. Study the imaging 
findings based on guidline of ACR BI-RADS 2013.
Results: Ultrasoundgraphic appearance: 100% breast cancer lesions 
are mass, 85,7% tumors having irregular shape. There are 75,5% tumor 
having not orientation parallel to skin surface. Spiculated and angular 
margin 63,3%, 73,5% tumors having hypoechoic, 40,8% tumor having 
calcification in mass.
Conclusion: Most of breast cancer tumors having mass finding, 
irregular shape. The findings as orientation not parallel to skin surface, 
speculated or angular margin, hypoechoic and having calcification in mass 
are suspected to breast cancer. 
Keywords: Breast cancer, ultrasound.
* Trường Đại học Y Hà Nội
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 38 - 06/202048
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Ung thư tuyến vú là loại ung thư phổ biến ở nhiều 
nước trên thế giới, trong đó có Việt Nam. Ở Mỹ, năm 
2008 có 184.450 trường hợp mới mắc và 40.930 phụ 
nữ chết vì căn bệnh này [1].
Ung thư vú là một trong hai ung thư thường gặp 
nhất ở phụ nữ nước ta, đe doạ mạng sống của phụ nữ 
nhiều nhất. Theo Nguyễn Bá Đức (1993), tại Hà Nội, 
năm 1991-1992 tỷ lệ mắc chuẩn theo tuổi của ung thư 
vú ở nữ giới là 20,5/100 000 dân. 
Cho đến nay đặc điểm hình ảnh của ung thư vú 
trên siêu âm đã được nhiều tác giả trong và ngoài nước 
nghiên cứu, công nhận và ứng dụng vào thực tiễn một 
cách thường quy. Tuy nhiên những kiến thức về siêu 
âm chẩn đoán bệnh lý những năm gần đây được hệ 
thống hóa và cập nhật đổi mới và hoàn thiện hơn. 
Do vậy báo cáo này được thực hiện nhằm mục 
đích: Mô tả một số đặc điểm hình ảnh của ung thư 
tuyến vú trên siêu âm.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 
Bệnh nhân nữ, mọi lứa tuổi siêu âm có bất thường 
tại vú với BI-RADS 4 trở lên, được sinh thiết lõi dưới 
hướng dẫn siêu âm tại trung tâm điện quang, Bệnh 
viện Bạch Mai và phẫu thuật tại Bệnh viện Bạch Mai từ 
tháng 08 năm 2017 đến tháng 06 năm 2019.
Phương pháp nghiên cứu mô tả, hồi cứu và tiến cứu.
Tất cả các đối tượng được làm siêu âm mà mô tả 
và phân loại BI-RADS 4,5 theo ACR 2013, được thực 
hiện sinh thiết lõi dưới hướng dẫn siêu âm và phẫu 
thuật sau đó. Kết quả mô bệnh học sau mổ làm tiêu 
chuẩn vàng.
III. KẾT QUẢ
Trong nghiên cứu của chúng tôi có 49 mẫu ung 
thư vú, các dấu hiệu ung thư vú trên siêu âm được 
phân tích cho kết quả như sau.
1. Một số đặc điểm chung
Nhóm tuổi từ 50 - 60 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất trong 
các bệnh nhân ung thư vú trong nghiên cứu (30,6%).
Lý do hay gặp nhất của các bệnh nhân ung thư vú 
khi vào viện là sờ thấy khối (69,4%).
Tổn thương chủ yếu gặp ở một bên vú, chỉ có 2% 
trường hợp có tổn thương hai bên đồng thời.
Vị trí hay gặp nhất của tổn thương ung thư vú là 
góc ¼ trên ngoài (49%).
Kích thước tổn thương gặp nhiều nhất tại thời 
điểm phát hiện 2-5cm chiếm 49%.
Đậm độ tuyến vú thuộc loại đồng nhất tuyến là 
dấu hiệu thường gặp nhất (49%).
2. Đặc điểm của tổn thương ung thư vú trên 
siêu âm
100% các bệnh nhân trong nghiên cứu có tổn 
thương dạng khối.
Bảng 1. Hình dạng khối tổn thương trên siêu âm
Hình dạng khối n Tỷ lệ %
Bầu dục 0 0,0
Tròn 7 14,3
Không đều 42 85,7
Ghi nhận: Đặc điểm hình dạng không đều khối 
của tổn thương gặp nhiều nhất (85,7%).
Bảng 2. Bờ khối tổn thương trên siêu âm
Bờ khối n Tỷ lệ %
Rõ 1 2,0
Không rõ 6 12,2
Gập góc 12 24,5
Thùy múi nhỏ 11 22,4
Tua gai 19 38,8
Ghi nhận: Đặc điểm bờ khối hay gặp nhất là bờ 
tua gai (38,8%).
Bảng 3. Chiều hướng tổn thương
Chiều hướng tổn thương n Tỷ lệ %
Song song 12 24,5
Không song song 37 75,5
Ghi nhận: Phần lớn các khối ung thư vú có chiều 
hướng không song song với mặt da (75,5%).
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 38 - 06/2020 49
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Bảng 4. Cấu trúc âm của tổn thương
Cấu trúc âm n Tỷ lệ %
Trống âm 0 0,0
Tăng âm 0 0,0
Nang hỗn hợp 1 2,0
Giảm âm 36 73,5
Đồng âm 0 0,0
Không đồng nhất 12 24,5
Ghi nhận: Đa số các tổn thương có cấu trúc đặc, 
giảm âm chiếm tới 73,5%.
Bảng 5. Đặc điểm âm sau khối
Đặc điểm âm sau khối n Tỷ lệ %
Tăng sáng 16 32,7
Bóng cản 22 44,9
Không thay đổi 8 16,3
Kết hợp 03 6,1
Ghi nhận: Dấu hiệu bóng cản âm sau khối chiếm 
44,9%
Bảng 6. Đặc điểm vôi hóa trên siêu âm
Đặc điểm vôi hóa n Tỷ lệ %
Không có 28 57,1
Trong khối 20 40,8
Ngoài khối 1 2,0
Trong ống tuyến 0 0,0
Ghi nhận: Có 42,8% trường hợp thấy vôi hóa, 
phần lớn là vôi hóa trong khối (40,8%)
Biểu đồ 1. Đặc điểm kết hợp
Ghi nhận: Các dấu hiệu kết hợp thường gặp nhất 
là rối loạn cấu trúc (28,6%) và phù nề quanh tổn thương 
(30,6%). Sau đó đến các dấu hiệu như dày da (14,3%) 
và hạch nghi ngờ (14,3%).
Biểu đồ 2. Phân loại BI-RADS tổn thương vú 
trên siêu âm
Ghi nhận: Trong 49 bệnh nhân ung thư vú có 30 
bệnh nhân được phân loại BI-RADS 4 (61,2%) và 19 
bệnh nhân được phân loại BI-RADS 5 (38,8%).
Hình minh họa:
- Hình khối không đều
Hình 1. Hình khối không đều
- Bờ tua gai
Hình 2. Bờ tua gai
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 38 - 06/202050
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
IV. BÀN LUẬN
Đặc điểm hình ảnh siêu âm của ung thư vú:
Tần suất tổn thương ung thư gặp 53% vú phải, 
44,9% vú trái và 2% tổn thương ở hai bên. Kết quả này 
phù hợp với nghiên cứu của Nguyễn Tựu (2014) tỷ lệ 
bên phải là 52,4% và 47,6% ở bên trái [2].
Kích thước khối u từ 2-5cm chiếm 49%, tương 
ứng với ghi nhận lý do đến viện khám của bệnh nhân 
chủ yếu là sờ thấy khối ở vú (27/49 bệnh nhân), phù 
hợp với nghiên cứu của Tạ Văn Tờ (2004) trên 275 
bệnh nhân ung thư vú tại khoa giải phẫu bện bệnh viện 
K với tỷ lệ khối u kích thước từ 2-5cm chiếm 60%.
Đậm độ vú của đối tượng nghiên cứu chủ yếu là 
đậm độ đồng nhất tuyến chiếm 49%, đặc điểm này phù 
hợp với đặc điểm vú của phụ nữ Việt Nam.
Toàn bộ tổn thương ung thư vú trong nghiên cứu 
đều là tổn thương dạng khối (100%), được phát hiện 
trên siêu âm, kết quả này phù hợp với kết quả của một 
số nghiên cứu Lehman (2012) cho thấy dấu hiệu tổn 
thương hình khối trên SA thấy được trong 100% các 
trường hợp ung thư vú [3].
Hình dạng khối hay gặp nhất là hình dạng không 
đều chiếm 85,7%. Theo Hong (2005), tổn thương có 
hình đa diện, không đều, nhiều góc cạnh thường gặp 
trên siêu âm, tỷ lệ là 72,3% [47].
Đặc điểm bờ tua gai chiếm tới 38,8%, đây là dấu 
hiệu được coi là kinh điển trên phim chụp Xquang vú, 
nhưng gần đây với sự tăng chất lượng máy siêu âm 
cùng với sự cập nhật những hiểu biết về tổn thương 
ung thư vú mới nhất, dấu hiệu này đã được ghi nhận 
nhiều hơn bằng siêu âm.
Chiều hướng của tổn thương ung thư vú so với 
mặt da có 75,5% không song song. Nghiên cứu của 
Hong (2005) cho thấy các khối ung thư vú có chiều 
- Hình khối không đều
- Vôi hóa và đặc điểm kết hợp
- Cấu trúc âm
Hình 3. Chiều hướng không song song 
Hình 5. Vôi hóa trong khối, rối loạn cấu trúc tuyến Hình 6. Phù nề quanh tổn thương 
và thay đổi ống tuyến
Hình 4. Hình khối giảm âm không đồng nhất
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 38 - 06/2020 51
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
hướng không song song với mặt da cũng chiếm ưu thế 
với tỷ lệ 53,2%, tuy nhiên tỷ lệ này thấp hơn so với tỷ lệ 
trong nghiên cứu của chúng tôi [4]. 
Nghiên cứu của chúng tôi các khối ung thư vú hầu 
hết có cấu trúc giảm âm chiếm 73,5%. Kết quả này khá 
phù hợp với các nghiên cứu của Jasmine Beaupha Thanh 
Xuân, tất cả ung thư vú đều có cấu trúc âm kém hoặc hỗn 
hợp chiếm 91% và không có tăng âm, đồng âm [5].
Đặc điểm vôi hóa nghiên cứu của chúng tôi cho 
kết quả khá phù hợp với kết quả mà các nghiên cứu 
trước báo cáo, tỷ lệ vôi hóa trong tổn thương chiếm 
40,8%, vôi hóa ngoài khối.
Trong nghiên cứu này tất cả các bệnh nhân ung 
thư vú đều được đánh giá và phân loại BI-RADS 4 và 5 
trên siêu âm, trong đó có 38,8% trường hợp BI-RADS 5 
là những trường hợp có mức độ nghi ngờ ác tính cao. 
V. KẾT LUẬN
Các tổn thương ung thư vú trên siêu âm có các 
đặc điểm hay gặp là tổn thương khối, đa số các khối 
có hình đạng không đều, chiều hướng, đường bờ, cấu 
trúc âm, tính chất âm phía sau, vôi hóa, các đặc điểm 
kết hợp phù hợp với đặc điểm mà Hội điện quang hoa 
kỳ ACR 2013 khuyến cáo sếp loại nghi ngờ ung thư.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Bá Đức, Trần Văn Thuấn, Nguyễn Tuyết Mai (2010), Điều trị nội khoa bệnh ung thư, Nhà xuất bản y 
học, Hà Nội.
2. Nguyễn Tựu, Lê Minh Toàn, Nguyễn Phước Bảo Quân (2014), Nghiên cứu giá trị chẩn đoán ung thư vú bằng 
sinh thiết lõi dưới hướng dẫn siêu âm, Đại học Y dược Huế, Huế.
3. Lehman C.D., Lee C.I., Loving V.A. và cộng sự. (2012). Accuracy and value of breast ultrasound for primary 
imaging evaluation of symptomatic women 30-39 years of age. AJR Am J Roentgenol, 199(5), 1169–1177.
4. Hong A.S., Rosen E.L., Soo M.S. và cộng sự. (2005). BI-RADS for sonography: positive and negative predictive 
values of sonographic features. AJR Am J Roentgenol, 184(4), 1260–1265.
5. Lưu Hồng Nhung (2013), Mô tả đặc điểm hình ảnh và đánh giá giá trị của xquang, siêu âm trong chẩn đoán 
ung thư vú ở nữ giới dưới 40 tuổi., Đại học Y Hà Nội, Hà Nội.
 TÓM TẮT
Mục đích: Mô tả một số đặc điểm hình ảnh của ung thư tuyến vú trên siêu âm tuyến vú.
Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, hồi cứu và tiến cứu trên 49 bệnh nhân được phẫu thuật u vú từ tháng 8/2017 
đến tháng 6/2019 tại Bệnh Viện Bạch Mai, được chẩn đoán giải phẫu bệnh là ung thư vú. 
Kết quả: Đặc điểm hình ảnh siêu âm của ung thư vú: Toàn bộ tổn thương ung thư vú là tổn thương dạng khối (100%), 
hình dạng hay gặp là hình không đều (85,7%), bờ tua gai (38,8%), hướng không song song mặt da (75,5%), hầu hết các khối có 
cấu trúc giảm âm (73,5%), vôi hóa trong khối (40,8%).
Kết luận: Các đặc điểm ung thư hay gặp là tổn thương khối, hình dạng, đường bờ, chiều hướng, cấu trúc âm, vôi hóa và 
các đặc điểm kết hợp phù hợp với đặc điểm mà Hiệp hội điện quang Hoa Kỳ (ACR) xếp vào các dấu hiệu nghi ngờ ung thư.
Từ khóa: ung thư vú, siêu âm.
Người liên hệ: Nguyễn Thị Mai Anh, Email: bsmaianhcdha@gmail.com
Ngày nhận bài: 01/06/2020. Ngày chấp nhận đăng: 11/6/2020

File đính kèm:

  • pdfdac_diem_hinh_anh_sieu_am_cua_ung_thu_tuyen_vu_tai_benh_vien.pdf