Mối liên quan của kiểu gen kir2dl3, kir2ds2 ở thai phụ tiền sản giật

Xác định tần suất gen KIR2DL3, KIR2DS2 ở thai phụ bị tiền sản giật (TSG) và

thai phụ bình thường và tìm hiểu mối liên quan của chúng đối với TSG, cân nặng thai nhi và

protein niệu. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu bệnh chứng thực hiện trên 100 thai phụ

TSG và 100 thai phụ bình thường (nhóm chứng), phân tích gen bằng kỹ thuật PCR-SSP. Kết

quả: Gen KIR2DS2+ gặp tỷ lệ cao ở nhóm bình thường (42%) so với nhóm TSG (27%), kiểu

gen KIR2DS2-KIR2DL3+ xuất hiện làm tăng gấp 1,7 lần nguy cơ TSG (p < 0,05; OR = 1,768)

và làm tăng tỷ lệ protein niệu ≥ 3 g/L ở thai phụ bị TSG (p < 0,05). Sự có mặt của kiểu gen

KIR2DS2+KIR2DL3- làm giảm nguy cơ sinh non và trẻ sơ sinh nhẹ cân ở thai phụ TSG so với

thai phụ không mang kiểu gen này (p < 0,05). Kết luận: Gen KIR2DS2+ có tác dụng bảo vệ

thai phụ khỏi biến chứng TSG.

Mối liên quan của kiểu gen kir2dl3, kir2ds2 ở thai phụ tiền sản giật trang 1

Trang 1

Mối liên quan của kiểu gen kir2dl3, kir2ds2 ở thai phụ tiền sản giật trang 2

Trang 2

Mối liên quan của kiểu gen kir2dl3, kir2ds2 ở thai phụ tiền sản giật trang 3

Trang 3

Mối liên quan của kiểu gen kir2dl3, kir2ds2 ở thai phụ tiền sản giật trang 4

Trang 4

Mối liên quan của kiểu gen kir2dl3, kir2ds2 ở thai phụ tiền sản giật trang 5

Trang 5

Mối liên quan của kiểu gen kir2dl3, kir2ds2 ở thai phụ tiền sản giật trang 6

Trang 6

Mối liên quan của kiểu gen kir2dl3, kir2ds2 ở thai phụ tiền sản giật trang 7

Trang 7

Mối liên quan của kiểu gen kir2dl3, kir2ds2 ở thai phụ tiền sản giật trang 8

Trang 8

pdf 8 trang minhkhanh 6660
Bạn đang xem tài liệu "Mối liên quan của kiểu gen kir2dl3, kir2ds2 ở thai phụ tiền sản giật", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Mối liên quan của kiểu gen kir2dl3, kir2ds2 ở thai phụ tiền sản giật

Mối liên quan của kiểu gen kir2dl3, kir2ds2 ở thai phụ tiền sản giật
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 4-2021 
65 
MỐI LIÊN QUAN CỦA KIỂU GEN KIR2DL3, KIR2DS2 
Ở THAI PHỤ TIỀN SẢN GIẬT 
 Nguyễn Thanh Thúy1, Lê Ngọc Anh1 
TÓM TẮT 
Mục tiêu: Xác định tần suất gen KIR2DL3, KIR2DS2 ở thai phụ bị tiền sản giật (TSG) và 
thai phụ bình thường và tìm hiểu mối liên quan của chúng đối với TSG, cân nặng thai nhi và 
protein niệu. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu bệnh chứng thực hiện trên 100 thai phụ 
TSG và 100 thai phụ bình thường (nhóm chứng), phân tích gen bằng kỹ thuật PCR-SSP. Kết 
quả: Gen KIR2DS2+ gặp tỷ lệ cao ở nhóm bình thường (42%) so với nhóm TSG (27%), kiểu 
gen KIR2DS2-KIR2DL3+ xuất hiện làm tăng gấp 1,7 lần nguy cơ TSG (p < 0,05; OR = 1,768) 
và làm tăng tỷ lệ protein niệu ≥ 3 g/L ở thai phụ bị TSG (p < 0,05). Sự có mặt của kiểu gen 
KIR2DS2+KIR2DL3- làm giảm nguy cơ sinh non và trẻ sơ sinh nhẹ cân ở thai phụ TSG so với 
thai phụ không mang kiểu gen này (p < 0,05). Kết luận: Gen KIR2DS2+ có tác dụng bảo vệ 
thai phụ khỏi biến chứng TSG. 
* Từ khóa: Tiền sản giật; Gen KIR2DL3, KIR2DS2. 
Association of KIR2DL3, KIR2DS2 Genotypes in Pregnant Women 
with Preeclampsia 
Summary 
Objectives: To determine frequency of two maternal KIR genes KIR2DL3, KIR2DS2 and to 
investigate their association with preeclampsia, birt-weight and proteinuria. Subjects and 
methods: A case control study was conducted in 100 pregnant women with preeclampsia and 
100 normal pregnant women. DNA samples were assayed through polymerase chain reaction 
with sequence specific primers (PCR-SSP). Results: The results showed that the KIR2DS2+ 
gene protected pregnant women from pre-eclampsia, the presence of the genotype KIR2DS2-
KIR2DL3+ increased the risk of preeclampsia by 1.7 times (p < 0.05; OR = 1.768) and 
increased the rate of proteinuria ≥ 3 g/L in pregnant women with preeclampsia (p < 0.05). 
The presence of genotype KIR2DS2+KIR2DL3- reduced the risk of preterm birth and low birth 
weight in preeclampsia women compared with women who did not carry this genotype (p < 0.05). 
Conclusion: Women with KIR2DS2 gene were protected from preeclampsia development. 
* Keywords: Preeclampsia, KIR2DL3, KIR2DS2 genes. 
1Bộ môn Sinh lý bệnh - Miễn dịch, Trường Đại học Y Hà Nội 
Người phản hồi: Nguyễn Thanh Thúy (nguyenthanhthuy@hmu.edu.vn) 
 Ngày nhận bài: 22/2/2021 
 Ngày bài báo được đăng: 26/4/2021 
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 4-2021 
66 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Tiền sản giật (TSG) là một trong những 
biến chứng hay gặp nhất ở phụ nữ mang 
thai, thường xuất hiện sau tuần thứ 20 
của thai kỳ và chấm dứt sau khi sinh 
6 tuần, đặc trưng là tăng huyết áp và 
protein niệu. Căn nguyên của TSG được 
cho là thiếu máu cục bộ nhau thai, ảnh 
hưởng đến cấp máu cho thai làm thai 
kém được nuôi dưỡng vì sự xâm nhập 
bất thường của các nguyên bào nuôi và 
tái cấu trúc không đầy đủ của động mạch 
xoắn ốc. Quá trình các nguyên bào nuôi 
xâm nhập sâu vào các động mạch xoắn 
để tái cấu trúc mạch máu tử cung được 
kiểm soát bởi quần thể tế bào diệt tự 
nhiên uNK (uterine nature killer - tế bào NK 
tử cung) của mẹ, thông qua sự tương tác 
giữa thụ thể KIR (Killer cell immunoglobulin 
like receptor) trên tế bào uNK và phối tử 
của chúng - phân tử HLA (Human 
leukocyte antigen) lớp I - điển hình là 
HLA-C trên nguyên bào nuôi của thai nhi. 
KIR là một trong các nhóm receptor 
quan trọng nhất được biểu lộ trên bề mặt 
tế bào uNK. Locus KIR có tính đa hình 
thái với thành phần gen khác nhau giữa 
các haplotype, bao gồm haplotype A và 
B. Haplotype A chứa hầu hết các gen ức 
chế KIR2DL1, 2DL3, 2DL4, 3DL1, 3DL2, 
3DL3, trong khi haplotype B chứa kết hợp 
khác nhau của các gen KIR hoạt hoá 
2DS1, 2DS2, 2DS3, 2DS5, 3DS1 và KIR 
ức chế KIR2DL2, 2DL5. Điều này dẫn 
đến sự khác nhau về chức năng của KIR 
A hay B khi kết hợp với phối tử của 
chúng. HLA-C là HLA đa hình duy nhất 
biểu lộ bởi nguyên bào nuôi, được chia 
thành hai nhóm HLA-C1 và HLA-C2. Sự 
phối hợp giữa KIR của mẹ và HLA-C của 
thai có thể gây hoạt hoá hoặc ức chế tế 
bào uNK của mẹ, dẫn đến thúc đẩy hoặc 
ngăn cản sự xâm lấn của nguyên bào 
nuôi vào động mạch xoắn ốc [5]. Vai trò 
của gen KIR2DS2 và KIR2DL3 trong cơ 
chế bệnh sinh TSG đã được nhiều tác giả 
đề cập. William RF và CS (2013) nghiên 
cứu trên đối tượng người Mỹ gốc Âu thấy 
thai phụ mang gen KIR2DL3 ức chế trong 
khi thai nhi mang gen HLA-C1 dẫn đến 
sản sinh quá nhiều tín hiệu ức chế hoạt 
động tế bào dNK, khiến gia tăng đáng kể 
nguy cơ mắc TSG [8]. Long W và CS 
(2015) nghiên cứu trên đối tượng người 
Hán thấy KIR2DS2 được biểu lộ nhiều 
trên uNK, chúng kích thích mạnh mẽ hoạt 
động của các tế bào này, thúc đẩy các 
nguyên bào nuôi xâm lấn vào màng rụng 
tử cung [6]. Các nghiên cứu trên ở các 
chủng tộc và vùng địa lý khác nhau liệu 
có giống ở Việt Nam khi gen KIR có tính 
đa hình thái cao? Do đó, chúng tôi tiến 
hành nghiên cứu này nhằm: 
- Xác định tần suất gen KIR2DL3, 
KIR2DS2 ở thai phụ TSG và thai phụ bình 
thường. 
- Tìm hiểu mối liên quan của gen và 
kiểu gen KIR2DL3, KIR2DS2 đối với cân 
nặng thai nhi và protein niệu. 
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 
NGHIÊN CỨU 
1. Đối tượng nghiên cứu 
Thai phụ mang thai đơn tuần thứ 20 
trở đi, được theo dõi và quản lý thai nghén 
tại Bệnh viện Phụ sản Hà Nội. Thời gian 
nghiên cứu: Từ 4/2019 - 8/2020. 
 Gồm 2 nhóm: 
- Nhóm TSG: 100 thai phụ được chẩn 
đoán xác định TSG. 
- Nhóm chứng: 100 thai phụ bình thường. 
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 4-2021 
67 
* Tiêu chuẩn lựa chọn nhóm TSG: Thai phụ mang thai đơn tuần thứ 20 trở đi, được 
chẩn đoán TSG theo Hướng dẫn quốc gia về các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ sinh sản 
của Bộ Y tế năm 2016. 
* Tiêu chuẩn lựa chọn nhóm chứng: Thai phụ khỏe mạnh, mang thai tuần thứ 20 trở 
đi, không mắc các bệnh mạn tính khác. 
2. Phương pháp nghiên cứu 
* Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu bệnh chứng. 
* Các bước tiến hành: 
- Mẫu máu được lấy tại Bệnh viện Phụ sản Hà Nội. 
- Xác định kiểu gen KIR2DL3 và KIR2DS2 tại Labo Bộ môn Sinh lý bệnh - Miễn dịch, 
Trường Đại học Y Hà Nội. 
- Các cặp mồi sử dụng trong nghiên cứu [5]: 
Bảng 1: Các cặp mồi sử dụng trong nghiên cứu. 
Gene Mồi Trình tự mồi Kích cỡ (bp) 
F1 CTTCATCGCTGGTGCTG 
2DL3A 
R1 AGGCTCTTGGTCCATTACAA 
550 
F2 TCCTTCATCGCTGGTGCTG 
2DL3 
2DL3B 
R2 GGCAGGAGACAACTTTGGATCA 
800 
F1 TTCTGCACAGAGAGGGGAAGTA 
2DS2A 
R1 GGGTCACTGGGAGCTGACAA 
175 
F2 CGGGCCCCACGGTTT 
2DS2 
2DS2B 
R2 GGTCACTCGAGTTTGACCACTCA 
240 
X1 F CCCTGATGAAGAACTTGTATCTC 
X3 R GAAATTACACACATAGGTGGCACT 
301 
Hình 1: Hình ảnh điện di sản phẩm PCR gen KIR2DL3 và KIR2DS2. 
(Giếng 1: Ladder Marker DNA, Giếng 2: Chứng nội kiểm X1X3 301 bp, Giếng 3: 
2DL3B 800 bp, Giếng 4: 2DL3A 550 bp, Giếng 5: 2DS2A 175 bp, Giếng 6: 2DS2B 240 bp, 
Giếng 7: H20) 
* Xử lý số liệu: Bằng phần mềm SPSS 20.0. 
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 4-2021 
68 
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN 
Bảng 1: Đặc điểm cân nặng trẻ sơ sinh. 
Nhóm bệnh (n = 100) Nhóm chứng (n = 100) Nhóm 
Cân nặng (g) n % n % 
p 
≥ 2.500 40 40 95 95 
< 2.500 60 60 5 5 
< 0,01 
Tỷ lệ trẻ sơ sinh nhẹ cân ở nhóm bệnh cao hơn nhiều so với nhóm chứng (60% so 
với 5%). Lê Thị Mai (2004) thống kê các biến chứng của nhiễm độc thai nghén đối với 
con cũng thấy biến chứng sơ sinh nhẹ cân chiếm tỷ lệ cao nhất (52,5%), tiếp theo là 
sinh non (49,8%) [2]. Theo Lê Thiện Thái (2010), tỷ lệ sinh non ở thai phụ bị TSG là 
42,2%, tỷ lệ sinh đủ tháng nhẹ cân là 30,8% [3]. Tỷ lệ sơ sinh nhẹ cân và sinh non của 
các tác giả trên thấp hơn của chúng tôi do ngoài thống kê tỷ lệ sinh non và sơ sinh nhẹ 
cân, các tác giả còn thống kê các biến chứng khác như thai chết lưu hay chết sau sinh. 
TSG vẫn là nguy cơ lớn nhất gây sinh non, chiếm tới 25% tổng số trẻ sinh ra với cân 
nặng rất thấp (< 1.500 g). Thai nhi của thai phụ bị tăng huyết áp từ trước hoặc thai phụ 
bị TSG đều có nguy cơ chậm phát triển trong tử cung do giảm dòng máu nuôi dưỡng 
qua nhau thai [2, 3]. 
Biểu đồ 1: Đặc điểm tuần thai của nhóm bệnh. 
Tỷ lệ sinh non ở nhóm bệnh là 70%, chủ yếu trong khoảng 33 - 36 tuần (57%). 
Ngoài ra, có đến 12% trẻ sinh non ở tuần thai 28 - 32, đáng chú ý có 1 trường hợp 
sinh non < 28 tuần, chiếm 1%. 
1
00% 
8
0% 
57% 
30% 
0% 
12% 
Thai phụ TSG (n = 100) 
< 28 28-32 33-36 ≥ 37 p < 0,05 
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 4-2021 
69 
Bảng 2: Đặc điểm protein niệu. 
Nhóm bệnh (n = 100) Nhóm chứng (n = 100) 
 Nhóm 
Protein niệu (g/L) n % n % 
p 
< 0,5 14 14 100 100 
0,5 - 2,9 38 38 
≥ 3,0 48 48 
Tổng 100 100 
± SD 5,47 ± 6,68 0,03 ± 0,08 < 0,01 
Protein niệu trung bình ở nhóm bệnh là 5,47 ± 6,68 g/L, trong đó mức protein niệu 
≥ 3,0 g/L chiếm 48%. Tương đương nghiên cứu của Trần Thị Hiền (2014) tại Bệnh viện 
Phụ sản Trung ương: Tỷ lệ thai phụ có mức protein niệu cao ở thời điểm nhập viện 
chiếm chủ yếu [1]. Protein niệu chỉ điểm cho thấy có tổn thương cầu thận làm protein 
trong máu, chủ yếu là albumin thoát qua lỗ lọc cầu thận ra ngoài. Đây có thể là hậu 
quả của việc giảm lượng máu tới thận, gây phá hủy cầu thận dẫn đến thiểu niệu và 
protein niệu. Lượng protein mất đi qua đường nước tiểu ảnh hưởng đến tình trạng 
dinh dưỡng của cả mẹ và con. Theo Dong X và CS (2017), protein niệu không cần thiết 
trong chẩn đoán TSG nhưng liên quan đến mức độ nghiêm trọng của bệnh và tiên lượng 
tình trạng thai nhi [4]. 
Bảng 3: Tần suất gen và kiểu gen KIR2DS2, KIR2DL3. 
Nhóm bệnh (n = 100) Nhóm chứng (n = 100) 
 Nhóm 
Gen và kiểu gen n % n % 
p 
OR (95%CI) 
(+) 27 27 42 42 
KIR2DS2 (-) 73 73 58 58 
< 0,05 
OR = 0,511 
(0,282 - 0,925) 
(+) 94 94 97 97 
KIR2DL3 (-) 6 6 3 3 
> 0,05 
(+) 70 70 57 57 
KIR2DS2-KIR2DL3+ 
(-) 30 30 43 76 
< 0,05 
OR = 1,760 
(1,098 - 3,153) 
(+) 3 3 2 2 
KIR2DS2+KIR2DL3- (-) 97 97 98 98 
> 0,05 
(+) 24 24 40 40 
KIR2DS2+KIR2DL3+ (-) 76 76 60 60 
< 0,05 
OR = 0,471 
(0,254 - 0,874) 
(+) 3 3 1 1 
KIR2DS2-KIR2DL3- (-) 97 97 99 99 
> 0,05 
(+): Có mặt sản phẩm khuếch đại gen KIR; (-): Vắng mặt sản phẩm khuếch đại gen KIR 
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 4-2021 
70 
Tần suất gen KIR2DS2 nhóm bệnh 
thấp hơn nhóm chứng với OR = 0,511 (tỷ lệ 
TSG ở thai phụ mang gen KIR2DS2 bằng 
1/2 so với thai phụ không mang gen này). 
Vì gen KIR2DS2 có tác dụng bảo vệ thai 
phụ khỏi TSG (làm giảm nguy cơ TSG). 
Theo Yu Hong, trên cơ sở sự hiện diện của 
các KIR đặc hiệu trên haplotype KIR B, 
kiểu gen KIR AA được xác định nếu kiểu 
gen của thai phụ không có mặt các gen 
KIR2DS1, 2DS2, 2DS3,2DS5, KIR3DS1, 
KIR2DL2 và KIR2DL5; các trường hợp 
còn lại được xác định là kiểu gen KIR BX 
(AB hoặc BB) [7]. Tuy nhiên, vì gen 
KIR2DL3 xuất hiện trên haplotype KIR B, 
gen KIR2DS2 xuất hiện trên haplotype 
KIR A và ở Việt Nam cũng như trên thế 
giới chưa có nghiên cứu nào về 2 kiểu 
gen này nên chúng tôi xếp kiểu gen 
KIR2DS2-KIR2DL3+ là đại diện kiểu gen 
AA, kiểu gen KIR2DS2+KIR2DL3- là đại 
diện kiểu gen BB, kiểu gen KIR2DS2+ 
KIR2DL3+ là đại diện kiểu gen AB và kiểu 
gen -KIR2DS2-KIR2DL3 là kiểu gen không 
xác định (#). Phân tích sự kết hợp đồng 
thời gen KIR2DL3 và gen KIR2DS2 thấy, 
tỷ lệ thai phụ bị TSG có kiểu gen 
KIR2DS2-KIR2DL3+ là 70%, cao hơn nhóm 
thai phụ bình thường là 57% (p < 0,05; 
OR = 1,760; 95%CI: 1,098 - 3,153). Trong 
khi đó, tỷ lệ có mặt cả 2 gen (kiểu gen 
+KIR2DL3+KIR2DS2 hay AB) là 24% ở 
thai phụ bị TSG thấp hơn khác biệt có ý 
nghĩa thống kê so với thai phụ bình 
thường là 40% (p < 0,05; OR = 2,111; 
95%CI: 1,148 - 3,881). Câu hỏi đặt ra: 
Phải chăng sự có mặt gen KIR2DS2 làm 
giảm nguy cơ TSG? Và sự vắng mặt của 
gen KIR2DS2 kết hợp với sự xuất hiện 
của gen KIR2DL3 (kiểu gen KIR2DS2-
KIR2DL3+) sẽ làm tăng nguy cơ mắc 
TSG? Đồng thời, việc kết hợp cả 2 gen 
KIR2DS2, KIR2DL3 (kiểu gen KIR2DS2+ 
KIR2DL3+) làm giảm nguy cơ mắc TSG? 
Bảng 4: Mối liên quan giữa sự xuất hiện gen và kiểu gen KIR2DS2, KIR2DL3 với 
đặc điểm tuổi thai khi sinh (n = 100). 
Tuổi thai khi sinh (tuần) Đặc điểm 
Gen và kiểu gen n p 
(+) (n = 27) 36,63 ± 3,07 
KIR2DS2 
(-) (n = 73) 35,90 ± 2,60 
> 0,05 
(+) (n = 94) 36,16 ± 2,76 
KIR2DL3 
(-) (n = 6) 35,17 ± 2,40 
> 0,05 
(+) (n = 70) 36,01 ± 2,57 
KIR2DS2-KIR2DL3+ 
(-) (n = 30) 36,30 ± 3,13 
> 0,05 
(+) (n = 3) 37 
KIR2DS2+KIR2DL3- 
(-) (n = 97) 36,07 ± 2,78 
< 0,05 
(+) (n = 24) 36,62 ± 3,13 
KIR2DS2+KIR2DL3+ 
(-) (n = 76) 35,92 ± 2,59 
> 0,05 
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 4-2021 
71 
So sánh tuổi thai khi sinh trung bình của thai phụ bị TSG thấy: Mặc dù không có 
khác biệt khi phân tích kiểu gen KIR2DS2-KIR2DL3+ và kiểu gen KIR2DS2+KIR2DL3+, 
nhưng có mối liên quan giữa kiểu gen KIR2DS2+KIR2DL3- với tuổi thai khi sinh trung 
bình (p < 0,05): nhóm thai phụ bị TSG mang kiểu gen KIR2DS2+KIR2DL3- có tuổi thai 
khi sinh trung bình là 37 tuần (không có sinh non), cao hơn có ý nghĩa so với nhóm 
thai phụ bị TSG có các kiểu gen khác có tuổi thai khi sinh trung bình là 36,07 ± 2,78 
tuần (có sinh non). Liệu kiểu gen KIR2DS2+KIR2DL3- giúp thai phụ bị TSG giảm biến 
chứng sinh non? 
Bảng 5: Mối liên quan giữa gen và kiểu gen KIR2DS2, KIR2DL3 với đặc điểm 
protein niệu ở nhóm bệnh (n = 100). 
≥ 3,0 g/L < 3,0 g/L Protein niệu 
Gen và kiểu gen n % n % 
p 
(+) (n = 27) 8 16,7 19 36,5 
KIR2DS2 
(-) (n = 73) 40 83,3 33 63,5 
< 0,05 
(+) (n = 94) 46 95,8 48 92,3 
KIR2DL3 
(-) (n = 6) 2 4,2 4 7,7 
> 0,05 
(+) (n = 70) 39 81,3 31 59,6 
KIR2DS2-KIR2DL3+ 
(-) (n = 30) 9 18,7 21 40,4 
< 0,05 
(+) (n = 3) 1 2,1 2 3,8 
KIR2DS2+KIR2DL3- 
(-) (n = 97) 47 97,9 50 96,2 
> 0,05* 
(+) (n = 24) 7 14,6 17 32,7 
KIR2DS2+KIR2DL3+ 
(-) (n = 76) 41 85,4 35 67,3 
< 0,05 
Thai phụ bị TSG mang gen KIR2DS2 có tỷ lệ protein niệu ≥ 3,0 g/L thấp hơn so với 
thai phụ không mang gen này (16,7% so với 83,3%). Việc không xuất hiện gen 
KIR2DS2 nhưng có mặt gen KIR2DL3 (kiểu gen KIR2DS2-KIR2DL3+) là yếu tố bất lợi, 
vì có nguy cơ xuất hiện protein niệu cao hơn so với nhóm thai phụ bị TSG không có 
kiểu gen này. Cụ thể, 81,3% thai phụ mang kiểu gen KIR2DS2-KIR2DL3+ có protein 
niệu ≥ 3,0 g/L, tỷ lệ này ở nhóm không mang gen là 18,7% (p < 0,05). Nói cách khác, 
kiểu gen KIR2DS2-KIR2DL3+ làm tăng nguy cơ xuất hiện protein niệu ≥ 3,0 g/L ở thai 
phụ. Bên cạnh đó, quan sát kiểu gen KIR2DS2+KIR2DL3+ thấy tỷ lệ thai phụ bị TSG 
có protein niệu ≥ 3,0 g/L thấp hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm không mang kiểu 
gen này (p < 0,05). Như vậy, sự xuất hiện của kiểu gen có mặt gen KIR2DS2 là một 
yếu tố có lợi, ảnh hưởng đến mức độ của TSG. 
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 4-2021 
72 
KẾT LUẬN 
Nghiên cứu mối liên quan giữa kiểu 
gen KIR2DL3, KIR2DS2 ở thai phụ TSG, 
chúng tôi rút ra kết luận: Kiểu gen có mặt 
gen KIR2DS2+ có tác dụng bảo vệ thai 
phụ khỏi biến chứng TSG. 
LỜI CẢM ƠN 
Đề tài được thực hiện bởi kinh phí đề 
tài cấp Thành phố Hà Nội 2017 - 2019. 
Chân thành cảm ơn sự tham gia của KTV 
Đỗ Thị Hương - Trường Đại học Y Hà 
Nội; ThS.BS Nguyễn Đức Minh - Khoa Vi 
sinh, Bệnh viện Phụ sản Hà Nội; ĐDV 
Phạm Thị Tuyết Chinh, ĐDV Hoàng Thị 
Liên - Bệnh viện Phụ sản Hà Nội. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Trần Thị Hiền. So sánh thái độ xử trí 
tiền sản giật trong năm 2008 và năm 2013 
tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương. Luận văn 
Bác sĩ Chuyên khoa II. Trường Đại học Y Hà Nội 
2014. 
2. Lê Thị Mai. Nghiên cứu tình hình sản 
phụ bị nhiễm độc thai nghén đẻ tại Bệnh viện 
Phụ sản Trung ương trong năm 2003. Luận 
văn Bác sĩ Chuyên khoa II. Trường Đại học Y 
Hà Nội 2004. 
3. Lê Thiện Thái. Nghiên cứu ảnh hưởng 
của bệnh lý tiền sản giật lên thai phụ và thai 
nhi và đánh giá hiệu quả của phác đồ điều trị. 
Luận án Tiến sĩ Y học. Trường Đại học Y Hà 
Nội 2010. 
4. Dong X, Gou W, Li C, et al. Proteinuria 
in preeclampsia: Not essential to diagnosis 
but related to disease severity and fetal 
outcome. Pregnancy Hypertension: An International 
Journal of Women's Cardiovascular Health 2017. 
https://doi.org/10.1016/j.preghy.2017.03.005. 
5. Long W, Shi Z, Fan S, el al. Association 
of maternal KIR and Fetal HLA-C genes with 
the risk of preeclampsia in Chinese Han 
population. Placenta 2015; 36:433-437. 
6. Hiby SE, Walker JJ, O’shaughnessy KM, 
et al. Combinations of maternal KIR and fetal 
HLA-C genes influence the risk of preeclampsia 
and reproductive success. Journal of 
Experimental Medicine 2004; 200(8):957-965. 
7. Yu H, Pan N, Shen Y, et al. Interaction 
of parental KIR and fetal HLA-C genotypes 
with the risk of preeclampsia. Hypertension in 
Pregnancy 2014; 33(4):402-411. 
8. William RF, Noriko S, Lihua Hou, el al. 
Allelic variation in KIR2DL3 generates a 
KIR2DL2-like receptor with increased binding 
to its HLA-C ligand. The Journal of Immunology 
2013; 190:6198-6208. 

File đính kèm:

  • pdfmoi_lien_quan_cua_kieu_gen_kir2dl3_kir2ds2_o_thai_phu_tien_s.pdf