Lymphôm không hodgkin cơ quan sinh dục nữ Báo cáo trường hợp lâm sàng và xem lại y văn

Lymphôm không Hodgkin (LKH) cơ quan sinh dục nữ nguyên phát rất hiếm gặp chiếm tỷ lệ 1,1,%

lymphôm không Hodgkin. Bệnh khó chẩn đoán do các triệu chứng lâm sàng và hình ảnh không đặc hiệu,

ngoài ra, mô bệnh học có thể nhầm với ung thư đường sinh dục nữ khác. Chẩn đoán xác định dựa vào

hóa mô miễn dịch với các dấu ấn đặc hiệu của các tế bào lymphô. Đánh giá giai đoạn và điều trị theo giải

phẫu bệnh như lymphôm không Hodgkin chung. Nhằm khảo sát một số đặc điểm về triệu chứng lâm sàng

của bệnh hiếm này, chúng tôi hồi cứu năm trường hợp lâm sàng đã được chẩn đoán là lymphôm không

Hodgkin cơ quan sinh dục nữ nguyên phát.

Hai trường hợp lymphôm không Hodgkin cổ tử cung (CTC) giai đoạn IIE, hóa trị rituximab (R)-CHOP 6

chu kỳ kết hợp với xạ trị ngoài, đạt đáp ứng hoàn toàn. Một trường hợp LKH buồng trứng hoá trị R-CHOP

6 chu kỳ và đạt đáp ứng hoàn toàn. Một trường hợp LKH thân tử cung hoá trị R CHOP 6 chu kỳ và đạt

đáp ứng hoàn toàn. Một trường hợp LKH âm đạo

Lymphôm không hodgkin cơ quan sinh dục nữ Báo cáo trường hợp lâm sàng và xem lại y văn trang 1

Trang 1

Lymphôm không hodgkin cơ quan sinh dục nữ Báo cáo trường hợp lâm sàng và xem lại y văn trang 2

Trang 2

Lymphôm không hodgkin cơ quan sinh dục nữ Báo cáo trường hợp lâm sàng và xem lại y văn trang 3

Trang 3

Lymphôm không hodgkin cơ quan sinh dục nữ Báo cáo trường hợp lâm sàng và xem lại y văn trang 4

Trang 4

Lymphôm không hodgkin cơ quan sinh dục nữ Báo cáo trường hợp lâm sàng và xem lại y văn trang 5

Trang 5

Lymphôm không hodgkin cơ quan sinh dục nữ Báo cáo trường hợp lâm sàng và xem lại y văn trang 6

Trang 6

Lymphôm không hodgkin cơ quan sinh dục nữ Báo cáo trường hợp lâm sàng và xem lại y văn trang 7

Trang 7

pdf 7 trang minhkhanh 9460
Bạn đang xem tài liệu "Lymphôm không hodgkin cơ quan sinh dục nữ Báo cáo trường hợp lâm sàng và xem lại y văn", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Lymphôm không hodgkin cơ quan sinh dục nữ Báo cáo trường hợp lâm sàng và xem lại y văn

Lymphôm không hodgkin cơ quan sinh dục nữ Báo cáo trường hợp lâm sàng và xem lại y văn
Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5-2020-Tập 2 
Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5-2020-Vol 2 
 79 
LYMPHÔM KHÔNG HODGKIN CƠ QUAN SINH DỤC NỮ 
BÁO CÁO TRƯỜNG HỢP LÂM SÀNG VÀ XEM LẠI Y VĂN 
NGUYỄN THỊ THANH SON1, PHAN MINH CHÂU2, LƯU HÙNG VŨ3, PHẠM XUÂN DŨNG4 
Địa chỉ liên hệ: Nguyễn Thị Thanh Son 
Email: ngtthanhson@gmail.com 
Ngày nhận bài: 09/10/2020 
Ngày phản biện: 03/11/2020 
Ngày chấp nhận đăng: 05/11/2020 
1 BSĐT Khoa Nội Huyết học hạch - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM 
 Bộ môn Ung Bướu - Trường Đại học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch TP. HCM 
2 BSĐT Khoa Nội Huyết học hạch - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM 
3 BSCKII. Trưởng Khoa Nội Huyết học hạch - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM 
4 TS.BS. Giám đốc Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM 
 Trưởng Bộ môn Ung Bướu - Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch 
TÓM TẮT 
Lymphôm không Hodgkin (LKH) cơ quan sinh dục nữ nguyên phát rất hiếm gặp chiếm tỷ lệ 1,1,% 
lymphôm không Hodgkin. Bệnh khó chẩn đoán do các triệu chứng lâm sàng và hình ảnh không đặc hiệu, 
ngoài ra, mô bệnh học có thể nhầm với ung thư đường sinh dục nữ khác. Chẩn đoán xác định dựa vào 
hóa mô miễn dịch với các dấu ấn đặc hiệu của các tế bào lymphô. Đánh giá giai đoạn và điều trị theo giải 
phẫu bệnh như lymphôm không Hodgkin chung. Nhằm khảo sát một số đặc điểm về triệu chứng lâm sàng 
của bệnh hiếm này, chúng tôi hồi cứu năm trường hợp lâm sàng đã được chẩn đoán là lymphôm không 
Hodgkin cơ quan sinh dục nữ nguyên phát. 
Hai trường hợp lymphôm không Hodgkin cổ tử cung (CTC) giai đoạn IIE, hóa trị rituximab (R)-CHOP 6 
chu kỳ kết hợp với xạ trị ngoài, đạt đáp ứng hoàn toàn. Một trường hợp LKH buồng trứng hoá trị R-CHOP 
6 chu kỳ và đạt đáp ứng hoàn toàn. Một trường hợp LKH thân tử cung hoá trị R CHOP 6 chu kỳ và đạt 
đáp ứng hoàn toàn. Một trường hợp LKH âm đạo hoá trị R CHOP 6 chu kỳ và đạt đáp ứng hoàn toàn. Tất 
cả các trường hợp bệnh ổn định đến hiện tại. 
Từ khóa: lymphôm không Hodgkin cơ quan sinh dục nữ nguyên phát, hóa trị, xạ trị, rituximab. 
Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5-2020-Tập 2 
Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5-2020-Vol 2 
 80 
BÁO CÁO CÁC CA LÂM SÀNG 
Bảng 1. Đặc điểm bệnh nhân trong nghiên cứu 
 Trường hợp 1 Trường hợp 2 Trường hợp 3 Trường hợp 4 Trường hợp 5 
Tuổi 76 49 30 58 58 
Lý do 
nhập 
viện 
Xuất huyết âm đạo bất 
thường sau mãn kinh 
Xuất huyết âm 
đạo bất thường 
Phát hiện bướu buồng trứng 
khi khám sức khỏe định kỳ 
Đau bụng Xuất huyết âm đạo bất 
thường sau mãn kinh 
Tiền 
căn 
PARA 5005 
Mổ tạo hình van tim 2 lá, 
tăng huyết áp điều trị liên 
tục 10 năm 
PARA 1001 PARA 1001 PARA 2012 
Đái tháo đường đang 
điều trị 
PARA 3003 
Mãn kinh 3 năm 
Tăng huyết áp đang điều trị 
Bệnh 
sử 
Tiết dịch âm đạo hôi 6 
tháng 
Xuất huyết âm đạo 20 
ngày 
BV Từ Dũ chẩn đoán: ung 
thư CTC 
Giải phẫu bệnh (GPB) 
bấm ST: carcinôm TB gai 
kém biệt hóA 
 chuyển BV Ung Bướu 
Rong kinh, rong 
huyết 3 tháng - 
BV Hùng Vương 
chẩn đoán: theo 
dõi K CTC 
GPB khoét chóp 
CTC: lymphôm 
CTC 
 chuyển BV 
Ung Bướu 
Bụng to dần khoảng 1 
tháng khám tại BV 
Nguyễn Đình Chiểu (Bến 
Tre) ∆ theo dõi ung thư 
buồng trứng phẫu thuật 
nội soi sinh thiết GPB: mô 
viêm mãn tính nhập khoa 
ngoại 1, BV Ung Bướu 
Đau bụng dưới âm ỉ 
khoảng 3 tháng, 
không xuất huyết âm 
đạo. 
 khám BV Từ Dũ ∆ 
theo dõi Sarcôm thân 
tử cung nhập 
BVUB khoa Ngoại 1 
Xuất huyết âm đạo bất 
thường sau mãn kinh 
khoảng 3 tuần, lượng ít 
khám bv Từ Dũ nội soi cổ 
tử cung, sinh thiết sang 
thương âm đạo GPB : 
carcinôm tế bào nhỏ, CĐ 
ung thư âm đạo chuyển 
bv UB. 
Diễn 
tiến 
sau 
nhập 
viện 
BVUB 
 Phương pháp phẫu thuật: 
mổ bụng thăm dò - sinh thiết 
Tường trình phẫu thuật: 
Bề mặt các cơ quan nội tạng 
dính, nhiều nốt gieo rắc, bờ 
dễ chảy máu, mạc nối lớn 
dính vào tử cung 
 sinh thiết bướu buồng 
trứng 
GPB cắt lạnh: nghĩ đến 
lymphôm 
GPB sau mổ: lymphôm tế 
bào lớn 
 chuyển nội 2 
Lâm sàng: Tử cung to 
10cm, lổn nhổn, CTC 
chắc trơn láng. 
Siêu âm bụng: Toàn 
bộ cơ tử cung có 
nhiều khối echo kém, 
giới hạn rõ, kích 
thước 14 - 60mm. 
Nạo sinh thiết: 
Carcinôm tuyến dạng 
nội mạc tử cung grad 
3 
Phương pháp phẫu 
cắt tử cung hoàn toàn 
+ 2 phần phụ + nạo 
hạch chậu 
Tường trình phẫu 
thuật: 
Bướu thân tử cung 
10cm lan tới kênh 
CTC, xâm lấn toàn bộ 
lớp cơ ra đến thanh 
mạc 
Hạch chậu 2 bên d # 
2 - 3cm, tròn sượng, 
vàng nhạt 
GPB: Lymphôm 
khoa Nội 2 
Lâm 
sàng 
KPS 90 
Hạch bẹn 2 bên 20 - 25 
mm 
Sang thương CTC 50-
70mm xâm nhiễm cứng 
KPS 90 
Không sờ thấy 
hạch 
CTC đã khoét 
chóp không thấy 
KPS 90 
Hạch ngoại vi không sờ 
chạm, 
Vết mổ lành tốt, bụng báng 
KPS 90 
Hạch ngoại vi không 
sờ chạm, 
Vết mổ lành tốt 
KPS 90 
Sang thương 1/3 trên, thành 
sau âm đạo, lan túi cùng và 
cổ tử cung 
Hạch ngoại vi không sờ 
Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5-2020-Tập 2 
Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5-2020-Vol 2 
 81 
1/3 vách phải âm đạo, âm 
hộ. Chu cung 2 bên mềm 
sang thương chạm 
XN 
máu 
Huyết đồ: Không tế bào 
non 
LDH: 205UI/L 
ß2 M: 2158mcg/L 
HBsAg(-), anti HCV(-) 
Huyết đồ: Không 
tế bào non 
LDH: 349UI/L 
ß2 M: 
1112,9mcg/L 
HBsAg(-), anti 
HCV(-) 
Huyết đồ: Không tế bào non 
LDH: 339UI/L 
ß2 M: 1028mcg/L 
CA 125: 309U/mL 
AFP 2,74ng/mL 
β HCG <2,3mIU/mL 
HBsAg(-), anti HCV(-) 
Huyết đồ: Không tế 
bào non 
LDH: 283UI/L 
ß2 M: 2961mcg/L 
HBsAg(+), anti HCV(-
) 
Huyết đồ: Không tế bào non 
LDH: 283UI/L 
ß2 M: 2961mcg/L 
HBsAg(+), anti HCV(-) 
Tủy đồ Bình thường Bình thường Bình thường Bình thường Bình thường 
Soi 
TMH 
Soi 
BQ-TT 
Bình thường Bình thường Bình thường Bình thường Bình thường 
ECG 
SA tim 
Hở van tim 1/4 - 2,5/4. 
EF 69% 
Bình thường EF 75% EF 70% EF 65% 
SA 
bụng 
Sang thương CTC lan âm 
đạo 106 x 52mm, nhiều 
khối hạch chậu 20 - 
44mm. 
Sang thương 
CTC 
76 x 56mm, cơ tử 
cung có vài cấu 
trúc 
30 x 37mm. Hạch 
chậu P 23mm 
Trước phẫu thuật: bướu 
buồn ... . Triệu 
chứng lâm sàng đặc hiệu do đó có thể bị chẩn đoán 
nhầm với các u nguyên phát khác của buồng trứng, 
tử cung như bướu tế bào mầm, ung thư biểu mô 
không biệt hóa, ung thư biểu mô tế bào nhỏ. Hóa mô 
miễn dịch giúp xác định chẩn đoán mô bệnh học và 
các phân nhóm bệnh lymphôm. Tại Bệnh viện Ung 
Bướu TpHCM, trong 2 năm 2019 và 2020, chúng tôi 
ghi nhận năm trường hợp LKH cơ quan sinh dục nữ 
nguyên phát. 
LKH cổ tử cung nguyên phát 
Độ tuổi chẩn đoán lymphôm nguyên phát CTC 
từ 27 - 80 tuổi, trung vị 44 tuổi, khá trẻ hơn so với 
lymphôm không Hodgkin nói chung[5, 14]. Nguyên 
nhân gây bệnh chưa rõ ràng. Một số yếu tố nguy cơ 
được đề cập đến nhiễm HIV, điều trị ức chế miễn 
dịch, tiếp xúc với hóa chất diệt côn trùng, chất gây ô 
nhiễm làm tăng nguy cơ mắc bệnh. Chưa có vai trò 
của Epstein-Barr virus và Human Papilloma virus 
trong sự phát triển lymphôm CTC. 
Biểu hiện triệu chứng lâm sàng không đặc hiệu. 
Đa số bệnh nhân than phiền vì xuất huyết âm đạo 
bất thường[8, 12]. Triệu chứng toàn thân sốt, sụt cân, 
mệt mỏi, đổ mồ hôi đêm ít gặp[6, 12, 14]. Khoảng 
10 - 20% trường hợp được phát hiện qua khám sức 
khỏe định kỳ hoặc sau mổ cắt tử cung vì bệnh lý 
khác. Đa số lymphôm CTC phát triển nhanh, hơn ½ 
các trường hợp có sang thương CTC to trên 4 cm 
lúc chẩn đoán [6]. Cả hai trường hợp trong nghiên 
cứu chúng tôi có triệu chứng lâm sàng tương tự y 
văn. 
Quan sát đại thể qua soi CTC cho thấy kích 
thước CTC to, sang thương CTC có hình dạng polyp 
hoặc lan tỏa hình thùng; 67% các trường hợp hiếm 
đi kèm loét hay hoại tử bề mặt biểu mô do tổn 
thương dạng dưới niêm [6]. Cần lưu ý những trường 
hợp có Pap’s bất thường (50% trường hợp) mặc dù 
xét nghiệm này không được sử dụng chẩn đoán xác 
định bệnh [6]. Sinh thiết sâu tổn thương và nhuộm 
hóa mô miễn dịch là phương tiện chủ yếu giúp chẩn 
đoán xác định và phân biệt với viêm CTC mạn tính, 
carcinôm kém biệt hóa, sarcôm và các tổn thương 
dạng lymphôm khác [3, 6, 9, 14]. CT scan hay MRI vùng 
chậu giúp ích trong chẩn đoán, đánh giá giai đoạn 
tuy độ đặc hiệu còn thấp [3, 8, 12]. Ngày nay, PET CT 
được khuyến cáo thực hiện trong bệnh lý lymphôm 
trong xếp giai đoạn chẩn đoán và đánh giá đáp ứng 
điều trị, đặc biệt đói với lymphôm diễn tiến nhanh mô 
bệnh học háo FDG [2]. Một trường hợp được đánh 
giá đáp ứng bằng PET cho thấy vai trò rõ ràng của 
PET trong trường hợp không xác định được bản 
chất tổn thương còn sót trên CT scan. 
Chưa có sự thống nhất về xếp giai đoạn 
lymphôm nguyên phát CTC. Vì vậy, cả hai hệ thống 
FIGO và Ann Arbor đều được sử dụng để xếp giai 
đoạn cho bệnh lý này [8]. Đa số bệnh nhân lymphôm 
CTC ở giai đoạn sớm và được xếp giai đoạn theo 
Ann Arbor, giai đoạn I (69,2%), giai đoạn II (22,7%), 
giai đoạn III-IV (8,1%)[2]. Giải phẫu bệnh thường gặp 
nhất là lymphôm lan tỏa tế bào B lớn (37%), kế đến 
là lymhôm dạng nang (5-8,5%)[2, 8]. Các loại mô học 
hiếm gặp khác là lymphôm vùng rìa lymphô B và 
lymphôm dạng lymphô liên quan đến tế bào tiết 
nhầy[8]. 
Hiện nay, chưa có điều trị chuẩn cho lymphôm 
nguyên phát CTC do bệnh hiếm gặp, sự khác biệt về 
phân loại mô bệnh học, kinh nghiệm điều trị hạn chế. 
Phương thức điều trị bao gồm hóa trị đơn thuần, xạ 
trị đơn thuần hoặc phối hợp hai đến ba mô thức 
phẫu-xạ- hóa[6, 8, 13, 14]. Vai trò phẫu thuật cũng được 
đề cập đến. Một vài nghiên cứu ghi nhận tỉ lệ sống 
còn rất cao ở bệnh nhân giai đoạn sớm, grad thấp 
hay trung bình sau điều trị phối hợp giữa phẫu thuật 
với hóa trị hoặc xạ trị. Vài nghiên cứu hồi cứu ghi 
nhận hiệu quả đáng kể của việc phối hợp với mô 
thức hóa trị. Ngược với quan điểm trên, những 
nghiên cứu lâm sàng ngẫu nhiên cho thấy hiệu quả 
hóa trị ở lymphôm grad thấp, giai đoạn sớm không 
có ý nghĩa thống kê do số lượng bệnh ít và khoảng 
thời gian theo dõi còn ngắn. So sánh loạt bệnh nhân 
xạ trị đơn thuần với bệnh điều trị đa mô thức trong 
nghiên cứu MD Anderson, phối hợp hóa trị với xạ trị 
ngoài trị cải thiện 20-30% sống còn không bệnh 10 
năm. Tỉ lệ tái phát sau 10 năm là 46% [8]. Vai trò của 
rituximab - kháng thể đơn dòng kháng CD20 đã 
được chứng minh có hiệu quả trong điều trị 
lymphôm lan tỏa tế bào B lớn, tỉ lệ đáp ứng hoàn 
toàn cao, thời gian ổn định lâu dài, ít độc tính [2, 3, 8]. 
Mặc dù R-CHOP nhanh chóng trở thành phác đồ 
tiêu chuẩn cho mô bệnh học lymphôm tế bào lớn 
dòng B, CD20(+) nhưng hiệu quả trên Lymphôm 
CTC chưa xác định rõ . Tiên lượng của lymphôm 
ngoài hạch xấu hơn lymphôm tại hạch nhưng 
lymphôm CTC nguyên phát giai đoạn sớm có tiên 
lượng tốt hơn các bệnh lý ác tính khác ở đường sinh 
dục nữ. Giai đoạn bệnh và grad mô học là yếu tố 
tiên lượng quan trọng nhất; chỉ số IPI giúp tiên lượng 
bệnh [8]. Tỉ lệ sống còn ở giai đoạn IE (89%) cao hơn 
hẳn so với giai đoạn IIE và IV (20%) [8]. Khảo sát 187 
bệnh lymphôm không Hodgkin đường sinh dục nữ, 
118 trường hợp là lymphôm nguyên phát CTC; hóa 
trị phối hợp rituximab (11,2%) giúp bệnh ổn định lâu 
Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5-2020-Tập 2 
Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5-2020-Vol 2 
 84 
dài không tái phát 85,2% trường hợp với trung vị 
theo dõi 40,5 tháng, tái phát 2%, tử vong do bệnh 
8,6% và trung vị sống còn toàn bộ 4 năm. 
LKH buồng trứng 
Lymphôm buồng trứng là một bệnh lý ác tính rất 
hiếm gặp. Nó chiếm khoảng 0,5% trong bệnh 
lymphôm ngoài hạch và 1,5% trong bướu buồng 
trứng[4]. U ở hai bên buồng trứng chiếm tới hơn một 
nửa các trường hợp và thường có kèm theo hạch 
chậu, hạch quanh động mạch chủ. Mô bệnh học 
thường gặp nhất lymphôm tế bào B grad cao 
(lymphôm tế bào B lớn lan tỏa) chiếm tỷ lệ khoảng 
20%, kế đến là lymphôm nang, lymphôm Burkitt ít 
găp. Tổn thương có thể xuất hiện ở một hay cả hai 
bên buồng trứng. Tuổi trung bình 42 - 47 tuổi[7]. Biểu 
hiện lâm sàng đa dạng, không đặc hiệu. Hơn 50% 
bệnh nhân không có triệu chứng lúc chẩn đoán, các 
triệu chứng như bụng to ra, hay cảm giác khó chịu ở 
vùng bụng chậu không thường gặp. 
Lymphôm buồng trứng có thể là nguyên phát 
hay thứ phát. Sự phân biệt này giúp tiên lượng thời 
gian sống còn vì lymphôm buồng trứng nguyên phát 
có thời gian sống còn toàn bộ 5 năm đến 80%, trong 
khi thứ phát chỉ khoảng 30%. Tuy nhiên không phải 
lúc nào cũng phân biệt được lymphôm buồng trứng 
nguyên phát hay thứ phát. 
Bệnh nhân của chúng tôi là thanh niên trẻ, 
không có triệu chứng lâm sàng, phát hiện tình cờ 
bướu buồng trứng qua khám sức khỏe định kì, 
CA125 tăng, LDH tăng. Dựa và triệu chứng lâm 
sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân không thể 
chẩn đoán xác định là ung thư buồng trứng hay 
lymphôm buồng trứng. Vì triệu chứng ban đầu đều 
mơ hồ, không rõ ràng, tăng cả LDH và CA125. Đứng 
trước bệnh nhân này, xác định được giải phẫu bệnh 
là điều cấp thiết nhất. 
Để xác định khối bướu buồng trứng, siêu âm và 
CT scan là phương tiện chẩn đoán đơn giản, dễ 
dàng và thuận lợi. Ngoài ra, CT scan không những 
cho phép chẩn đoán sự lan rộng của khối u mà còn 
gợi ý bản chất của khối u, sự phân bố mạch máu và 
tình trạng hoại tử. Ferrozi và cộng sự đã tổng hợp 8 
trường hợp lymphôm buồng trứng cho thấy hình ảnh 
trên siêu âm là một khối echo kém, đồng nhất, tăng 
sinh mạch máu ít. Còn hình ảnh trên CT scan là tổn 
thương giảm đậm độ giới hạn rõ, bắt tương phản 
nhẹ. Trong trường hợp này, hình ảnh trên siêu âm là 
khối bướu buồng trứng đồng nhất, tăng sinh mạch 
máu nhẹ, trên CT scan thấy khối đậm độ thấp cạnh 
2 bên đáy tử cung, giới hạn rõ, phù hợp hình ảnh 
lymphôm buồng trứng. Xếp giai đoạn của lymphôm 
buồng trứng theo bảng phân loại Ann Abor. Do đó 
trong trường hợp này, chúng tôi xếp giai đoạn IVA 
cho bệnh nhân, tổn thương ở buồng trứng 2 bên, 
mạc nối lớn, hạch chậu, tràn dịch màng bụng, tràn 
dịch màng phổi. 
Khác với carcinôm buồng trứng, điều trị 
lymphôm buồng trứng chủ yếu là hóa trị, mặc dù 
chưa được thống nhất do tỷ lệ bệnh hiếm, nhưng 
điều trị chủ yếu tùy theo giải phẫu bệnh. Phẫu thuật 
đóng vai trò sinh thiết bướu để có giải phẫu bệnh. 
Theo y văn, vai trò hóa trị rất quan trọng và phải sử 
dụng các phác đồ phối hợp nhiều thuốc như CHOP 
kết hợp với rituximab khi có CD20 (+)[10]. 
Bệnh nhân của chúng tôi không được phẫu 
thuật cắt bướu, nhưng mô bệnh học lại là lymphôm 
tế bào B lớn lan tỏa, CD20 (+), thuộc loại lymphôm 
diễn tiến nhanh. Do đó chúng tôi tiến hành hóa trị 
phác đồ R CHOP 6 chu kỳ 100% liều. Bệnh nhân đạt 
đáp ứng hoàn toàn sau 6 chu kỳ đánh giá qua CT 
scan. Điều này có thể giải thích do mô bệnh học là 
lymphôm tế bào B lớn lan toả, CD 20 (+), đạt tỷ lệ 
đáp ứng hoàn toàn cao hơn khi phối hợp rituximab 
với hoá trị (CHOP hoặc CHOP like) so với hoá trị 
quy ước (76% so với 63% trong nghiên cứu GELA). 
Trong thời gian điều trị, bệnh nhân bị tác dụng phụ 
nhẹ, độ 0-1, không có biến chứng nào ghi nhận 
được. Bệnh nhân ổn định. 
LKH tử cung 
Lymphôm tử cung là 1 bệnh hiếm gặp, chiếm 
0,5% trong bệnh lymphôm và < 1% trong lymphôm 
nguyên phát đường sinh dục nữ. Bệnh thường gặp 
ở bệnh nhân trẻ, tuổi trung bình 42 – 47 tuổi. Mô 
bệnh học thường là lymphôm tế bào B lớn. 
Fox và More đưa ra 3 tiêu chuẩn để chẩn đoán 
lymphôm tử cung nguyên phát: 
(1) Có sự hiện diện của một khối giới hạn ở tử 
cung; sự xâm nhiễm hạch vùng chẩn đoán qua mô 
bệnh học. 
(2) Không phải là bệnh bạch cầu. 
(3) Có khoảng thời gian khá dài giữa tổn 
thương ở tử cung và tổn thương khác. 
Biểu hiện lâm sàng không rõ ràng, đau âm ỉ 
bụng hay xuất huyết âm đạo bất thường nên chẩn 
đoán trễ hay chẩn đoán nhầm với carcinôm tử cung. 
Bệnh nhân của chúng tôi có xuất huyết âm đạo, 
MRI ghi nhận khối bướu to ở đáy tử cung, triệu 
chứng lâm sàng và cận lâm sàng không điển hình 
nên được chỉ định phẫu thuật thăm dò. Qua tường 
trình phẫu thuật thấy bướu thân tử cung 10 cm lan 
tới kênh CTC, xâm lấn toàn bộ lớp cơ ra đến thanh 
mạc, bướu giới hạn ở tử cung và hạch cạnh động 
mạch chủ bụng. Về điều trị, không có phương pháp 
điều trị chuẩn, chủ yếu dựa vào giải phẫu bệnh, có 
Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5-2020-Tập 2 
Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5-2020-Vol 2 
 85 
thể kết hợp phẫu thuật và hóa trị. Vai trò của xạ trị 
chưa được chứng minh. 
Lymphôm không Hodgkin âm đạo 
LKH âm đạo rất hiếm gặp, thường được báo 
cáo các trường hợp lâm sàng, tuổi mắc bệnh từ 26 
đến 66. Tình huống lâm sàng thường gặp là khối 
xâm nhiễm ở thành âm đạo, xuất huyết âm đạo hay 
tiết dịch âm đạo bất thường. Mô bệnh học là 
lymphôm tế bào B lớn. 
Do đây là bệnh rất hiếm, không có phương 
pháp điều trị nào riêng cho LKH nguyên phát của âm 
đạo. Phương pháp điều trị chính vẫn là hóa trị như 
LKH chung. Đối với LKH tế bào B lớn điều trị phác 
đồ rituximab CHOP. Xạ trị được cân nhắc do vẫn 
chưa có bằng chứng vai trò cụ thể. Tiên lượng sống 
còn sau 5 năm từ 80% đến 90% nếu chẩn đoán sớm 
và điều trị đầy đủ. Trường hợp của chúng tôi có một 
kết quả tốt tương tự như những thống kê này. 
KẾT LUẬN 
Qua năm trường hợp LKH cơ quan sinh dục nữ 
nguyên phát điều trị tại Bệnh viện Ung Bướu 
TP.HCM, chúng tôi ghi nhận tất cả các trường hợp 
có triệu chứng lâm sàng không điển hình, chẩn đoán 
ban đầu có thể là ung thư biểu mô. Phương tiện 
chẩn đoán ngoài lâm sàng, CT scan (hoặc PET/CT 
nếu được) và sinh thiết tổn thương để khảo sát giải 
phẫu bệnh cần phối hợp thêm hóa mô miễn dịch để 
có chẩn đoán xác định. Về điều trị vẫn dựa trên 
phương pháp điều trị chuẩn của LKH chung, vị trí 
tổn thương và giải phẫu bệnh trong đó đối với 
lymphôm tế bào B lớn lan tỏa CD20 (+) thì hóa trị 
liệu miễn dịch phối hợp rituximab với CHOP mang 
lại hiệu quả cao và bệnh ổn định lâu dài. Xạ trị ngoài 
phối hợp sau hóa trị đối với LKH cổ tử cung đạt đáp 
ứng một phần đã giúp cải thiện hiệu quả điều trị. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Anand S Lagoo et al (2006), Lymphoma of the 
female genital tract: current status, Int J Gynecol 
Pathol; 25(1):1 - 21 
2. Antonios Anagnostopoulos, Primary cervical 
and uterine corpus lymphoma; a case; report 
and literature review. Int J Clin Exp Med 
2013;6(4):298 - 306. 
3. Cohn DE (2007) Non-Hodgkin’s lymphoma 
mimicking gynecological malignancies of the 
vagina and cervix: a report of four cases. Int J 
Gynecol Cancer 17(1):274 - 279. 
4. Dimopoulos MA, Daliani D, Pugh W et al (1997): 
Primary ovarian nonHodgkin’s lymphoma: 
outcome after treatment with combination 
chemotherapy. Gynecol Oncol; 64(3): 446 - 50 
5. Hariprasad R (2006) Primary uterine lymphoma: 
report of 2 cases and review of literature. Am J 
Obst Gynecol 195:308 - 313. 
6. Jitti Hanprasertpong, (2008) Primary non-
Hodgkin's lymphoma of the uterine cervix. Asian 
Pacific J Cancer Prev, 9, 363-366 
7. Julian A. Crasta and Elizabeth Vallikad (2009), 
Ovarian lymphoma, Indian J Med Paediatr 
Oncol. 2009 Jan-Mar; 30(1): 28 - 30 
8. Korcum, A.F., et al., Primary follicular lymphoma 
of the cervix uteri: a review. Ann Hematol, 2007. 
86(9): p. 623 - 30. 
9. National Institute for Health and Clincal 
Execllence (NICE). Rituximab for the first line 
maintenance treatment of follicular non-
Hodgkin’s lymphoma. Technology appraisal 
guidance no 226. Issued 2011 June. 
10. Narendra Kumar et al (2014), Primary Ovarian 
Lymphoma: A Case Report and Review of 
Literature, The Journal of Obstetrics and 
Gynecology of India; 64(1):65 - 67. 
11. Taylan Senol et al (2014), Five Cases of Non-
Hodgkin B-Cell Lymphoma of the Ovary, Case 
Reports in Obstetrics and Gynecology; vol 2014: 
5 pages 
12. Thyagarajan MS, Dobson MJ, Biswas A (2004) 
Appearance of uterine cervical lymphoma on 
MRI: a case report and review of the literature. 
Br J Radiol 77:512–515. 
13. Van Renterghem N (2005) Primary lymphoma of 
the cervix uteri: A diagnostic challenge. Report of 
two cases and review of the literature. Eur J 
Gynaecol Oncol 26(1):36–38. 
14. Vasudev DS, Kaler AK. Non-Hodgkin’s 
Lymphoma of the Uterine Cervix. Online J Health 
Allied Scs. 2012;11(1):13. 

File đính kèm:

  • pdflymphom_khong_hodgkin_co_quan_sinh_duc_nu_bao_cao_truong_hop.pdf