Báo cáo nghiên cứu khoa học tam thất (panax notoginseng)

Đột quỵ do thiếu máu cục bộ cấp tính là một trong những bệnh nguy hiểm, góp phần

làm tăng tỉ lệ tử vong và tỉ lệ mắc bệnh. Hiện nay, chúng ta còn thiếu kỹ thuật y học

thực chứng (evidence-based medicine) để nâng cao hiệu quả của các phương pháp

điều trị thông thường. Các thành phần hoạt tính chính trong thân rễ của cây tam thất

đóng vai trò bảo vệ thần kinh khi bị thương tổn não do thiếu máu cục bộ, và được

sử dụng rất phổ biến để điều trị nhồi máu não cấp tính và các di chứng của nhồi máu

não cấp tính. Chúng tôi đã tìm kiếm trên các website Khoa học, ClinicalTrials.gov, Cơ

sở dữ liệu các kết quả khoa học & kỹ thuật của ClinicalTrials.gov, Cochrane

Collaboration, CNKI, Wanfang và Trung Quốc, sau đó phân tích các kết quả thực

nghiệm và lâm sàng của nghững nghiên cứu về việc sử dụng rễ cây Tam thất để điều

trị thương tổn do thiếu máu não cục bộ nhằm nâng cao hiểu biết và cải thiện vốn kiến

thức về những xu hướng nghiên cứu liên quan và các vấn đề còn tồn tại. Chúng tôi

nhận ra rằng hơn 10 năm qua, Trung Quốc vẫn luôn nghiên cứu về cây tam thất,

trong khi đó những nghiên cứu về cây tam thất lại rất khan hiếm trên Website khoa

học. Tuy nhiên, các nhà nghiên cứu Trung Quốc thường tập trung vào vai trò bảo vệ

thần kinh khi bị thương tổn não do thiếu máu cục bộ và không có dữ liệu lâm sàng

nghiên cứu trên quy mô lớn để xác minh tính hiệu quả và an toàn của nghiên cứu.

Hiện vẫn còn nhu cầu về các thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên

Báo cáo nghiên cứu khoa học tam thất (panax notoginseng) trang 1

Trang 1

Báo cáo nghiên cứu khoa học tam thất (panax notoginseng) trang 2

Trang 2

Báo cáo nghiên cứu khoa học tam thất (panax notoginseng) trang 3

Trang 3

Báo cáo nghiên cứu khoa học tam thất (panax notoginseng) trang 4

Trang 4

Báo cáo nghiên cứu khoa học tam thất (panax notoginseng) trang 5

Trang 5

Báo cáo nghiên cứu khoa học tam thất (panax notoginseng) trang 6

Trang 6

Báo cáo nghiên cứu khoa học tam thất (panax notoginseng) trang 7

Trang 7

Báo cáo nghiên cứu khoa học tam thất (panax notoginseng) trang 8

Trang 8

Báo cáo nghiên cứu khoa học tam thất (panax notoginseng) trang 9

Trang 9

Báo cáo nghiên cứu khoa học tam thất (panax notoginseng) trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 17 trang minhkhanh 6180
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Báo cáo nghiên cứu khoa học tam thất (panax notoginseng)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Báo cáo nghiên cứu khoa học tam thất (panax notoginseng)

Báo cáo nghiên cứu khoa học tam thất (panax notoginseng)
Báo Cáo Nghiên Cứu Khoa Học 
Tam Thất (Panax Notoginseng) 
Zhong Yao Cai. Tháng 11/ 2007;30(11):1388-91. 
Nghiên cứu về các thành phần hóa học của Cây Tam thất, một loại thực vật 
thân rễ. 
Zeng J, Cui XM, Zhou JM, Jiang ZY, Zhang XM, Chen JJ. 
Thông tin tác giả : Wenshan Institute of Sanqi Research, Institute of Medicine Research, Wenshan 
663000, Trung Quốc. 
Tóm tắt 
MỤC TIÊU: 
Nghiên cứu các thành phần hóa học của Cây Tam thất, một loại thực vật thân rễ. 
PHƢƠNG PHÁP: 
Các thành phần hóa học được phân lập và tinh chế bằng các phương pháp sắc ký, 
tất cả các hợp chất đều được xác định trên cơ sở phân tích cụ thể và các đặc tính 
hóa lý. 
KẾT QUẢ: 
Tám hợp chất được phân lập từ 80% chiết xuất cồn của thân rễ và cấu trúc hợp chất 
cũng được xác định là ginsenoside Rh4 (I), ginsenoside Rh1 (II), ginsenoside Re (III), 
notoginsenoside R1 (IV) , ginsenoside Rd (V), ginsenoside Rh1 (VI), notoginsenoside 
S (VII), notoginsenoside T (VIII). 
KẾT LUẬN: 
Hợp chất I đã phân lập từ cây Tam thất trong lần đầu tiên, hai Hợp chất VII, VIII được 
phân lập từ thân rễ cây Tam thất trong lần đầu tiên. 
Neural Regen Res. 2014 Sep 1;9(17):1635-42. doi: 10.4103/1673-5374.141792. 
Những xu hƣớng công bố trong các nghiên cứu về cây tam thất để điều trị 
thƣơng tổn não do thiếu máu cục bộ (ischemic brain injury) 
Li H, Qiang L, Zhang C, Wang C, Mu Z, Jiang L. 
Department of Neurology, Bệnh viện liên kết với Đại học Beihua Affiliated Hospital of Beihua 
University, Jilin, Tỉnh Jilin, Trung Quốc. 
Tóm tắt 
Đột quỵ do thiếu máu cục bộ cấp tính là một trong những bệnh nguy hiểm, góp phần 
làm tăng tỉ lệ tử vong và tỉ lệ mắc bệnh. Hiện nay, chúng ta còn thiếu kỹ thuật y học 
thực chứng (evidence-based medicine) để nâng cao hiệu quả của các phương pháp 
điều trị thông thường. Các thành phần hoạt tính chính trong thân rễ của cây tam thất 
đóng vai trò bảo vệ thần kinh khi bị thương tổn não do thiếu máu cục bộ, và được 
sử dụng rất phổ biến để điều trị nhồi máu não cấp tính và các di chứng của nhồi máu 
não cấp tính. Chúng tôi đã tìm kiếm trên các website Khoa học, ClinicalTrials.gov, Cơ 
sở dữ liệu các kết quả khoa học & kỹ thuật của ClinicalTrials.gov, Cochrane 
Collaboration, CNKI, Wanfang và Trung Quốc, sau đó phân tích các kết quả thực 
nghiệm và lâm sàng của nghững nghiên cứu về việc sử dụng rễ cây Tam thất để điều 
trị thương tổn do thiếu máu não cục bộ nhằm nâng cao hiểu biết và cải thiện vốn kiến 
thức về những xu hướng nghiên cứu liên quan và các vấn đề còn tồn tại. Chúng tôi 
nhận ra rằng hơn 10 năm qua, Trung Quốc vẫn luôn nghiên cứu về cây tam thất, 
trong khi đó những nghiên cứu về cây tam thất lại rất khan hiếm trên Website khoa 
học. Tuy nhiên, các nhà nghiên cứu Trung Quốc thường tập trung vào vai trò bảo vệ 
thần kinh khi bị thương tổn não do thiếu máu cục bộ và không có dữ liệu lâm sàng 
nghiên cứu trên quy mô lớn để xác minh tính hiệu quả và an toàn của nghiên cứu. 
Hiện vẫn còn nhu cầu về các thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên, có đối chứng, trên 
quy mô lớn, trong thời gian dài để xác định xem cây tam thất có giúp giảm nguy cơ 
tái phát chứng đột quy và cải thiện chất lượng cuộc sống của bệnh nhân hay không. 
Tạp chí y học tự nhiên (Journal of Natural Medicines ) Tháng 04/ 2006, Tập 60, Quyển 2, Trang 
97-106 Ngày: 16 / 02 / 2006 
Nghiên cứu hóa thực vật và phân tích cây tam thất 
F.H. Chen, Chong-Zhi Wang, Eryn McEntee, Dr. Sheila Michelle Wicks, Ji-An Wu, Chun-Su Yuan Đại
học Chicago, Khoa gây mê & chăm sóc tích cực Department of Anesthesia and Critical Care 5841 
South Maryland Avenue, MC 4028 Chicago IL 60637 USA 5841 South Maryland Avenue, MC 4028 
Chicago IL 60637 Hoa Kỳ. 
Tạp chí y học tự nhiên (Journal of Natural Medicines) (Yếu tố tác động: 1.45). 03/2006; 
60(2):97-106. DOI: 10.1007/s11418-005-0027-x 
Tóm tắt 
Cây tam thất phân bố khắp phía tây nam Trung Quốc, Miến Điện và Nepal. Phần rễ
cây tam thất còn được gọi là củ tam thất hay Sanchi, được sử dụng từ rất lâu như
một phương thuốc trong y học cổ truyền phương Đông. Các nghiên cứu hiện đại đã
phát hiện ra rằng chiết xuất và các hợp chất từ cây củ tam thất có rất nhiều tác 
dụng sinh lý. Các thành phần hoạt tính chủ yếu được công nhận là saponins 
(Xapô-nin). Trong quá trình đánh giá, chúng tôi đã tóm tắt các phát hiện và phân tích 
các thành phần hóa học của cây tam thất. Sáu mươi chất saponin từ cây tam 
thất đã được phân lập và giải thích. Tất cả những saponin này đều là dammarane 
saponins, trong đó, 35 saponin thuộc nhóm protopanaxadiols và 21 saponin 
thuộc nhóm protopanaxatriols. Các bằng chứng nghiên cứu hóa thực vật về cây 
tham thất chứng tỏ rằng không có saponin loại oleanane (oleanane-type saponin) 
chứa trong nhân sâm Châu Á (Panax ginseng) và nhân sâm Mỹ (Panax 
quinquefolius). Những loại hợp chất khác như amino axít nonprotein (non-protein 
amino acids), , polyacetylenes, phytosterols, flavonoids, và polysaccharides, trong 
đó, nhiều hợp chất có tác động dược lý và cũng được phân lập từ cây tam thất. 
Các nghiên cứu phân tích về cây tam thất đều được tiến hành dựa trên những tiến
bộ trong thực vật và hóa thực vật. Xác định các nguyên liệu và chiết xuất thảo
dược là mục tiêu chính của các nghiên cứu định tính. Việc sử dụng các phương
pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao (hay phương pháp HPLC), phương pháp dấu
vân tay và sinh học phân tử cho kết quả xác định chính xác và hiệu quả. Các 
phương pháp quang phổ, sắc ký và miễn dịch cũng được áp dụng trong các phân 
tích định lượng. Phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao đóng vai trò chủ đạo
trong quá trình xác định các saponin và những loại thành phần khác. Ngoài ra, các 
điều kiện sắc ký và thiết bị phát hiện sắc ký sử dụng trong phương pháp HPLC 
cũng được bàn luận. 
Hoạt động giống nhƣ Estrogen của Ginsenoside Rg1 có trong cây tam thất 
Robbie Y. K. Chan, Wen-Fang Chen, Aling Dong, Dean Guo, và Man-Sau Wong Ngày nhận nghiên 
cứu: 02/10/2001 Ngày phê duyệt nghiên cứu: 17/04/2002 Ngày công bố trực tu ... ỡ máu đều được đánh giá tại nhiều 
thời điểm khác nhau. 
Kết quả nghiên cứu 
Nhóm PNS có FBGL thấp hơn đáng kể, GT được cải thiện và tỉ lệ tăng cân thấp hơn 
sau 30 ngày điều trị. Ngoài ra, Rb1 cũng làm giảm đáng kể FBGL sau 12 ngày điều 
trị, và Re cũng có xu hướng giảm đều su 12 ngày điều trị. 
Kết luận 
PNS có hoạt tính chống tăng đường huyết và chống béo phì thông qua khả năng cải 
thiện độ nhạy của insulin và leptin, và Rb1 có tác dụng chống tăng đường huyết 
trong số 5 saponin nghiên cứu trên chuột KK-Ay. 
Thí nghiệm sắc ký lỏng hiệu năng cao đối với các saponin hoạt tính chiết xuất 
từ Tam thất trên các mô của chuột 
Lie Li, Yu-Xin Sheng, Jin-Lan Zhang, Shan-Shan Wang và De-An Guo 
Ngày công bố trực tuyến lần đầu: 1 /09/ 2005 
DOI: 10.1002/bmc.567 
Tóm tắt 
Phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao pha ngược (reversed-phase liquid 
chromatographic method) được áp dụng để xác định ginsenosides Rg1, Rb1 và Rd 
của Tam thất trên các mô của chuột (thận, gan, tim, lá lách và phổi) sau khi tiêm 
những saponin này vào các mô trên. Các mẫu mô thí nghiệm đều được xử lý bằng 
phương pháp chiết pha rắn (Solid Phase Extraction) trước khi áp dụng phương pháp 
sắc ký (HPLC). Các đường cong hiệu chỉnh của ba saponin này đều là đường thẳng 
(đường tuyến tính) trong phạm vi nồng độ quy định. Các hệ số của thí nghiệm trong 
ngày và trong nhiều ngày trên các mô chuột lần lượt nằm trong khoảng 76% và 
120%. Sự phục hồi của tất cả những mô này cao hơn 70%. Phương pháp này được 
áp dụng để đánh giá sự phân bố ba saponin chính này trong các mô của chuột. 
Tác dụng ngừa ung thƣ của Tam thất và của các thành phần chính của Tam 
thất đối với các tế bào ung thƣ đại trực tràng ở ngƣời SW480 
Chong-Zhi Wang, Jing-Tian Xie, Bin Zhang, Ming Ni, Anna Fishbein, Han H. Aung, Sangeeta R. 
Mehendale, Wei Du, Tong-Chuan He, Chun-Su Yuan 
Ngày công bố trực tuyến lần đầu: 01/11/2007 
Trang: 1149-1156 DOI: 10.3892/ijo.31.5.1149 
Tóm tắt 
Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã khảo sát các tác dụng của chiết xuất rễ Tam thất 
(NGRE) và của các thành phần chính của chiết xuất rễ tam thất đối với các tế bào 
ung thư đại trực tràngở người SW480. Chúng tôi đã áp dụng phương pháp sắc ký 
lỏng hiệu năng cao để xác định nồng độ của những saponin chính chứa trong NGRE. 
Các tác dụng chống tăng sinh cũng được đánh giá thông qua phương pháp đếm tế 
bào, ngoài ra, các tác dụng chống tăng sinh liên quan đến nồng độ cũng được khảo 
sát trong nghiên cứu này. Ở nồng độ 1.0 mg/ml, NGRE ức chế sự tăng trưởng tế bào 
đến 85,8% (P<0.01), có thể do nồng độ ginsenosides Rb1 và Rg1 cao hơn. Các hoạt 
tính dược lý của notoginsenoside R1 và ginsenosides Rg1 và Rb1 đối với các tế bào 
ung thư SW480 đều là có tác dụng chống tăng sinh. Chúng tôi đã thử nghiệm các 
tác dụng của NGRE đối với sự tổng hợp DNA bằng cách xác định sự kết hợp [3H]-
thymidine. NRGE kích thích ‘cái chết định sẵn’ (apoptosis) của các tế bào ung thư ở 
nồng độ 0,5 và 1 mg/ml. Điều trị trong hai ngày bằng 300 µM of notoginsenoside R1, 
ginsenosides Rg1 và Rb1 làm tăng đáng kể ‘cái chết định sẵn’ (apoptosis) của các tế 
bào ung thư. Thí nghiệm về chu kỳ tế bào và cyclin A chỉ ra rằng NGRE hãm sự phát 
triển của các tế bào trong giai đoạn tổng hợp và tăng đáng kể sự biểu hiện của cyclin 
A. NGRE cũng tăng cường các hoạt động của hai chất hóa học trị liệu là 5-
fluorouracil và irinotecan. Sự phát triển của tế bào giảm bằng điều trị kết hợp NGRE 
và 5-fluorouracil (hoặc irinotecan) hiệu quả hơn so với việc giảm bằng việc áp dụng 
một chất hóa học trị liệu, điều này cho thấy notoginseng có thể làm giảm liều lượng 
5-fluorouracil (hoặc irinotecan) cần thiết để đạt được các tác dụng mong muốn. 
Ngoài ra, các thí nghiệm trên động vật và các thí nghiệm trên con người cũng kiểm 
tra xem Tam thất notoginseng có phải là một loại hóa trị hỗ trợ quý có giá trị lâm sàng 
hay không. 
Nghiên cứu dược phẩm - Pharmaceutical Research 
Tháng 08- 1996, Quyển 13, Tập 8, Trang 1196-1200 
Các Polysaccharide kích thích miễn dịch từ tam thất 
Hua Gao, Fengzhen Wang, Eric J. Lien, Melvin D. Trousdale 
Tóm tắt 
Mục đích 
Mục đích chính của nghiên cứu này là chuẩn bị và mô tả đặc điểm của 
polysaccharides từ cây Tamthất, khảo sát những tác dụng của polysaccharides lên 
hệ thống miễn dịch thông qua thí nghiệm trong ống nghiệm để phát hiện những chất 
kích thích miễn dịch mới để phòng ngừa và hỗ trợ điều trị các bệnh liên quan đến 
nhiễm trùng và suy giảm miễn dịch. 
Phƣơng pháp nghiên cứu 
Polysaccharides được chiết xuất thành dung dịch và ngăn cách bằng sắc ký cột 
(column chromatography). Những hoạt tính chống bổ thể (anticomplementary) cũng 
được nghiên cứu bằng cách sử dụng huyết thanh của người và hồng huyết cầu cừu 
kháng thể nhạy cảm. Các hoạt động quy nạp yếu tố tử hoại của Interferon-γ và khối u 
cũng được nghiên cứu bằng cách sử dụng các tế bào lymphocytes cô lập ở lá lách 
chuột và đại thực bào phúc mạc. 
Kết quả nghiên cứu 
Bốn polysaccharides, đồng nhất trong sắc ký lọc gel, đều được chuẩn bị và chỉ định 
là PF3111, PF3112, PBGA11, và PBGA12. Kết quả phân tích thành phần đường cho 
thấy chúng là các heteroglycans có khoảng MWs từ 37 kD đến 760 kD, chứa 
glucose, galactose, arabinose, mannose, và xylose ở nhiều tỉ lệ mol khác nhau. 
Thành phần PBGA12 có hoạt tính chống bổ thể mạnh nhất, làm trung gian giữa hai 
quá trình thay thế và cổ điển. Tất cả các polysaccharides ngoại trừ PBGA11 đều kích 
thích sản xuất interferon-γ với sự có mặt của concanavalin A. Chúng kích thích sản 
xuất một lượng đáng kể các TNF-α trong nuôi cấy tế bào. 
Kết luận 
The polysaccharides trong cây tam thất - P. notoginseng có các hoạt tính kích thích 
miễn dịch trong thí nghiệm trong ống nghiệm. 
Lập biểu đồ chất chuyển hóa của Tam thất bằng cách áp dụng phƣơng pháp 
UPLC–ESI-MS 
Mo Dana, Mingming Sua, Xianfu Gaoa, Tie Zhaoa, Aihua Zhaoa, Guoxiang Xiea, Yunping Qiua, 
Mingmei Zhoub, Zhong Liua, Wei Jia. 
Trường Dược - School of Pharmacy, Đại học Thượng Hải Jiao Tong - Shanghai Jiao Tong University, 
Shanghai 200240, Trung Quốc 
Đại học Y học cổ truyền Trung Quốc Thượng Hại - Shanghai University of Traditional Chinese 
Medicine, Shanghai 201230, Trung Quốc 
Shanghai Center for Systems Biomedicine, Shanghai Jiao Tong University, Shanghai 200240, Trung 
Quốc 
Ngày nhận nghiên cứu: 13 /04/ 2007, ngày xem xét: 4 /11/ 2007, ngày công bố trực tuyến: 10 /6/ 2008 
Tóm tắt 
Lập biểu đồ chất chuyển hóa của các phần Tam thất khác nhau được thực hiện bằng 
cách áp dụng phương pháp Sắc ký lỏng hiệu năng cao – iôn hóa tia điện – khối phổ 
(UPLC–ESI-MS) và phân tích thống kê đa biến. Phân tích thành phần chính (PCA) 
các dữ liệu UPLC–ESI-MS cho thấy sự phân tác rõ rệt các thành phần trong nụ hoa, 
rễ và thân của cây Tam thất. Các saponin - là nguyên nhan của những biến thể này – 
cũng được xác định thông qua khối lượng tương ứng, và được tiếp tục kiểm tra dựa 
trên khối lượng chính xác, khối lượng song song, thời gian lưu của các saponin tiêu 
chuẩn bằng cách áp dụng phương pháp UPLC–QtofMS. Cuối cùng, các yếu tố ảnh 
hưởng của các hình thái trao đổi chất khác nhau của cây Tam thất cũng được làm 
sáng tỏ. Phương pháp phân tích đề xuất hiện tại UPLC–ESI-MS/MS kết hợp với 
phân tích thống kê đa biến có thể tiếp tục được áp dụng để đánh gí các thành phần 
hóa học có trong các bộ phận khác nhau của cây tam thất và/hoặc cây tam thất tại 
các vị trí trồng khác nhau, nhằm phân loại nguồn thực vật y dược này và làm sáng tỏ 
cơ chế của tính đa dạng hóa thực vật. 
Tạp chí Dược Châu Âu - European Journal of Pharmacology 
Quyển 634, Tập 1–3, ngày 25 /10/ 2010, trang 162–169 
Dược học về Phổi, tiêu hóa và Tiết niệu sinh dục - Pulmonary, Gastrointestinal and Urogenital 
Pharmacology 
Ginsenoside-Rg1 chứa trong cây tam thất có tác dụng phòng chống xơ hóa 
gan (Hepatic fibros) gây ra bởi thioacetamide ở chuột 
JiaWei Genga, Wei Penga, YouGuang Huangb, Hong Fana, ShuDe Lib. 
Phòng các bệnh về tiêu hoa - Department of Digestive Diseases, Bệnh viện The First People's Hospital 
of Yunnan Province, Kunming, Yunnan 650032, Trung Quốc 
Khoa Y học cơ bản - Faculty of Basic Medicine, Trường Đại học Y Côn Min - Kunming Medical 
University, Kunming, Yunnan 650031, Trung Quốc 
Ngày nhận nghiên cứu: 26 /05/ 2009, Ngày xem xét: 29 /01/ 2010, Ngày phê duyệt: 14 /02/ 2010, Ngày 
công bố trực tuyến: 23/02/2010 
Tóm tắt 
Các saponin trong tam thất (PNS) gần đây được báo cáo là có khả năng ngăn ngừa 
xơ gan (liver fibrosis). Do ginsenoside-Rg1 là thành phần dồi dào nhất trong các PNS 
nên chúng tôi đã khảo sát tác dụng của ginsenoside-Rg1 đối với xơ gan ở chuột, 
thông qua thí nghiệm nghiên cứu. Phân tích mô bệnh học cho thấy ginsenoside-Rg1 
cải thiện đáng kể mức độ xơ hóa gan ở chuột gây ra bởi thioacetamide. 
Ginsenoside-Rg1 ngăn chặn đáng kể các nồng độ huyết thanh có dấu hiệu xơ và 
nồng độ hydroxyproline gan ở chuột được xử lý bằng thioacetamide. Ginsenoside-
Rg1 cũng làm giảm nồng độ huyết thanh của alanine transaminase, aspartate 
transaminase và alkaline phosphatase. Cuối cùng, Ginsenoside-Rg1 làm suy yếu 
nồng độ của các axit chất phản ứng acid trong gan của chuột được xử lý bằng 
thioacetamide. Trong các tế bào hình sao của gan được nuôi cấy, ginsenoside-Rg1 
ức chế quá trình tăng sinh tế bào, kích hoạt và hình thành các oxy phản ứng được 
kích thích bởi Nhân tố tăng trưởng từ tiểu cầu PDGF-BB (Platelet derived growth 
factor). Ngoài ra, ginsenoside-Rg1 cũng làmg ỉam biểu hiện của thụ thể PDGF 
receptor-β bằng cách giảm hoạt động của nhân tố nguyên tử factor-κB – hoạt động 
cần thiết cho một gen. Những kết quả nghiên cứu này cho thấy ginsenoside-Rg1 – 
có các thuộc tính chống oxy hóa và chống xơ hóa – có thể có giá trị điều trị trong quá 
trình phòng chống xơ gan. 
Food Chemistry 
Volume 118, Issue 2, 15 January 2010, Pages 307–314 
Tác dụng của gốc Tam thất hấp đối với các hoạt tính chống ung thƣ và thành 
phần hóa học 
Shi Suna, Chong-Zhi Wanga, Robin Tonga, Xiao-Li Lia, Anna Fishbeina, Qi Wangc, Tong-Chuan Hed, 
Wei Due, 
Chun-Su Yuana. 
Trung tâm nghiên cứu y học thảo dược Tang - Tang Center for Herbal Medicine Research, Trường y 
Pritzker - The Pritzker School of Medicine, Đại học Chicago - University of Chicago, 5841 South 
Maryland Avenue, MC 4028, Chicago, IL 60637, Hoa Kỳ 
Khoa Gây mê và chăm sóc tích cực - Department of Anesthesia and Critical Care, Trường Y Pritzker - 
The Pritzker School of Medicine, Đại học Chicago - University of Chicago, Chicago, IL, Hoa Kỳ 
Trung tâm nghiên cứu Y học cổ truyền Trung quốc - Center for Studies in Constitution Research of 
Traditional Chinese Medicine, Trường Y học cơ bản - School of Basic Medicine, Đại học Y Bắc Kinh - 
Beijing University of Chinese Medicine, Beijing, Trung Quốc 
Khoa Phẫu thuật - Department of Surgery, Trường Y Pritzker - The Pritzker School of Medicine, Đại 
học Chicago - University of Chicago, Chicago, IL, Hoa Kỳ 
Khoa nghiên cứu Ung thư Ben May - Ben May Department for Cancer Research, Trường Y Pritzker - 
The Pritzker School of Medicine, Đại học Chicago - University of Chicago, Chicago, IL, Hoa Kỳ 
DOI:10.1016/j.foodchem.2009.04.122 
Tóm tắt 
Rễ tam thất có sự thay đổi thành phần saponin khi hấp chín. Nghiên cứu này khảo 
sát các tác dụng của thời gian và nhiệt độ hấp khác nhau lên rễ tam thất đối với các 
thành phần saponin và các hoạt tính chống ung thư. Quá trình hấp làm giảm nồng độ 
notoginsenoside R1, ginsenosides Rg1, Re, Rb1, Rc, R2, Rb3 và Rd, nhưng lại làm 
tăng nồng độ Rh1, Rg2, 20R-Rg2, Rg3 và Rh2. Quá trình hấp tác động đáng kể đến 
quá trình chuyển đổi của Rg3. Lượng ginsenoside Rg3, một hợp chất chống ung thư, 
trong rễ tam thất khi được hấp trong 2 giờ ở 120oC lớn hơn gấp 5,23 lần so với khi 
được hấp ở nhiệt độ 100oC; và khi được hấp trong 4 giờ, Lượng ginsenoside Rg3 
cao hơn gấp 3,22 lần so với khi được hấp trong 1 giờ, ở nhiệt độ 120oC. Về tác dụng 
chống ung thư, chiết xuất rễ tam thất hấp ngăn chặn đáng kể sự gia tăng của các tế 
bào ung thư đại trực tràng ở người SW-480. Nồng độ IC50 trong chiết xuất rễ tam 
thất hấp trong 1, 2, 4 và 6 giờ ở nhiệt độ 120oC lần lượt là 259.2, 131.4, 123.7 và 
127.1 μg/mL; tác dụng của chiết xuất rễ tam thất chưa hấp rất thấp. Phân tích tế bào 
theo dòng chảy (Flow cytometry analysis) chứng tỏ rằng tỉ lệ tế bào ung thư SW-480 
chết rụng là 56.3% và 64.4% với chiết xuất 150.0 và 200.0 μg/mL hấp trong 6 giờ. So 
với Rg1 và Rb1, chỉ Rg3 mới có tác dụng hãm phân bào đáng kể. 
Tác dụng của các saponin tam thất (PNS) đối với quá trình kết tập tiểu cầu ở 
chuột bị tắc động mạch não giữa hoặc trong ống nghiệm, và đối với độ chảy 
của chất béo trong màng tiểu cầu 
L. Y. Ma, P. G. Xiao 
Ngày công bố trực tuyến lần đầu: 18 /12/ 1998 
DOI: 10.1002/(SICI)1099-1573(199803)12:23.0.CO;2-C 
Tóm tắt 
Các tác dụng của PNS đối với quá trình kết tập tiểu cầu – thí nghiệm trong ống 
nghiệm và thí nghiệm với động vật – và đối với độ chảy của chất béo trong màng tiểu 
cầu đều được khảo sát trong nghiên cứu này. PNS (200 mg/kg i.p. ×1 d or ×3 d) ức 
chế đáng kể sự gia tăng bất thường của quá trình kết tập tiểu cầu và kết dính tiểu 
cầu ở chuột bị tắc động mạch não giữa (MCAO). Kết tập tiểu cầu gây ra bởi ADP 
trong thí nghiệm trong ống nghiệm cũng bị ức chế bởi PNS tùy theo nồng độ. PNS có 
thể làm tăng độ chảy của chất béo trong màng tiểu cầu. Kết quả nghiên cứu chỉ ra 
rằng tác dụng của PNS đối với chứng thiếu máu cục bộ chống phù não phụ thuộc 
một phần vào tác động của nó lên các tiểu cầu. 
Nature’s World Joint Stock Company
Công Ty Cổ Phần Thế Giới Thiên Nhiên 
Văn Phòng tại Đà Nẵng 
Phòng A1702, Tầng 17, HAGL Lakeview Residence, 72, Đường Hàm Nghi, Phường Thạc Gián, Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng. 
ĐT : 0511-3525333 / 3525334 Fax : 0511-3525335 Email : dvkh@nature.net.vn
Nhà Máy 
Đường Số 8, Khu Công Nghiệp Hòa Cầm, Phường Hòa Thọ Tây, Quận Cẩm Lệ, Thành Phố Đà Nẵng, Việt Nam. 
Hotline: 096 9616499

File đính kèm:

  • pdfbao_cao_nghien_cuu_khoa_hoc_tam_that_panax_notoginseng.pdf