Luận văn Phân tích dữ liệu quản lý thuế để đo lường mức độ tuân thủ trong các chức năng chủ chốt, đặc biệt là khai thuế, tính thuế và nộp thuế
Việt Nam đang tiến hành các cải cách cơ bản về hệ thống thuế trong nhiều năm qua. Chính
sách thuế đã được hiện đại hóa theo xu hướng toàn cầu và khu vực cũng như theo nhu cầu
nhằm hỗ trợ cho việc tuân thủ thuế của các khu vực tư nhân đang phát triển nhanh chóng.
Cơ cấu và sự minh bạch của khuôn khổ chính sách thuế đã được cải tiến theo nguyên tắc
của nền kinh tế quốc dân. Các bước đi nhằm tăng cường quản lý hệ thống thuế song song
với các cải cách chính sách thuế cũng đã được thực hiện đồng thời. Cải cách cơ bản về cơ
cấu tổ chức quản lý thuế đã được thực hiện, những chức năng hoạt động chính đã được
hiện đại hóa, và các dịch vụ và hỗ trợ người nộp thuế đã giúp tăng cường sự tuân thủ tự
nguyện với hệ thống thuế và nhằm giảm các chi phí tuân thủ.
Trong bối cảnh hiện nay, việc hoàn thiện tổ chức bộ máy tại các Cục Thuế địa phương
được quan tâm hơn nhằm đáp ứng được nhu cầu quản lý về nhà nước trong việc theo dõi,
hạch toán, kiểm soát nguồn thu và hạn chế thất thoát ngân sách. Việc sắp xếp cơ cấu của
một tổ chức phải thực sự bắt nguồn từ việc đáp ứng nhu cầu của nó. Phải đảm bảo tính
công bằng, bền vững và hiệu quả trong hoạt động quản lý của tổ chức đó. Ngành thuế là cơ
quan, tổ chức đại diện cho nhà nước trong việc thực thi pháp luật về thuế. Việc sắp xếp tổ
chức của ngành thuế cần phải được nghiên cứu rõ từ nhu cầu, từ sự phát triển của nền kinh
tế và cũng chính từ sự phát triển đa dạng của các tổ chức người nộp thuế.
Một số tranh cãi gần đây nổi lên trong việc sửa đổi luật quản lý thuế có bổ sung chức năng
điều tra thuế cho ngành thuế như một số ngành hải quan, kiểm lâm, cảnh sát biển, biên
phòng hay lực lượng điều tra của ngành an ninh, cảnh sát.Chức năng điều tra thuế khác về
chuyên môn so với chức năng của thanh tra, kiểm tra thuế như hiện hành. Bởi chức năng
điều tra thuế được trang bị nhiều hơn công cụ pháp luật để thi hành công vụ, tuy nhiên về
bản chất thì chức năng điều tra thuế cũng như chức năng thanh tra, kiểm tra thuế là kiểm
soát gian lận thuế, tạo ra sự công bằng cho các chủ thể nộp thuế trong nền kinh tế và kiểm
soát các khoản thất thu thuế và tăng số thu nội địa cho ngân sách. Một thực tế hiện nay là
hoạt động buôn lậu ngày càng tăng; tỷ lệ trốn, tránh thuế ngày càng cao và tinh vi hơn dưới
hình thức khai sai số thuế phải nộp, số thuế được hoàn và khai chậm thuế nhằm chiếm
dụng vốn của nhà nước.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận văn Phân tích dữ liệu quản lý thuế để đo lường mức độ tuân thủ trong các chức năng chủ chốt, đặc biệt là khai thuế, tính thuế và nộp thuế
-i- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn này do tôi thực hiện một cách nghiêm túc. Các đoạn trích dẫn và số liệu sử dụng trong luận văn đều được dẫn nguồn; có độ chính xác cao nhất trong phạm vi hiểu biết của tôi và được cho phép sử dụng bởi cơ quan cung cấp thông tin. Luận văn này không nhất thiết phản ánh quan điểm của trường Đại học Kinh tế Tp Hồ Chí Minh hay Chương trình giảng dạy kinh tế Fulbright. TP. Hồ Chí Minh, ngày tháng 7 năm 2013 Tác giả luận văn Đặng Anh Văn -ii- LỜI CẢM ƠN Tôi xin chân thành cảm ơn sự truyền thụ kiến thức của tất cả quý thầy cô giáo tại Chương trình Giảng dạy kinh tế Fulbright, niên khóa 2011 – 2013. Đồng thời, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Tiến sỹ Nguyễn Hữu Lam vì đã góp ý và hướng dẫn tận tình cho tôi trong suốt quá trình hoàn thành luận văn thạc sỹ này. Ngoài ra, tôi cũng luôn cảm kích sự ủng hộ và tạo điều kiện về mọi mặt của cơ quan, nơi tôi đang công tác. Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến gia đình và bạn bè vì sự giúp đỡ và động viên của họ. Trân trọng! -iii- TÓM TẮT Việt Nam đang tiến hành các cải cách cơ bản về hệ thống thuế trong nhiều năm qua. Chính sách thuế đã được hiện đại hóa theo xu hướng toàn cầu và khu vực cũng như theo nhu cầu nhằm hỗ trợ cho việc tuân thủ thuế của các khu vực tư nhân đang phát triển nhanh chóng. Cơ cấu và sự minh bạch của khuôn khổ chính sách thuế đã được cải tiến theo nguyên tắc của nền kinh tế quốc dân. Các bước đi nhằm tăng cường quản lý hệ thống thuế song song với các cải cách chính sách thuế cũng đã được thực hiện đồng thời. Cải cách cơ bản về cơ cấu tổ chức quản lý thuế đã được thực hiện, những chức năng hoạt động chính đã được hiện đại hóa, và các dịch vụ và hỗ trợ người nộp thuế đã giúp tăng cường sự tuân thủ tự nguyện với hệ thống thuế và nhằm giảm các chi phí tuân thủ. Trong bối cảnh hiện nay, việc hoàn thiện tổ chức bộ máy tại các Cục Thuế địa phương được quan tâm hơn nhằm đáp ứng được nhu cầu quản lý về nhà nước trong việc theo dõi, hạch toán, kiểm soát nguồn thu và hạn chế thất thoát ngân sách. Việc sắp xếp cơ cấu của một tổ chức phải thực sự bắt nguồn từ việc đáp ứng nhu cầu của nó. Phải đảm bảo tính công bằng, bền vững và hiệu quả trong hoạt động quản lý của tổ chức đó. Ngành thuế là cơ quan, tổ chức đại diện cho nhà nước trong việc thực thi pháp luật về thuế. Việc sắp xếp tổ chức của ngành thuế cần phải được nghiên cứu rõ từ nhu cầu, từ sự phát triển của nền kinh tế và cũng chính từ sự phát triển đa dạng của các tổ chức người nộp thuế. Một số tranh cãi gần đây nổi lên trong việc sửa đổi luật quản lý thuế có bổ sung chức năng điều tra thuế cho ngành thuế như một số ngành hải quan, kiểm lâm, cảnh sát biển, biên phòng hay lực lượng điều tra của ngành an ninh, cảnh sát.Chức năng điều tra thuế khác về chuyên môn so với chức năng của thanh tra, kiểm tra thuế như hiện hành. Bởi chức năng điều tra thuế được trang bị nhiều hơn công cụ pháp luật để thi hành công vụ, tuy nhiên về bản chất thì chức năng điều tra thuế cũng như chức năng thanh tra, kiểm tra thuế là kiểm soát gian lận thuế, tạo ra sự công bằng cho các chủ thể nộp thuế trong nền kinh tế và kiểm soát các khoản thất thu thuế và tăng số thu nội địa cho ngân sách. Một thực tế hiện nay là hoạt động buôn lậu ngày càng tăng; tỷ lệ trốn, tránh thuế ngày càng cao và tinh vi hơn dưới hình thức khai sai số thuế phải nộp, số thuế được hoàn và khai chậm thuế nhằm chiếm dụng vốn của nhà nước. Đặc biệt là hình thức chuyển giá nhằm hưởng thuế suất thuế thu -iv- nhập chênh lệch giữa Việt Nam và các nước đã kí hiệp định tránh đánh thuế hai lần với Việt Nam. Luận văn không đi sâu vào phân tích những vướng mắc về các văn bản luật mà chỉ xem xét dưới góc độ khó khăn và thuận lợi do các văn bản đó gây nên. Luận văn tập trung vào việc đánh giá và khảo sát nhu cầu tổ chức bộ phận điều tra tại một cơ quan thuế cụ thể. Chính vì vậy, tác giả sẽ tập trung để trả lời cho câu hỏi chính sách: “Cục Thuế Quảng Bình có nhu cầu thực sự về tổ chức bộ phận điều tra thuế hay không? Những khó khăn và thuận lợi nếu tổ chức bộ phận điều tra thuế tại Cục Thuế Quảng Bình là gì?” -v- MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................................. I LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................................... II TÓM TẮT .......................................................................................................................... III MỤC LỤC ........................................................................................................................... V DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................................... VII DANH MỤC BẢNG ....................................................................................................... VIII DANH MỤC HÌNH ....................................................................................................... VIII DANH MỤC HỘP .............................................................................................................. X CHƢƠNG 1. GIỚI THIỆU VẤN ĐỀ CHÍNH SÁCH ...................................................... 1 1.1 Tổng quan .................................................................................................................... 1 1.2 Mục đích nghiên cứu ................................................................................................... 1 1.3 Phạm vi nghiên cứu ..................................................................................................... 2 1.4 Đối tượng nghiên cứu .................................................................................................. 2 1.5 Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................. 2 1.6 Ý nghĩa thực ... bàn Quảng Bình, do đó việc phân tích của tác giả chưa tính hết tổn thất xã hội mà tổn thất của người nộp thuế được xem là một cấu phần trong tổn thất của xã hội. Do đó, luận văn chưa thể khái quát hết những tác động của chính sách đến đời sống kinh tế - xã hội trên địa phương. Luận văn mới dừng tại đề xuất một số kiến nghị nhưng chưa đưa ra phương án để hoàn thiện cơ cấu hiện nay. Điều nay là do tác giả chỉ dựa vào phương pháp đánh giá trên cơ sở báo cáo của cơ quan nhà nước mà chưa tính đến tác động của việc thay đổi tổ chức của cơ quan thuế và cơ quan điều tra của Công an. -38- TÀI LIỆU THAM KHẢO Tiếng Việt 1. Đặng Ngọc Chiến (2013), “Thanh tra, kiểm tra thuế sao cho hiệu quả?”, Nhân dân Điện tử, truy cập ngày 30/05/2013 tại địa chỉ: 302.html. 2. Chính phủ (2012), Báo cáo Tổng kết đánh giá tình hình thực hiện Luật Quản lý thuế ngày 27/2/2012. 3. Cục Thuế Quảng Bình (2011), 20 năm phấn đấu và trưởng thành. 4. Cục Thuế Quảng Bình (2012), Báo cáo kết quả thực hiện quy chế phối hợp với Công an trong việc phòng chống vi phạm lĩnh vực thuế giai đoạn 2007-2012. 5. Gordon, Richard K., Jnr (1990), “Cải thiện sự tuân thủ thuế”, Thuế ở các nước đang phát triển. 6. Hải quan Online (2012), “Chưa thành lập lực lượng điều tra thuế”, Hội Tư vấn về Thuế Việt Nam, truy cập ngày 17/10/2012 tại địa chỉ: 7. Nguyễn Thị Thanh Hoài (2013), “Tăng cường công tác thanh tra thuế”, Tài Chính, truy cập ngày 30/05/2013 tại địa chỉ: thue-o-Viet-Nam/25832.tctc. 8. Nguyễn Thị Thanh Hoài và các đồng sự (2011), Giám sát tính tuân thủ thuế ở Việt Nam. 9. Nguyễn Viết Hoạt (2007), “Bản chất của hoạt động điều tra trong tố tụng hình sự”, Tạp chí Khoa học Pháp luật, (Số 03(40)/2007). 10. Lao động (2012), “Cơ quan điều tra thuế có thể kiểm tra DN bất cứ lúc nào?”, Việt Báo.vn, truy cập ngày 17/10/2012 tại địa chỉ: nao/65045629/87/. 11. Quốc hội (2012), Luật Quản lý thuế sửa đổi, bổ sung năm 2012. 12. Quốc hội (2007), Luật Quản lý thuế 2007. -39- 13. Quốc hội (2003), Luật Tố tụng hình sự năm 2003 (Luật số 19/2003/QH11 ngày 26/11/2003). 14. V. H. Quỳnh – X. Toàn (2006), “Nên có cơ quan điều tra thuế, vì sao?”, Dân Trí, truy cập ngày 17/10/2012 tại địa chỉ: 15. Lê Minh Tuấn; Phạm Minh Đức; Kisunko, Greory và Shulka, G. P. (2011) Mức độ tuân thủ và nguyên nhân thất thoát nguồn thu: Khuôn khổ lý thuyết và Đánh giá. 16. Ủy ban Thường vụ Quốc hội (2004), Pháp lệnh số 23/2004/PL-UBTVQH11 ngày 20/8/2004 về tổ chức điều tra hình sự. 17. WB (2011), Cải cách thuế ở Việt Nam: Hướng tới một hệ thống hiệu quả và công bằng hơn. -40- PHỤ LỤC Phụ lục 1: Ước tính số thuế GTGT tiềm năng có thể thu được và mức độ tuân thủ Mô hình được xây dựng và mô phỏng dựa trên cơ sở những số liệu từ các bảng Input – Output của Việt Nam năm 2005, cuộc điều tra chi tiêu hộ gia đình, các số thống kê tài khoản quốc gia, và số liệu thu thuế GTGT từ Tổng cục thuế. Về bản chất, diện chịu thuế GTGT tiềm năng cho Việt Nam (Bv) có thể được biểu thị như sau: B v = + (1) Trong đó: = diện cơ sở chịu thuế GTGT cho hàng hóa i = tỉ lệ chịu thuế GTGT cho hàng hóa i Kj = các đầu vào cho kinh doanh được khu vực miễn thuế j mua Số thu tiềm năng từ thuế GTGT có thể thu được cho nền kinh tế (Rv) bằng tổng của tất cả các diện cơ sở chịu thuế đã điều chỉnh cho tất cả các hàng hóa và các ngành, nhân với thuế suất thuế GTGT, tại mức tuân thủ cao nhất. R v = B v.ρv .θv (2) Trong đó: ρv = mức thuế suất thuế GTGT θv = mức tuẩn thủ thuế GTGT (bằng 100% khi ước tính số tiền thuế tiềm năng) Cuối cùng, số thuế thiếu hụt (Gv) được tính như phần chênh lệch giữa số tiền thuế GTGT tiềm năng (Rv) và số tiền thuế GTGT thực tế thu được (TTRv) G v = R v – TTRv (3) -41- Phụ lục 2: Chức năng, nhiệm vụ Phòng Kiểm tra thuế và Phòng Thanh tra thuế thuộc Cục Thuế Quảng Bình (Thực hiện theo Quyết định số 108/QĐ-BTC ngày 14/01/2010 của Bộ trưởng Bộ Tài chính) Phòng Kiểm tra thuế: Giúp Cục trưởng Cục Thuế kiểm tra, giám sát kê khai thuế; chịu trách nhiệm thực hiện dự toán thu đối với người nộp thuế thuộc phạm vi quản lý trực tiếp của Cục Thuế theo phân công quản lý. Nhiệm vụ cụ thể: 4.1. Xây dựng nội dung, chương trình, kế hoạch thực hiện công tác kiểm tra, giám sát kê khai thuế hàng tháng, quý, năm trên địa bàn quản lý; 4.2. Hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra công tác kiểm tra, giám sát kê khai thuế đối với các Chi cục Thuế; 4.3. Tổ chức thu thập thông tin liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế của người nộp thuế; 4.4. Khai thác dữ liệu hồ sơ khai thuế hàng tháng của người nộp thuế, phân tích, đánh giá, so sánh với các dữ liệu thông tin của cơ quan thuế; xác định tính trung thực, chính xác của hồ sơ khai thuế; phát hiện những nghi vấn, bất thường trong kê khai thuế, yêu cầu người nộp thuế giải trình hoặc điều chỉnh kịp thời; 4.5. Tổ chức kiểm tra việc thực hiện chính sách pháp luật về thuế tại trụ sở của người nộp thuế, kiểm tra các tổ chức được ủy nhiệm thu thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế; 4.6. Kiểm tra hồ sơ đề nghị hoàn thuế, hồ sơ miễn thuế, giảm thuế thuộc diện kiểm tra trước của người nộp thuế trình Lãnh đạo Cục Thuế ra quyết định hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế; 4.7. Ấn định thuế đối với các trường hợp người nộp thuế khai thuế không đủ căn cứ, không đúng thực tế phát sinh mà người nộp thuế không giải trình được; 4.8. Chuyển các trường hợp kê khai thuế có dấu hiệu trốn lậu thuế và các hồ sơ, tài liệu liên quan cho bộ phận thanh tra để tiến hành thanh tra thuế khi có đủ điều kiện tổ chức thanh tra thuế; 4.9. Kiểm tra các trường hợp người nộp thuế sáp nhập, giải thể, phá sản, ngừng kê khai, bỏ trốn, mất tích, chuyển đổi hình thức sở hữu hoặc tổ chức sắp xếp lại doanh nghiệp, cổ phần hoá doanh nghiệp ...; -42- 4.10. Thực hiện công tác kiểm tra, đối chiếu xác minh hoá đơn và trả lời kết quả xác minh hoá đơn theo quy định; xử lý và kiến nghị xử lý vi phạm về quản lý và sử dụng hoá đơn thuế, sai phạm về thuế theo kết quả xác minh hoá đơn thuế; tổ chức kiểm tra việc chấp hành các quy định về quản lý, sử dụng biên lai, ấn chỉ thuế của người nộp thuế và của tổ chức, cá nhân được cơ quan thuế uỷ quyền thu thuế, phí, lệ phí; 4.11. Xử lý hoặc kiến nghị xử lý những trường hợp người nộp thuế có hành vi vi phạm pháp luật về thuế phát hiện được thông qua kiểm tra; 4.12. Cung cấp các thông tin điều chỉnh về nghĩa vụ thuế của người nộp thuế cho bộ phận chức năng có liên quan; 4.13. Nhận dự toán thu ngân sách thuộc các đối tượng Cục Thuế trực tiếp quản lý; trực tiếp chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện dự toán thu đối với người nộp thuế thuộc phạm vi quản lý của Cục Thuế; 4.14. Tổng hợp, phân tích, đánh giá, báo cáo kết quả thực hiện công tác kiểm tra, giám sát kê khai thuế trên địa bàn; nghiên cứu đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát kê khai thuế; 4.15. Đề xuất khen thưởng, tuyên dương và tôn vinh người nộp thuế thực hiện tốt nghĩa vụ nộp thuế với Ngân sách Nhà nước; 4.16. Biên soạn tài liệu và tham gia đào tạo cán bộ, công chức thuế thuộc lĩnh vực được giao; 4.17. Thực hiện việc bảo quản và lưu trữ hồ sơ nghiệp vụ, tài liệu và các văn bản pháp quy của Nhà nước thuộc lĩnh vực quản lý của phòng theo quy định; 4.18. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Cục trưởng Cục Thuế giao. Phòng Thanh tra thuế: Giúp Cục trưởng Cục Thuế triển khai thực hiện công tác thanh tra người nộp thuế trong việc chấp hành pháp luật thuế; giải quyết tố cáo về hành vi trốn lậu thuế, gian lận thuế liên quan đến người nộp thuế thuộc phạm vi Cục Thuế quản lý. Nhiệm vụ cụ thể: 5.1. Xây dựng chương trình, kế hoạch thanh tra người nộp thuế hàng năm; Tiếp nhận yêu cầu và hồ sơ đề nghị thanh tra người nộp thuế của phòng Kiểm tra thuế và các Chi cục Thuế chuyển đến; 5.2. Tổ chức thu thập thông tin liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế của người nộp thuế thuộc đối tượng thanh tra; -43- 5.3. Tổ chức thực hiện công tác thanh tra thuế theo chương trình kế hoạch thanh tra của Cục Thuế; thanh tra các trường hợp do phòng Kiểm tra thuế, các Chi cục đề nghị và chuyển hồ sơ; hoặc theo yêu cầu của cơ quan thuế cấp trên và cơ quan nhà nước có thẩm quyền; 5.4. Xử lý hoặc kiến nghị xử lý theo quy định đối với các trường hợp tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về thuế phát hiện được khi thanh tra thuế; đôn đốc tổ chức cá nhân vi phạm thực hiện nộp tiền thuế, tiền phạt theo đúng quyết định xử lý; 5.5. Phối hợp với cơ quan chức năng khác trong việc thanh tra, chống buôn lậu, gian lận thương mại, kinh doanh trái phép, trốn lậu thuế; 5.6. Lập hồ sơ đề nghị cơ quan có thẩm quyền khởi tố các tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về thuế theo quy định; 5.7. Tổ chức hoạt động tiếp dân tại trụ sở cơ quan thuế để nắm bắt, xem xét, giải quyết những thông tin phản ánh về các hành vi vi phạm chính sách, pháp luật thuế của người nộp thuế; 5.8. Thanh tra xác minh, giải quyết các tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật thuế của người nộp thuế; đề xuất ý kiến đối với các hồ sơ tố cáo về thuế không thuộc thẩm quyền của Cục Thuế chuyển cho cơ quan cấp trên và các cơ quan khác có liên quan giải quyết; 5.9. Thực hiện giám định về thuế theo trưng cầu giám định của cơ quan tiến hành tố tụng ở địa phương hoặc theo phân công của Tổng cục Thuế; 5.10. Cung cấp thông tin, kết luận sau thanh tra cho các bộ phận chức năng có liên quan để phối hợp quản lý thuế; 5.11. Tổng hợp, báo cáo, đánh giá chất lượng công tác thanh tra thuế, tổng hợp kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến người nộp thuế trong phạm vi toàn Cục Thuế; nghiên cứu đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả công tác thanh tra thuế; 5.12. Biên soạn tài liệu và tham gia đào tạo cán bộ, công chức thuế thuộc lĩnh vực được giao; 5.13. Thực hiện việc bảo quản và lưu trữ hồ sơ nghiệp vụ, tài liệu và các văn bản pháp quy của Nhà nước thuộc lĩnh vực quản lý của phòng theo quy định; 5.14. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Cục trưởng Cục Thuế giao. -44- Phụ lục 3: KẾT QUẢ THANH TRA KIỂM TRA THEO NGUYÊN TẮC RỦI RO STT Chỉ tiêu ĐVT Tổng 2007 2008 2009 2010 2011 2012 1 Số cuộc thanh tra, kiểm tra đã hoàn thành Cuộc 213,668 31,674 29,605 25,295 31,759 45,939 49,396 Hồ sơ 7,511,961 375,037 906,989 1,072,566 1,517,556 1,722,900 1,916,913 A Thanh tra Cuộc 29,155 5,242 3,965 3,670 4,074 5,860 6,344 B Kiểm tra tại DN Cuộc 184,513 26,432 25,640 21,625 27,685 40,079 43,052 C Kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế Hồ sơ 7,441,191 367,448 897,276 1,062,416 1,503,738 1,708,800 1,901,513 D Kiểm tra hồ sơ hoàn thuế Hồ sơ 70,770 7,589 9,713 10,150 13,818 14100 15,400 2 Tổng số thuế truy thu và phạt qua thanh tra, kiểm tra (triệu đồng) Triệu 65,679,378 5,885,362 9,317,593 11,450,827 12,584,029 12,689,700 13,751,867 A Thanh tra Triệu 17,623,421 1,278,755 2,569,366 2,515,000 3,208,300 3,541,000 4,511,000 B Kiểm tra tại DN Triệu 13,514,782 1,304,104 1,343,778 1,710,000 2,243,000 3,400,000 3,513,900 C Kiểm tra tại cơ quan thuế Triệu 3,963,608 172,557 542,851 1,378,000 599,300 742,000 528,900 D Kiểm tra hoàn thuế Triệu 30,577,567 3,129,946 4,861,598 5,847,827 6,533,429 5,006,700 5,198,067 -45- Phụ lục 4: KẾT QUẢ KIỂM TRA HỒ SƠ KHAI THUẾ Chỉ tiêu ĐVT 2007 2008 2009 2010 2011 2012 Tổng số Tổng số hồ sơ đƣợc kiểm tra Hồ sơ 367,448 897,276 1,062,416 1,503,738 1,708,800 1,901,513 7,441,191 Số hồ sơ chấp nhận Hồ sơ 311,548 819,847 1,018,361 1,447,803 1,608,000 1,755,521 6,961,080 Số hồ sơ đề nghị điều chỉnh Hồ sơ 16,584 32,392 28,625 26,745 52,000 63,851 220,197 Số hồ sơ ấn định Hồ sơ 2,620 5,207 3,972 3,350 2,800 29,031 46,980 Số hồ sơ đề nghị kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế Hồ sơ 36,696 39,830 11,458 25,822 46,000 53,110 212,916 Tổng số thuế phát hiện qua kiểm tra tại cơ quan thuế Triệu đồng 172,557 542,851 1,378,000 599,300 742,000 1,056,000 4,490,708 Điều chỉnh tăng số thuế Triệu đồng 151,543 514,492 1,236,000 616,800 690,000 850,900 4,059,735 Điều chỉnh giảm Triệu đồng 43,000 38,500 40,000 67,500 189,000 Ấn định Triệu đồng 21,014 28,359 185,000 21,000 12,000 137,600 404,973 -46- Phụ lục 5: KẾT QUẢ KIỂM TRA HỒ SƠ HOÀN THUẾ GTGT Chỉ tiêu Hồ sơ Kết quả Kết quả đề nghị hoàn thuế kiểm tra trƣớc hoàn kiểm tra sau hoàn Tổng số Hồ sơ kiểm tra trước hoàn Hồ sơ kiểm tra sau hoàn Số HS đã kiểm tra trước hoàn Tỷ lệ kiểm tra/hồ sơ Số thuế không được hoàn (triệu đồng) Số HS đã kiểm tra sau hoàn Tỷ lệ kiểm tra/hồ sơ Số thuế truy hoàn và phạt (triệu đồng) 1 2=3+4 3 4 5 6=5/3 7 8 9=8/4 10 2007 19,035 9,950 9,085 4,048 41% 307,227 3,541 39% 67,303 2008 18,727 11,658 7,069 6,427 55% 360,465 3,286 46% 45,138 2009 21,053 10,077 10,976 5,443 54% 177,049 4,707 43% 67,778 2010 19,966 5,880 14,086 4,871 83% 302,684 8,947 64% 169,445 2011 20,236 7,692 12,544 6,577 86% 411,982 8,651 69% 143,255 2012 19,121 7,245 11,876 6,002 83% 404,766 7,843 66% 107,687 Tổng số 118,138 52,502 65,636 33,368 64% 1,964,180 36,983 56% 600,616 -47- Phụ lục 6: NỢ THUẾ Ở CỤC THUẾ QUẢNG BÌNH Đơn vị: triệu đồng Năm Nợ đầu kỳ Số thuế phát sinh Số thuế đã nộp Số phát sinh nợ thuế mới Nợ cuối kỳ Tổng GTGT TNDN Khác 2007 18,059 402,087 395,064 7,022 25,082 12,132 822 12,128 2008 25,082 386,095 363,464 22,631 47,713 14,263 834 32,616 2009 47,713 578,543 562,235 16,308 64,020 15,173 564 48,283 2010 64,020 580,347 553,705 26,642 90,662 41,986 3,692 44,983 2011 90,662 949,292 907,280 42,013 132,675 56,560 5,006 71,109 2012 132,675 724,224 687,163 37,060 169,735 82,042 7,758 79,934 -48- Phụ lục 7: BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH TỈNH QUẢNG BÌNH
File đính kèm:
- luan_van_phan_tich_du_lieu_quan_ly_thue_de_do_luong_muc_do_t.pdf