Kiểm toán nợ công ở Việt Nam, thực trạng và giải pháp

Nợ công bao gồm nợ Chính phủ, nợ được Chính phủ bảo lãnh và nợ chính quyền địa phương. Theo đánh giá của Ngân hàng Thế giới và Quỹ Tiền tệ Quốc tế, Việt Nam không nằm trong các nhóm nước có gánh nặng về nợ cao. Tuy nhiên, hiệu quả quản lý và sử dụng nợ công vẫn chưa thực sự hiệu quả. Để giải quyết vấn đề hiệu quả quản lý và sử dụng nợ công, Chính phủ cần có chiến lược kiểm soát đầu tư trong khu vực công, giảm thâm hụt ngân sách để có thế kiểm soát được nợ vay nước ngoài. Trong đó, việc quan trọng là phải nâng cao hiệu quả đầu tư của khu vực doanh nghiệp nhà nước. Bên cạnh đó, quản lý nợ công phải gắn chặt với quản lý kinh tế vĩ mô, dự đoán được các nhân tố tác động đến quy mô nợ như lãi suất và tỷ giá, để giảm thiểu rủi ro. Kiểm toán nợ công là một trong những nhiệm vụ quan trọng của KTNN nhằm đảm bảo tính minh bạch trong quản lý và sử dụng các khoản nợ công cũng như tính hiệu quả và bền vững của quản lý nợ công nói riêng và NSNN nói chung. Bài báo trình bày thực trạng kiểm toán nợ công ở Việt Nam và đưa ra một số giải pháp hoàn thiện kiểm toán nợ công

Kiểm toán nợ công ở Việt Nam, thực trạng và giải pháp trang 1

Trang 1

Kiểm toán nợ công ở Việt Nam, thực trạng và giải pháp trang 2

Trang 2

Kiểm toán nợ công ở Việt Nam, thực trạng và giải pháp trang 3

Trang 3

Kiểm toán nợ công ở Việt Nam, thực trạng và giải pháp trang 4

Trang 4

Kiểm toán nợ công ở Việt Nam, thực trạng và giải pháp trang 5

Trang 5

Kiểm toán nợ công ở Việt Nam, thực trạng và giải pháp trang 6

Trang 6

pdf 6 trang minhkhanh 13940
Bạn đang xem tài liệu "Kiểm toán nợ công ở Việt Nam, thực trạng và giải pháp", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Kiểm toán nợ công ở Việt Nam, thực trạng và giải pháp

Kiểm toán nợ công ở Việt Nam, thực trạng và giải pháp
 Kieåm toaùn nôï coâng ôû Vieät Nam,
 thöïc traïng vaø giaûi phaùp 
 PGS.TS. Nguyễn Phú Giang*
 ợ công bao gồm nợ Chính phủ, nợ được Chính phủ bảo lãnh và nợ chính quyền địa 
 phương. Theo đánh giá của Ngân hàng Thế giới và Quỹ Tiền tệ Quốc tế, Việt Nam không 
 nằm trong các nhóm nước có gánh nặng về nợ cao. Tuy nhiên, hiệu quả quản lý và sử 
 dụng nợ công vẫn chưa thực sự hiệu quả. Để giải quyết vấn đề hiệu quả quản lý và sử 
dụngN nợ công, Chính phủ cần có chiến lược kiểm soát đầu tư trong khu vực công, giảm thâm hụt ngân sách 
để có thế kiểm soát được nợ vay nước ngoài. Trong đó, việc quan trọng là phải nâng cao hiệu quả đầu tư 
của khu vực doanh nghiệp nhà nước. Bên cạnh đó, quản lý nợ công phải gắn chặt với quản lý kinh tế vĩ mô, 
dự đoán được các nhân tố tác động đến quy mô nợ như lãi suất và tỷ giá, để giảm thiểu rủi ro. Kiểm toán 
nợ công là một trong những nhiệm vụ quan trọng của KTNN nhằm đảm bảo tính minh bạch trong quản lý 
và sử dụng các khoản nợ công cũng như tính hiệu quả và bền vững của quản lý nợ công nói riêng và NSNN 
nói chung. Bài báo trình bày thực trạng kiểm toán nợ công ở Việt Nam và đưa ra một số giải pháp hoàn 
thiện kiểm toán nợ công.
 Từ khóa: Nợ công, kiểm toán nợ công, Kiểm toán nhà nước, quản lý nợ công.
 Public debt audit in Vietnam, current situation and solutions
 Public debt includes Government debt, Government guaranteed debt, and Local government debt. 
According to the World Bank and the International Monetary Fund, Vietnam is not in the group of high 
debt burdens. However, the effectiveness of the management and use of public debt is still not very effective. 
In order to solve the problem of effective management and use of public debt, the government needs a 
strategy to control investment in the public sector, budget deficits to manageable foreign debt. In particular, 
it is important to improve the investment efficiency of the SOE sector. In addition, public debt management 
must be closely linked to macroeconomic management, predicting factors affecting the size of debt such as 
interest rates and exchange rates, to minimize risk. Public debt audit is one of the important tasks of the State 
Audit to ensure transparency in the management and use of public debts as well as the effectiveness and 
sustainability of public debt management in particular and the state budget in general. This article presents 
the state of public debt audit in Vietnam and offers several solutions to improve public debt audit.
 keywords: Public debt, public debt audit, state audit, public debt management.
 1. Nợ công ở Việt Nam hiện nay kết, phát hành, uỷ quyền phát hành theo quy định 
 Theo Luật Quản lý Nợ công số 29/2009/QH12, của pháp luật. Nợ Chính phủ không bao gồm 
nợ công bao gồm nợ Chính phủ, nợ được Chính khoản nợ do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phát 
phủ bảo lãnh và nợ chính quyền địa phương. Trong hành nhằm thực hiện chính sách tiền tệ trong từng 
đó, nợ Chính phủ là khoản nợ phát sinh từ các thời kỳ. Nợ được Chính phủ bảo lãnh là khoản nợ 
khoản vay trong nước, nước ngoài, được ký kết, của doanh nghiệp, tổ chức tài chính, tín dụng vay 
phát hành nhân danh Nhà nước, nhân danh Chính trong nước, nước ngoài được Chính phủ bảo lãnh. 
phủ hoặc các khoản vay khác do Bộ Tài chính ký Nợ chính quyền địa phương là khoản nợ do Ủy ban 
*Khoa Kế toán Kiểm toán, Đại học Thương mại
 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 117 - tháng 7/2017 19
 Kieåm tOAÙN nôï coâng - naâng cao hieäu quaû quaûn lyù vaø söû duïng caùc khOAÛN nôï coâng
 nhân dân Tỉnh, Thành phố trực thuộc trung ương Hiện nay, rủi ro nợ công ở Việt Nam phụ thuộc 
 (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp Tỉnh) vào những yếu tố chính như tốc độ tăng GDP, lạm 
 ký kết, phát hành hoặc uỷ quyền phát hành. phát, lãi suất, mức thâm hụt tài khoản vãng lai và 
 Mức nợ công tính đến cuối năm 2016 của Việt dự trữ ngoại hối của quốc gia. Do đó, những nhân 
 Nam là 63,7% GDP, trong đó, nợ Chính phủ là tố này cần được kiểm soát tốt để giảm thiếu rủi ro 
 52,6%. Tuy nhiên, đây không phải là mức cao nhất về nợ công. 
 trong giai đoạn 2016 - 2020. Cần lưu ý rằng, việc quản lý nợ công không chỉ 
 Mới đây, Bộ Tài chính đã dự báo rằng đỉnh nợ liên quan đến trách nhiệm của Bộ Tài chính mà 
 công sẽ rơi vào năm 2017 - 2018 và có thể giảm còn liên quan đến nhiều cơ quan khác. Vì vậy, cần 
 dần trong những năm sau đó. Cụ thể, với giả định có sự phối hợp giữa các cơ quan hữu quan dưới 
 rằng tăng trưởng GDP vào khoảng 6,7 - 7% thì nợ sự điều hành chung của Chính phủ để quản lý nợ 
 công năm 2017 sẽ lên đến 64,8% GDP. Năm 2018, công hiệu quả, trong đó Kiểm toán nhà nước là cơ 
 nợ công vẫn duy trì ở mức cao, vào khoảng 64,7% quan đóng vai trò quan trọng trong việc phát hiện 
 GDP. Và phải đến 2020, nợ công mới có thể giảm các rủi ro gian lận liên quan đến nợ công. 
 điểm phần trăm, lùi về 63,7%. 2. Kiểm toán nợ công ở Việt Nam 
 Theo đánh giá của Ngân hàng Thế giới và Quỹ Kiểm toán nợ công là một trong những nhiệm 
 Tiền tệ Quốc tế, Việt Nam không nằm trong các vụ quan trọng của KTNN nhằm đảm bảo tính 
 nhóm nước có gánh nặng về nợ cao. Tuy nhiên, minh bạch trong quản lý và sử dụng các khoản nợ 
 hiệu quả quản lý và sử dụng nợ công vẫn chưa thực công cũng như tính hiệu quả và bền vững của quản 
 sự hiệu quả. Để giải quyết vấn đề hiệu quả quản lý lý nợ công nói riêng và NSNN nói chung.
 và sử dụng nợ công, Chính phủ cần có chiến lược 
 Tại báo cáo kiểm toán quyết toán ngân sách 
 kiểm soát đầu tư trong khu vực công, giảm thâm 
 nhà nước năm 2015 đã cho thấy: Theo Báo cáo 
 hụt ngân sách để có thể kiểm soát được nợ vay 
 của Chính phủ số 464/BC-CP ngày 19/10/2016 về 
 nước ngoài. Trong đó, việc quan trọng là phải nâng 
 mục tiêu định hướng huy động, sử dụng vốn vay và 
 cao hiệu quả đầu tư của khu vực doanh nghiệp nhà 
 quản lý nợ công giai đoạn 2016-2020, nợ công đến 
 nước. Bên cạnh đó, quản lý nợ công phải gắn chặt 
 31/12/2015 là 2.608.421 tỷ đồng, bằng 62,2%GDP. ...  chiếu; theo dõi, thống kê, được chuyển đổi nguồn vốn đầu tư sang cấp phát 
tổng hợp và báo cáo số liệu nợ công chưa kịp thời, và bổ sung kế hoạch vốn; chưa ký hợp đồng cho vay 
đầy đủ, chính xác theo quy định. lại đối với khoản cho vay được cơ cấu lại từ nguồn 
 trái phiếu quốc tế 01 tỷ USD theo Quyết định số 
 Vì vậy, việc Bộ Tài chính tổng hợp nợ công có thể 
 1227/QĐ-TTg ngày 31/7/2015 của Thủ tướng 
chưa đầy đủ các khoản nợ Chính phủ, chính quyền 
 Chính phủ về việc tái cơ cấu nợ vay lại của Tổng 
địa phương. Hơn nữa, mặc dù nợ doanh nghiệp nhà 
 công ty Công nghiệp Tàu thủy (SBIC) từ nguồn 
nước không có bảo lãnh Chính phủ không phải nợ 
 vốn trái phiếu quốc tế năm 2005 và năm 2010.
công nhưng nguy cơ tiềm tàng cao ảnh hưởng đến 
nền kinh tế và uy tín Chính phủ khi doanh nghiệp Cũng theo kết quả kiểm toán của Kiểm toán 
nhà nước thua lỗ, không trả được nợ. nhà nước, một số chương trình, dự án được 
 Chính phủ cho phép miễn thế chấp tài sản không 
 Về quản lý danh mục nợ, Kiểm toán nhà nước 
 đúng quy định tại Khoản 1 Điều 13 Nghị định số 
xác định tình trạng vay tồn ngân không quy định 
 15/2011/NĐ-CP; quản lý tài sản đảm bảo đối với 
thời hạn trả nợ hoặc quy định thời hạn tạm ứng 12 
 các khoản vay được Chính phủ bảo lãnh theo quy 
tháng nhưng phải gia hạn nợ nhiều lần vẫn chậm 
 định tại Khoản 4 Điều 13 Nghị định số 15/2011/
khắc phục, tiềm ẩn rủi ro thanh khoản của hệ thống 
 NĐ-CP còn chậm trễ; nhiều dự án vay lại và vay 
Kho bạc Nhà nước (đến 31/12/2015, tổng số dư nợ 
 được Chính phủ bảo lãnh sử dụng vốn không hiệu 
vay tồn ngân kho bạc 157.162 tỷ đồng; trong đó các 
 quả, khó khăn trong việc trả nợ, dừng sản xuất 
khoản ứng vốn có thời hạn trên 03 năm là 60.816 tỷ 
 kinh doanh, phải cơ cấu lại, gia tăng nghĩa vụ của 
đồng, trên 01 năm là 61.045 đồng; các khoản vay từ 
 Quỹ tích lũy và nghĩa vụ nợ trực tiếp của Chính 
năm 2014 trở về trước đến năm 2017 phải gia hạn 
 phủ trong những năm tiếp theo.
năm 2015 là 120.725 tỷ đồng).
 Kiểm toán nhà nước còn phát hiện việc hoàn trả 
 Ngoài ra, Bộ Tài chính áp dụng mức phí tạm 
 NSNN các khoản vay về cho vay lại chưa đầy đủ, kịp 
ứng tồn ngân KBNN (0,15%/tháng) đối với các 
 thời: Khoản trả lãi trái phiếu quốc tế 2014 (cho vay 
khoản vay tồn ngân để bù đắp bội chi NSNN 
 lại SBIC) số tiền 24 triệu USD tương đương 515 tỷ 
không đúng đối tượng quy định tại Điều 2, Thông 
 đồng; Khoản trả lãi năm 2015 của Dự án đường cao 
tư số 162/2012/TT-BTC (Báo cáo kiểm toán BCQT 
 tốc Bắc Nam 35 tỷ đồng (dự án cho vay lại của VEC).
NSNN năm 2014, KTNN đã kiến nghị Bộ Tài 
chính tham mưu Chính phủ quy định cụ thể việc Về nợ chính quyền địa phương, Kiểm toán nhà 
vay tồn ngân KBNN để bù đắp bội chi, song kiến nước cho rằng một số địa phương chưa xây dựng hạn 
nghị chưa được thực hiện); vay các quỹ ngoài ngân mức vay; không lập kế hoạch vay và trả nợ vay; bố trí 
sách không được hạch toán chi tiết theo đối tượng. cho các công trình không đúng mục đích, danh mục 
 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 117 - tháng 7/2017 21
 Kieåm tOAÙN nôï coâng - naâng cao hieäu quaû quaûn lyù vaø söû duïng caùc khOAÛN nôï coâng
 đăng ký; chưa lập và gửi báo cáo về nợ chính quyền Hiện nay, quá trình kiểm toán quyết toán NSNN 
 địa phương theo quy định; 14/46 địa phương được đã có sự đánh giá về vay nợ Chính phủ nhưng mức 
 kiểm toán có mức dư nợ tại 31/12/2015 vượt 30% độ vẫn còn hạn chế. Hiện tại, KTNN vẫn chưa thực 
 vốn đầu tư xây dựng ngân sách cấp tỉnh theo quy hiện kiểm toán nợ công với tư cách là một cuộc 
 định của Luật NSNN; một số khoản vay trong năm kiểm toán độc lập. KTNN cũng chưa xây dựng quy 
 của địa phương nhưng đến hết năm 2015 không giải trình kiểm toán, tiêu chí đánh giá về quản lý nợ 
 ngân hết, cá biệt, tỉnh Quảng Ninh phát hành trái công, trình độ của kiểm toán viên về quản lý nợ 
 phiếu nhưng phân bổ, sử dụng không kịp thời làm công và kiểm toán nợ công còn rất hạn chế.
 giảm hiệu quả sử dụng vốn vay. Về cơ sở pháp lý, Luật quản lý nợ công chưa quy 
 Để nhìn nhận, đánh giá có hiệu quả về nợ công, định rõ trách nhiệm của cơ quan KTNN trong việc 
 vấn đề này cần tổ chức các cuộc kiểm toán riêng kiểm toán nợ công, trách nhiệm của cơ quan quản 
 về nợ công bao gồm kiểm toán các báo cáo thường lý nợ trong việc cung cấp thông tin liên quan đến 
 niên về nợ công, kiểm toán chuyên đề về nợ công quản lý nợ công, trách nhiệm báo cáo định kỳ, đột 
 hoặc kiểm toán đầy đủ về tình hình quản lý và sử xuất cho KTNN về các vấn đề nợ công và quản lý 
 dụng các khoản nợ công. Đồng thời, hoàn thiện tổ nợ công. 
 chức kiểm toán nợ công cả về căn cứ kiểm toán, Số liệu nợ công bị hạn chế cung cấp làm cho 
 mục tiêu, nội dung và nhân lực kiểm toán. Trên cơ KTNN khó tiếp cận một cách đầy đủ để có thể đưa 
 sở đó đưa ra kiến nghị góp phần ngăn ngừa các rủi ra ý kiến và những đánh giá xác đáng về công tác 
 ro phát sinh, đề ra các biện pháp quản lý các khoản quản lý nợ công.
 nợ công một cách tốt hơn.
 Các thử nghiệm cơ bản trong kiểm toán nợ công
 Hiện nay, khi kiểm toán quyết toán NSNN, 
 Hiện nay, KTNN chưa có một quy trình riêng 
 KTNN đã ngày càng chú trọng thực hiện kiểm toán 
 biệt, cũng như chưa thiết kế các thủ tục kiểm toán 
 các khoản nợ công để nắm bắt được tình hình quản 
 cơ bản và thủ tục kiểm soát riêng cho kiểm toán nợ 
 lý nợ công hàng năm, trên cơ sở đó đưa ra kiến 
 công.Đây là vấn đề cần được quan tâm xây dựng, 
 nghị góp phần ngăn ngừa các rủi ro phát sinh, đề ra 
 để đảm bảo kiểm toán nợ công được hiệu quả.
 các biện pháp quản lý các khoản nợ công một cách 
 tốt hơn. Mặc dù chưa phải là cuộc kiểm toán riêng, Các thử nghiệm cơ bản giúp kiểm toán viên 
 độc lập về quản lý nợ nhưng KTNN đã thành lập nhận được các bằng chứng kiểm toán phù hợp 
 Tổ kiểm toán về nợ công và đã thực hiện khá nhiều giúp họ có những đánh giá và đưa ra kết luận một 
 cuộc kiểm toán để đánh giá về nợ công. Ngoài ra, cách xác đáng. Mục tiêu của thử nghiệm cơ bản là 
 khi kiểm toán NSNN, KTNN đã có những kiến giúp kiểm toán viên xác định xem liệu rằng giá trị 
 nghị về việc vay nợ ngân sách địa phương giúp tiền tệ của các giao dịch nợ công hay số dư nợ công 
 Quốc hội, Chính phủ và các cơ quan chức năng có có chính xác không? Các thử nghiệm cơ bản kiểm 
 biện pháp quản lý nhằm hạn chế các rủi ro từ vay toán nợ công thường gắn với các cơ sở dẫn liệu của 
 nợ của chính quyền địa phương. Tuy nhiên, thực kiểm toán. Khi kiểm toán nợ công, kiểm toán cần 
 hiện một cuộc kiểm toán độc lập đối với nợ công làm rõ khoản nợ công đó có thực sự tồn tại hay 
 vẫn là đích hướng tới của KTNN. không? Thời điểm phát sinh có chính xác không? 
 Bên mắc nợ và chủ nợ khoản nợ công có thực sự 
 3. Giải pháp nào nhằm nâng cao chất lượng 
 có quyền và nghĩa vụ đối với khoản nợ công hay 
 kiểm toán nợ công?
 không? Các khoản nợ công có được ghi nhận đầy 
 Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, với đủ trên sổ kế toán không? Việc đánh giá và đo 
 yêu cầu công khai minh bạch thông tin, đảm bảo lường các khoản nợ công này có đúng quy định và 
 tình hình tài chính ngân sách quốc gia được bền phù hợp với pháp luật không? Các khoản nợ công 
 vững thì yêu cầu kiểm toán nợ công hàng năm là này được trình bày và công bố đầy đủ trên Báo cáo 
 yêu cầu được các định chế tài chính quốc tế đề ra. tài chính hay không?
22 Số 117 - tháng 7/2017 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN
 Bảng 1: Các thử nghiệm cơ bản khi kiểm toán nợ công
 Cơ sở dẫn liệu Thử nghiệm cơ bản
 Lấy xác nhận của các chủ nợ (của các khoản nợ công) hay các tổ chức tín dụng, 
 tổ chức lưu giữ hồ sơ về nợ công, người được ủy thác về sự tồn tại của các khoản 
 nợ công 
Tồn tại và phát Kiểm tra các hợp đồng thỏa thuận về nợ công và các tài liệu bổ sung khác, thu 
sinh thập các hóa đơn, văn bản bằng giấy tờ hoặc dưới dạng thông tin điện tử đối với 
 các khoản nợ công 
 Thực hiện các thủ tục kiểm toán thay thế sau ngày kết thúc niên độ nếu không 
 thu thập được các bằng chứng kiểm toán trực tiếp 
 Lấy xác nhận của các chủ nợ (của các khoản nợ công) hay các tổ chức tín dụng, 
 tổ chức lưu giữ hồ sơ về nợ công, người được ủy thác về trách nhiệm, nghĩa vụ 
 đối với các khoản nợ công bên đi vay, bên mắc nợ
Quyền và nghĩa 
vụ Kiểm tra các hợp đồng thỏa thuận về nợ công và các tài liệu bổ sung khác, thu 
 thập các hóa đơn, văn bản bằng giấy tờ hoặc dưới dạng thông tin điện tử đối với 
 các khoản nợ công để khẳng định quyền và nghĩa vụ đối với bên cho nợ và bên 
 mắc nợ 
 Tổng hợp lại tất cả các giao dịch của các bên, khi yêu cầu bằng chứng từ các bên 
 đối tác với nhau cần xem xét bằng chứng nào đáp ứng yêu cầu và liệu các bằng 
 chứng đó có thể hiện được tất cả các khía cạnh cần được xử lý tại đơn vị được 
 kiểm toán hay không?
 Gửi xác nhận (loại số dư bằng 0) cho các chủ nợ hay các bên đối tác liên quan 
 của đơn vị được kiểm toán 
 Nghiên cứu các báo cáo của các bên trung gian về sự tồn tại của các giao dịch 
 và các công cụ nợ
 Sử dụng các công cụ kỹ thuật hỗ trợ để chiết xuất các dữ liệu và đối chiếu với sổ 
Sự đầy đủ cái và Báo cáo tài chính 
 Thực hiện việc kiểm tra lấy mẫu của các xác nhận, bằng chứng từ các bên liên 
 quan 
 Xem xét các số liệu kế toán về các giao dịch bất thường trước và sau năm kiểm 
 toán 
 Xem xét các xác nhận từ các bên liên quan mà các số liệu không khớp với giao 
 dịch
 Xem xét các khoản chênh lệch khi đối chiếu chưa được giải quyết trong báo cáo 
 Kiểm tra các khoản nợ công có nguồn gốc từ các công cụ tài chính phái sinh
 Thực hiện việc tính toán các khoản chi phí lãi vay liên quan đến nợ công
 Kiểm tra các sổ sách liên quan đến thu tiền vay
 Xin xác nhận về giá trị danh nghĩa (mệnh giá) của các khoản nợ công của các tổ 
 chức tín dụng hoặc bên ủy thác
Đánh giá và đo Tính toán lại dựa trên thời giá thị trường với một số mẫu nợ công có giá trị cao
lường
 Kiểm tra các tỷ giá chuyển đổi trên sổ sách với giá thị trường của các khoản nợ 
 công bằng ngoại tệ
 Sử dụng các giá thị trường đã được niêm yết để kiểm tra các số liệu công bố về 
 nợ công, các công cụ thị trường tiền tệ và các công cụ tài chính phái sinh
 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 117 - tháng 7/2017 23
 Kieåm tOAÙN nôï coâng - naâng cao hieäu quaû quaûn lyù vaø söû duïng caùc khOAÛN nôï coâng
 Kiểm tra xem các nguyên tắc kế toán được lựa chọn và áp dụng tại đơn vị được kiểm 
 toán có phù hợp với pháp luật, các chuẩn mực kế toán, văn bản qui định
 Kiểm tra xem Báo cáo tài chính và các thuyết minh liên quan có cung cấp đầy đủ các 
 Trình bày và công công bố thông tin không, đảm bảo không quá chi tiết cũng không quá tập trung 
 bố Kiểm tra xem Báo cáo tài chính phản ánh các giao dịch về mức nợ công, khoản lãi vay, 
 dòng tiền theo cách thức trong giới hạn chấp nhận được hay không? 
 Rà soát việc phân loại các công cụ nợ công để đảm bảo phù hợp với luật pháp, các qui 
 định và thông lệ
 Xem xét các yếu tố kinh tế chung 4. Kết luận
 Khi kiểm toán, kiểm toán viên cần xem xét Kiểm toán nợ công nhằm đánh giá sự tuân thủ 
 các yếu tố môi trường kinh tế chung ảnh hưởng các quy định pháp luật về huy động, phân bổ, sử 
 đến bản chất và phạm vi của việc quản lý nợ công. dụng vốn vay, trả nợ của cơ quan quản lý và sử 
 Chẳng hạn, khi lãi suất vay có xu hướng tăng lên, dụng nợ công, qua đó đánh giá tính kinh tế, hiệu 
 người đi vay sẽ có động thái giữ nguyên chi phí lãi lực và hiệu quả của các hoạt động quản lý nợ, bao 
 vay bằng cách sử dụng các công cụ tài chính phái gồm cả việc lập và thực hiện chiến lược quản lý nợ. 
 sinh như hoán đổi lãi suất, hợp đồng kỳ hạn Các Đây cũng là cơ sở để huy động được một lượng 
 yếu tố này có thể bao gồm: Tốc độ phát triển kinh vốn theo yêu cầu, đảm bảo sao cho các nhu cầu tài 
 tế trong nước, điều kiện kinh tế của quốc gia mà chính và trách nhiệm thanh toán của Chính phủ 
 Chính phủ có khoản vay, mức lãi suất, tỷ lệ lạm được đáp ứng ở chi phí thấp nhất trong trung hạn 
 phát, đặc điểm thị trường, dòng tiền của khoản và dài hạn nhằm đạt được các mục tiêu về kiểm 
 nợ công... Các công cụ tài chính phái sinh này khi soát rủi ro và chi phí, và đáp ứng được các mục tiêu 
 được sử dụng có thể làm xuất hiện các khoản chi quản lý nợ. Vì vậy, kiểm toán nợ công một cách 
 phí, thu nhập liên quan hoặc làm thay đổi giá trị hiệu quả là vấn đề ngày càng trở nên cấp thiết trong 
 khoản nợ công của đơn vị. giai đoạn hiện nay ở Việt Nam.
 Kiểm toán viên cần hiểu được các đặc điểm 
 hoạt động và rủi ro của thị trường tài chính trong 
 đó khoản nợ công tồn tại, các công cụ tài chính mà 
 TÀI LIỆU THAM KHẢO
 khoản nợ công sử dụng và phương pháp kế toán 
 1. Don P. Clark, “FDI, Technology Spillovers, 
 các công cụ tài chính đó, nhất là các công cụ tài 
 Growth, and Income Inequality: A Selective 
 chính phái sinh cần xem xét về cách thức đo lường, 
 Survey”, Global Economy Journal, Volume 
 ghi nhận và trình bày công bố. Trường hợp kiểm 
 11, Issue, 2011.
 toán viên chưa hiểu rõ các công cụ tài chính phái 
 2. Eiteman, D., K, Arthur I. Stonehill, and Micheal 
 sinh cần tìm các chuyên gia tư vấn phù hợp
 H. Multinational Business Finance. 12th. 
 Hoàn thiện cơ sở pháp lý về kiểm toán nợ công Boston, Massachusetts: Prentice Hall, 2010.
 KTNN cần hoàn thiện cơ sở pháp lý cho kiểm 3. Gonzales. H, Brenda, “Investors’ Risk 
 toán nợ công trong Luật KTNN; cần phân biệt cách Appetite and Global Financial Market 
 tiếp cận cho cuộc kiểm toán nợ công với các cuộc Conditions,” IMF Working Paper 08/85 
 kiểm toán ngân sách nhà nước khác, xây dựng các (Washington: International Monetary 
 cẩm nang hoặc hướng dẫn và nghiên cứu, thu thập Fund), 2008.
 những bài học từ các quốc gia khác; chọn lọc áp 4. Jaimovich. D and Panizza. U, “Public debt 
 dụng các thông lệ kiểm toán nợ công phù hợp nhất around the world: a new data set of central 
 để xây dựng một quy trình kiểm toán nợ công phù government debt”, Applied Economics 
 hợp với Việt Nam. Letters, 2010.
24 Số 117 - tháng 7/2017 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN

File đính kèm:

  • pdfkiem_toan_no_cong_o_viet_nam_thuc_trang_va_giai_phap.pdf