Kiểm toán nghiệp vụ tín dụng tại các ngân hàng thương mại
Như chúng ta đã biết, hệ thống ngân hàng thương mại (NHTM) là một mắt xích quan trọng cấu thành nên sự vận động nhịp nhàng của nền kinh tế. Nó có vai trò rất lớn trong việc thúc đẩy tăng trưởng nền kinh tế bền vững. Trong các nghiệp vụ của ngân hàng thương mại, tín dụng là hoạt động quan trọng nhất. Theo đó, ngân hàng giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thoả thuận với nguyên tắc có hoàn trả gốc và lãi. Hoạt động tín dụng mang lại cho ngân hàng thương mại lợi nhuận lớn, đồng thời cũng là nghiệp vụ tiềm ẩn nhiều rủi ro nhất. Nghiệp vụ này thường xuyên diễn ra với cường độ và giá trị ngày càng lớn, nên khả năng xảy ra gian lận, sai sót là tương đối cao. Bởi vậy, đối với Kiểm toán nhà nước, nghiệp vụ tín dụng là một nội dung trọng tâm của cuộc kiểm toán Báo cáo tài chính tại các ngân hàng thương mại. Nắm bắt được thực trạng việc kiểm toán nghiệp vụ tín dụng tại các NHTM của KTNN, các kết quả đã đạt được cũng như những mặt còn hạn chế, phân tích các nguyên nhân, từ đó đưa ra một số các giải pháp khắc phục những mặt còn hạn chế nhằm nâng cao chất lượng trong quá trình thực hiện kiểm toán đối với nghiệp vụ tín dụng tại các NHTM của KTNN
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Tóm tắt nội dung tài liệu: Kiểm toán nghiệp vụ tín dụng tại các ngân hàng thương mại
TÖØ LYÙ LUAÄN ÑEÁN THÖÏC TIEÃN KIEÅM TOAÙN NGHIEÄP VUÏ TÍN DUÏNG TAÏI CAÙC Ngaân Haøng Thöông Maïi Ths. Lê Thị Thu Hằng* hư chúng ta đã biết, hệ thống ngân hàng thương mại (NHTM) là một mắt xích quan trọng cấu thành nên sự vận động nhịp nhàng của nền kinh tế. Nó có vai trò rất lớn trong việc thúc đẩy tăng trưởng nền kinh tế bền vững. Trong các nghiệp vụ của ngân hàng thương mại, tín dụng là hoạt động quan trọng nhất. Theo đó, ngân hàng giao cho khách hàng mộtN khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thoả thuận với nguyên tắc có hoàn trả gốc và lãi. Hoạt động tín dụng mang lại cho ngân hàng thương mại lợi nhuận lớn, đồng thời cũng là nghiệp vụ tiềm ẩn nhiều rủi ro nhất. Nghiệp vụ này thường xuyên diễn ra với cường độ và giá trị ngày càng lớn, nên khả năng xảy ra gian lận, sai sót là tương đối cao. Bởi vậy, đối với Kiểm toán nhà nước, nghiệp vụ tín dụng là một nội dung trọng tâm của cuộc kiểm toán báo cáo tài chính tại các ngân hàng thương mại. Nắm bắt được thực trạng việc kiểm toán nghiệp vụ tín dụng tại các NHTM của KTNN, các kết quả đã đạt được cũng như những mặt còn hạn chế, phân tích các nguyên nhân, từ đó đưa ra một số các giải pháp khắc phục những mặt còn hạn chế nhằm nâng cao chất lượng trong quá trình thực hiện kiểm toán đối với nghiệp vụ tín dụng tại các NHTM của KTNN. Từ khóa: Nghiệp vụ tín dụng, ngân hàng thương mại. Auditing credit operations in commercial banks As we know, the commercial banking system is an important link that constitutes the smooth movement of the economy. It plays a huge role in promoting sustainable economic growth. In the operations of commercial banks, credit is the most important activity. Accordingly, the bank assigns customers a sum of money to use for a certain purpose and time as agreed with the principle of having repayment of principal and interest. Credit activities bring a great profit to commercial banks, and also the most risky business. This operation often takes place with increasing intensity and value, so the possibility of fraud and errors is relatively high. Therefore, SAV consider credit is a key content of the auditing of financial statements at commercial banks. Capturing the current status of credit audit audit at commercial banks of the SAV, the results achieved as well as the limitations, analyze the causes, thereby giving some solutions to overcome these face is still limited to improve quality in the process of implementing auditing for credit operations at commercial banks of SAV. Key words: Credit operations, commercial banks. Thực trạng kiểm toán nghiệp vụ tín dụng tại trong việc xác định giá trị khoản vay, tình trạng rủi các NHTM của KTNN ro của toàn bộ nghiệp vụ tín dụng, đánh giá tính Kiểm toán nghiệp vụ tín dụng là một phần hành tuân thủ trong thực hiện cấp tín dụng để đảm bảo trong kiểm toán BCTC của NHTM. Kiểm toán rằng những rủi ro của nghiệp vụ này đã được kiểm nghiệp vụ tín dụng nhằm đánh giá tính đúng đắn soát, tránh rủi ro xảy ra đối với ngân hàng, và đảm * KTNN Chuyên ngành VII 48 Số 134 - tháng 12/2018 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN bảo ngân hàng đã trích lập đầy đủ khoản dự phòng nếu giá trị khoản cho vay được định giá với giá trị rủi ro. Bởi vậy, đối tượng kiểm toán nghiệp vụ tín thấp thì chi phí dự phòng rủi ro có thể tăng cao. dụng là tổng thể nghiệp vụ cho vay, bao gồm các Đối tượng cho vay của NHTM có thể là một nghiệp vụ trong và ngoài bảng cân đối, toàn bộ quy pháp nhân, một thể nhân, hoặc công ty đối nhân. trình cho vay đối với khách hàng. Công ty đối nhân là những công ty được thành lập Số dư tài khoản cho vay là khoản mục tài sản dựa trên sự liên kết chặt chẽ bởi chế độ tin cậy về chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản, là tài sản sinh nhân thân của các thành viên tham gia, hùn vốn lời chủ yếu của ngân hàng. Do vậy, một sai sót nhỏ chỉ là yếu tố thứ yếu trong đó. Các khách hàng về giá trị khoản mục này trên bảng cân đối tài sản này độc lập một cách tương đối với nhau nhưng cũng có thể có ảnh hưởng lớn đến giá trị của báo giữa họ có những mối quan hệ hoặc phụ thuộc vào cáo thu nhập, chi phí. Chẳng hạn một khoản tín nhau, ví dụ: Công ty A là cổ đông của công ty B, dụng ngắn hạn lại được chuyển thành tín dụng dài công ty mẹ và công ty con... hoặc mối quan hệ đó hạn sẽ làm tăng khoản thu nhập lãi vay mà trong có tác động đến nhau trong kinh doanh, ví dụ hai thực tế khoản lãi không cao như vậy. Giá trị của khách hàng thực hiện một quan hệ mua đi, bán lại khoản tín dụng khi ghi sổ ban đầu không bao gồm với nhau. Hệ quả của những mối quan hệ này là khi các khoản dự phòng rủi ro, nhưng khi định giá lại một khách hàng gặp khó khăn sẽ có thể kéo theo khoản vay thì bao gồm cả các khoản dự phòng rủi khách hàng khác cũng gặp khó khăn. Do đó, khi ro, mà việc xác định dự phòng rủi ro căn cứ vào kiểm toán nghiệp vụ tín dụng, KTV cần chú ý đến giá trị của tài sản đảm bảo. Các NHTM thường áp mối quan hệ của khách hàng vay nằm trong dạng dụng phương pháp định giá theo giá thị trường nào khi đánh giá khả năng đảm bảo an toàn của hoặc tương đương theo thời gian. Điều đó có nghĩa một khoản tín dụng mà ngân hàng đã cấp. là việc định giá tài sản không hoàn toàn theo một KTV cũng cần phải có nhìn nhận hợp lý về việc chuẩn mực khách quan nào, và đây cũng là khó đánh giá các khách hàng lớn của một NHTM. Ví khăn của các KTV khi đánh giá giá trị của khoản dụ, có thể coi khách hàng lớn là khách hàng có mục này. Việc định giá trị của các khoản vay cũng tổng dư nợ đạt mức tối đa bằng 15% vốn tự có của ảnh hưởng đến chi phí trích lập dự phòng rủi ro tổ chức tín dụng hoặc ở mức giới hạn nào đó do của ngân hàng đối với các khoản cho vay, do vậy NHTM đặt ra. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 134 - tháng 12/2018 49 TÖØ LYÙ LUAÄN ÑEÁN THÖÏC TIEÃN Mặt khác, các NHTM chỉ cấp các khoản tín - Hệ thống thông tin kế toán: Kế toán không chỉ dụng sau khi có sự kiểm t ... n kết quả phân tích, đánh giá thông tin toán tổng quát; lập và phê duyệt kế hoạch kiểm về đơn vị được kiểm toán, kết quả đánh giá rủi ro, toán chi tiết. KTV xác định đánh giá rủi ro kiểm toán, xác định Thực hiện khảo sát, thu thập thông tin đơn vị trọng yếu kiểm toán làm cơ sở xây dựng kế hoạch được kiểm toán, KTV phải nắm vững các nội dung cuộc kiểm toán. sau: Hiểu biết về nghiệp vụ tín dụng của NHTM; Trên cơ sở khảo sát, thu thập và đánh giá thông hiểu biết về môi trường kiểm soát, hệ thống kế tin về hệ thống KTNB, KSNB, thông tin về tài chính toán; các thủ tục, hoạt động kiểm soát. và các thông tin khác về đơn vị được kiểm toán, - Hiểu biết về nghiệp vụ tín dụng của NHTM: Trưởng Đoàn/Tổ trưởng khảo sát lập kế hoạch KTV phải nắm được quy trình nghiệp vụ tín dụng kiểm toán tổng quát và trình lãnh đạo KTNN xét của đơn vị được kiểm toán để có thể phân tích duyệt. KHKT của cuộc kiểm toán thường có các những rủi ro có thể xảy ra trong quy trình, từ đó nội dung cơ bản sau: Mục tiêu kiểm toán; nội dung phục vụ cho việc xác định rủi ro kiểm toán. kiểm toán; xác định tiêu chí kiểm toán; phạm vi, - Môi trường kiểm soát: Môi trường kiểm soát có giới hạn kiểm toán; phương pháp, thủ tục kiểm ảnh hưởng đến sự nhất quán giữa các chính sách của toán; thời hạn kiểm toán; bố trí nhân sự kiểm toán; nhà quản lý và tính hiệu quả của hệ thống kế toán và kinh phí và các điều kiện vật chất cần thiết cho các thủ tục hoạt động kiểm soát, do đó khi tìm hiểu cuộc kiểm toán. về môi trường kiểm soát KTV cần thu thập thông Căn cứ trên KHKT tổng quát của cuộc kiểm tin như cơ cấu tổ chức, chính sách quản lý, nhân sự, toán, Tổ trưởng Tổ kiểm toán xây dựng KHKT chi công tác kế hoạch, các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng tiết theo mẫu KHKT chi tiết. KHKT chi tiết gồm tới việc thiết kế và thực hiện hệ thống KSNB. các nội dung chủ yếu sau: Mục tiêu; nội dung; 50 Số 134 - tháng 12/2018 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN phạm vi, giới hạn kiểm toán; đối tượng kiểm toán; văn bản pháp lý đối với các cơ quan quản lý nhà đánh giá mức độ rủi ro kiểm toán; xác định trọng nước và kiến nghị chấn chỉnh trong hoạt động cho yếu kiểm toán; xác định mẫu chọn kiểm toán cụ vay nhằm kiểm soát chặt chẽ đối với hoạt động cho thể cho từng cơ sở dẫn liệu; phân công nhiệm vụ vay, hạn chế tình trạng nợ xấu của các TCTD. kiểm toán và tiến độ thời gian thực hiện công việc; Hạn chế phương pháp, thủ tục kiểm toán phải thực hiện. Công tác kiểm toán của KTNN ngày càng Giai đoạn thực hiện kiểm toán bài bản hơn, hoạt động kiểm toán được tổ chức Từ KHKT đã được lập và phê duyệt, KTV tiến chuyên nghiệp hơn, chất lượng kiểm toán viên hành sử dụng các phương pháp, thủ tục kiểm toán tham gia kiểm toán ngày càng được nâng cao, chất để thu thập bằng chứng kiểm toán, phục vụ cho việc lượng cuộc kiểm toán cũng được đảm bảo hơn, lập BBKT và tổ chức thông qua biên bản kiểm toán tạo được niềm tin với Đảng, nhà nước và nhân tại đơn vị kiểm toán chi tiết. dân. Bên cạnh kết quả đã đạt được, công tác kiểm Giai đoạn lập và phát hành BCKT toán đối với lĩnh vực đặc thù như ngân hàng, tín dụng trong thời gian qua còn nhiều hạn chế, bất Đây là giai đoạn KTV thực hiện công việc tổng cập làm ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng hợp những vấn đề được phát hiện trong quá trình kiểm toán, cụ thể: thực hiện kiểm toán để đưa ra những đánh giá, kết luận và kiến nghị phù hợp. Thứ nhất, chưa tổ chức thực hiện kiểm toán chuyên đề riêng đối với hoạt động tín dụng: Việc Giai đoạn theo dõi, kiểm tra việc thực hiện kết kiểm toán hoạt động tín dụng được thực hiện lồng luận, kiến nghị kiểm toán ghép trong cuộc kiểm toán báo cáo tài chính tại các Theo dõi, kiểm tra tình hình thực hiện kết luận, NHTM, nên mức độ tập trung, thời gian kiểm toán kiến nghị kiểm toán tại BCKT đã thực hiện tại đơn đối với hoạt động tín dụng còn chưa cao do tỷ lệ vị được kiểm toán có được thực thi theo yêu cầu mẫu chọn hồ sơ tín dụng còn thấp. hay không. Thứ hai, hạn chế trong tổ chức nguồn nhân lực: Kết quả đạt được Việc tổ chức đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực còn Các cuộc kiểm toán của KTNN tại các NHTM nhiều hạn chế, còn chưa tạo điều kiện cho nhân đã chỉ ra nhiều sai phạm trong thực hiện quy trình, viên tham gia đào tạo nâng cao năng lực chuyên quy chế cho vay, từ các sai sót trong việc thiết lập, môn và dự thi các chứng chỉ. Số lượng KTV còn thu thập hồ sơ khách hàng vay vốn; về thẩm định và hạn chế, số lượng nhân sự không đủ đáp ứng khối phê duyệt cho vay; về thiết lập hợp đồng tín dụng, lượng công việc dẫn đến tình trạng thiếu hụt nhân hợp đồng thế chấp TSĐB nợ vay; cho đến các sai lực, nên đôi khi công việc kiểm toán được tiến sót trong việc giải ngân cho vay; kiểm tra sau cho hành bởi những KTV không có đủ kinh nghiệm về vay và trong quản lý TSĐB; hay các sai sót trong lĩnh vực ngân hàng, tín dụng. việc phân loại nợ trích lập dự phòng, miễn giảm lãi, Thứ ba, hạn chế trong tổ chức quy trình kiểm cơ cấu nợ vay, bán nợ; hay sai sót trong việc hạch toán: toán lãi... Thông qua kết quả kiểm toán, KTNN đã Hạn chế trong tổ chức giai đoạn lập kế hoạch điều chỉnh nhiều số liệu tài chính liên quan đến kiểm toán: hoạt động cho vay tại các đơn vị được kiểm toán, phản ánh đúng chất lượng tín dụng, cũng như thực - Về đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn chất tình hình kinh doanh tại đơn vị; chuyển nhiều vị được kiểm toán: Các thông tin về môi trường hồ sơ vi phạm tín dụng gây hậu quả nghiêm trọng kiểm soát nội bộ chủ yếu được tập hợp dựa trên sang các cơ quan có thẩm quyền điều tra để làm rõ các văn bản yêu cầu đơn vị cung cấp. Rất ít KTV sử trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân có liên quan; dụng phỏng vấn như một phương pháp hữu hiệu đưa ra hàng trăm kiến nghị về bổ sung, sửa đổi các trong khi tìm hiểu nhân sự và chính sách nhân sự NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 134 - tháng 12/2018 51 TÖØ LYÙ LUAÄN ÑEÁN THÖÏC TIEÃN của đơn vị được kiểm toán, đặc biệt là tìm hiểu về sánh với các định hướng chung của ngành để có các mối quan hệ (gia đình, họ hàng, bạn bè v.v.) được cái nhìn toàn diện hơn về toàn bộ kết quả giữa các nhà quản lý, kế toán của đơn vị cấp trên và hoạt động của quy trình. Các so sánh này không chỉ cấp dưới phụ thuộc; chưa thực hiện đánh giá tính gồm các chỉ tiêu tài chính (như tỷ lệ lãi thu từ cho hiệu lực của hệ thống kiểm soát nội bộ. vay trên tổng thu nhập của ngân hàng, lỗ do phải xoá sổ các khoản nợ không thu hồi được) mà còn - Về xác định đánh giá rủi ro và trọng yếu gồm các chỉ tiêu phi tài chính (như cơ cấu khách kiểm toán: Còn thực hiện theo lối mòn và kinh hàng, phương pháp áp dụng để thu hút và duy trì nghiệm, chưa áp dụng theo đúng CMKTNN quy các khách hàng vay của mỗi ngân hàng...). Việc so định. Chưa xác định được mức trọng yếu tổng thể sánh với các ngân hàng khác trong quá trình thực BCTC, mức trọng yếu thực hiện, cũng như chưa hiện kiểm toán quy trình cho vay trong kiểm toán xác định được ngưỡng sai sót không đáng kể, do Báo cáo tài chính trong các ngân hàng thương mại đó KTVNN hầu như điều chỉnh tất cả các sai sót có thể giúp kiểm toán viên đánh giá được vị thế được phát hiện bất kể việc các sai sót đó có ảnh trên thị trường của ngân hàng này là ở mức độ nào? hưởng trọng yếu đến BCTC hoặc thông tin tài Có hợp lý hay không? chính được kiểm toán hay không. Đối với khách hàng vay vốn tại các NHTM, do - Về việc tiến hành chọn mẫu: Mẫu được chọn loại hình kinh doanh diễn ra trên nhiều lĩnh vực, phần lớn dựa vào nhận định nghề nghiệp và kinh nhiều địa phương, thời gian cho vay có thể kéo dài nghiệm của kiểm toán viên, thường đều là các qua nhiều năm tài chính, số lượng và giá trị giải khoản cho vay có giá trị lớn và hai hay ba khoản ngân lớn nên khi tiến hành kiểm toán, có nhiều như vậy đã chiếm một tỷ trọng khá cao trong tổng thủ tục kiểm toán bị KTV bỏ qua như kiểm tra thể. Như vậy, việc chọn mẫu đã bỏ qua những thực tế tại khách hàng vay vốn, gửi thư xác nhận khoản khác có giá trị trung bình chiếm phần lớn số dư tài khoản. trong tổng thể không được kiểm tra. Điều này có thể gây ra bỏ sót những sai phạm tiềm ẩn trong các Sở dĩ có các hạn chế nêu trên khi kiểm toán khoản bị bỏ qua này. nghiệp vụ tín dụng tại các NHTM là do các nguyên nhân sau: Hạn chế trong tổ chức giai đoạn thực hiện kiểm toán: Thứ nhất, về nguồn lực: Do tính chất đặc thù và phức tạp trong nghiệp vụ cho vay tại các NHTM, - Về các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm công tác kiểm toán nghiệp vụ cho vay cần phải toán: Bằng chứng kiểm toán được thu thập bằng được thực hiện bởi các KTV có kinh nghiệm tài cách thực hiện các thủ tục kiểm toán bao gồm thử chính kế toán và các KTV am hiểu về lĩnh vực ngân nghiệm kiểm soát theo yêu cầu của các CMKTNN hàng, tín dụng. Tuy nhiên, hiện nay chỉ hơn 50% (hoặc theo lựa chọn của KTVN), thử nghiệm cơ bản nhân sự tại KTNN Chuyên ngành VII có các KTV (bao gồm các kiểm tra chi tiết và các thủ tục phân được đào tạo chuyên ngành về lĩnh vực tài chính tích cơ bản). Tuy nhiên, việc thực hiện thử nghiệm ngân hàng. kiểm soát, cũng như các phương pháp thu thập bằng chứng kiểm toán của KTVNN còn hạn chế. Thứ hai, thời gian khảo sát ngắn: Trong một năm, thời gian kiểm toán được chia thành 3 đợt, - Về thủ tục phân tích với quy trình cho vay: mỗi đợt kéo dài khoảng 60 ngày. Thường thời gian Hiện nay, KTVNN chủ yếu tiến hành phân tích khảo sát của đợt 2 và đợt 3 KTV vừa thực hiện ngang, so sánh giữa năm hiện tại với năm trước, khảo sát, vừa lập báo cáo kiểm toán của đợt trước, việc phân tích dọc chỉ được thực hiện về khả năng nên không dành thời gian hợp lý để thu thập thông sinh lời của thu nhập lãi từ cho vay; chưa sử dụng tin nhằm đánh giá tính hiệu quả, hiệu lực của hệ các thủ tục phân tích để so sánh các kết quả từ hoạt thống kiểm soát nội bộ của đơn vị được kiểm toán; động cho vay với các ngân hàng có cùng quy mô, các ngân hàng thuộc cùng loại hình, cũng như so Thứ ba, chưa xây dựng được hệ thống tiêu chí 52 Số 134 - tháng 12/2018 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ: CMKTNN từ đó xác định rủi ro kiểm soát là cao hay thấp để cũng như quy trình kiểm toán tổ chức tài chính, có các bước tiếp theo cho phù hợp. ngân hàng của KTNN hiện nay chưa có bất kỳ Thứ hai, xây dựng và ban hành chính sách xác hướng dẫn nào về hệ thống tiêu chí này nên các định trọng yếu kiểm toán để KTVNN xác định, ý kiến của KTV về tính hiệu lực, hiệu quả của hệ vận dụng trọng yếu kiểm toán một cách bài bản, thống kiểm soát nội bộ còn mang tính chủ quan, thống nhất. chủ yếu dựa vào kinh nghiệm cá nhân và theo lối mòn. Chưa có hệ thống tiêu chí đánh giá nên KTV Thứ ba, xây dựng chương trình kiểm toán không có căn cứ để xác định giới hạn và nội dung chuyên đề riêng đối với hoạt động tín dụng tại các các thông tin cần thu thập mà thường dựa vào giới NHTM. hạn và phạm vi của cả cuộc kiểm toán; Thứ tư, nâng cao kỹ năng để thực hiện các công Thứ tư, phương pháp thu thập thông tin về hệ việc của một cuộc kiểm toán đối với KTV: Lập kế thống kiểm soát nội bộ chưa đa dạng và mang tính hoạch kiểm toán, tổ chức thực hiện kế hoạch, lập đơn lẻ: Thông tin về thiết kế và vận hành hệ thống báo cáo kết quả thực hiện kiểm toán, kiểm tra thực kiểm soát nội bộ chủ yếu được khai thác qua tài hiện kết luận và kiến nghị kiểm toán; và khả năng liệu do KTNN yêu cầu. KTV dựa vào các tài liệu vận dụng các kỹ năng chuyên môn phù hợp với sự này để phân tích, tổng hợp để rút ra các nhận xét về đa dạng, phức tạp của nhiệm vụ được giao trong hoạt động của cơ cấu kiểm soát nội bộ. Do vậy, các việc kiểm toán nghiệp vụ tín dụng và các nghiệp nhận xét phần nhiều mang tính chủ quan và thiên vụ liên quan của NHTM phù hợp với yêu cầu, mục về kinh nghiệm. Phương pháp trực tiếp (phỏng tiêu kiểm toán của nhiệm vụ kiểm toán được giao. vấn) rất ít KTV sử dụng, phương pháp khảo sát tác Kiểm toán nghiệp vụ tín dụng tại các NHTM nghiệp hầu như không sử dụng; của KTNN góp phần không nhỏ trong phát hiện, Thứ năm, chưa xây dựng và ban hành chính ngăn chặn kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật; sách xác định trọng yếu kiểm toán để KTVNN góp phần hoàn thiện cơ chế, chính sách pháp luật xác định, vận dụng trọng yếu kiểm toán một cách về lĩnh vực tín dụng. Tuy nhiên, trước tình trạng thống nhất. vi phạm pháp luật trong lĩnh vực tài chính ngân hàng và đang diễn ra khá phổ biến thì kết quả kiểm Thứ sáu, đơn vị được kiểm toán chưa cung cấp toán nghiệp vụ cho vay của KTNN đòi hỏi chất đầy đủ và kịp thời các thông tin theo yêu cầu trong lượng hoạt động kiểm toán nói chung và kiểm toán quá trình khảo sát, đánh giá hệ thống kiểm soát nội nghiệp vụ tín dụng nói riêng cần phải được nâng bộ và sự nhận thức chưa đầy đủ về tầm quan trọng cao hơn nữa. của kế hoạch kiểm toán của đơn vị được kiểm toán đã ảnh hưởng đáng kể đến quá trình khảo sát, thu thập thông tin để nghiên cứu và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ. TÀI LIỆU THAM KHẢO Các giải pháp hoàn thiện quy trình kiểm toán 1. Hệ thống Chuẩn mực Kiểm toán nhà nước, nghiệp vụ tín dụng tại NHTM cần hướng tới Kiểm toán nhà nước, NXB Thống kê; nâng cao chất lượng kiểm toán 2. Các văn bản hướng dẫn về nghiệp vụ kiểm toán, Kiểm toán nhà nước, NXB Thống kê; Thứ nhất, xây dựng hệ thống tiêu chí đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ để dựa trên các tiêu chí 3. “Đánh giá, nghiên cứu hệ thống kiểm soát đã xây dựng, KTVNN có thể soạn thảo các câu hỏi nội bộ ngân hàng cấp tỉnh”, Website: www. và lượng hóa các câu trả lời bằng những số điểm khoahockiemtoan.vn; nhất định. Căn cứ vào điểm số thu được để đánh 4. Các báo cáo kiểm toán của Kiểm toán giá mức độ hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ, nhà nước. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 134 - tháng 12/2018 53
File đính kèm:
- kiem_toan_nghiep_vu_tin_dung_tai_cac_ngan_hang_thuong_mai.pdf