Khảo sát thực trạng chăm sóc vết thương loét cho bệnh nhân ung thư điều trị nội trú tại khoa nội tuyến vú, tiêu hóa, gan, niệu bệnh viện ung bướu và các yếu tố liên quan
Mục tiêu: Khảo sát thực trạng chăm sóc vết thương loét cho bệnh nhân ung thư điều trị nội trú tại
khoa Nội Tuyến Vú, Tiêu Hóa, Gan, Niệu bệnh viện Ung Bướu và các yếu tố liên quan.
Phương pháp: Báo cáo loạt ca những bệnh nhân có vết thương loét nhập nội trú tại Khoa Nội Tuyến
Vú, Tiêu Hóa, Gan, Niệu để điều trị từ ngày 01/07/2020 đến ngày 30/09/2020.
Kết quả: Khảo sát của chúng tôi tiến hành phỏng vấn 30 bệnh nhân có sang thương loét đang điều trị
nội trú tại khoa Nội Tuyến Vú, Tiêu Hoá, Gan, Niệu - Bệnh viện Ung Bướu. Tuổi trung vị của nhóm đối
tượng nghiên cứu là 46.5 (từ 28 - 65). Tỉ lệ bệnh nhân ung thư vú là 83.3%, thời gian diễn tiến vết loét từ
15 - 30 ngày, kích thước vết loét từ 15 - 30cm. Các đặc điểm vết loét được ghi nhận: xuất huyết (chiếm
53,3%), có mùi (chiếm 60%), có dịch tiết (chiếm 86,7%), đau do sang thương loét chiếm tỷ lệ cao 90%.
13 bệnh nhân có bệnh lý nội khoa đi kèm, và 17 bệnh nhân có tình trạng dinh dưỡng kém, ảnh hưởng
đến quá trình lành vết thương.
Sau 10 ngày điều dưỡng chăm sóc sang thương loét theo quy trình và hướng dẫn cách tự chăm sóc
tại nhà đúng cách cho bệnh nhân, số lượng bệnh nhân có tình trạng xuất huyết, có mùi, có dịch tiết, có
mủ, đau do sang thương đều giảm, số lượng sang thương liền da hoặc sang thương gom nhỏ lại tăng.
Kết luận: Thông qua nghiên cứu khảo sát này, chúng tôi biết được thực trạng chăm sóc vết thương
loét cho bệnh nhân ung thư điều trị nội trú tại khoa, từ đó đưa ra các biện pháp giáo dục sức khỏe của
điều dưỡng và dự phòng phù hợp, nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc và điều trị cho bệnh nhân.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Khảo sát thực trạng chăm sóc vết thương loét cho bệnh nhân ung thư điều trị nội trú tại khoa nội tuyến vú, tiêu hóa, gan, niệu bệnh viện ung bướu và các yếu tố liên quan
Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5-2020-Tập 2 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5-2020-Vol 2 439 KHẢO SÁT THỰC TRẠNG CHĂM SÓC VẾT THƯƠNG LOÉT CHO BỆNH NHÂN UNG THƯ ĐIỀU TRỊ NỘI TRÚ TẠI KHOA NỘI TUYẾN VÚ, TIÊU HÓA, GAN, NIỆU BỆNH VIỆN UNG BƯỚU VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN TRẦN NGUYÊN HÀ1, PHAN THỊ HỒNG ĐỨC2, HỒ HOÀNG NGÂN TÂM3, PHAN XUÂN PHƯƠNG DUNG4, ĐẶNG THỊ TUYẾT5, ĐÀO DƯƠNG XUÂN PHƯƠNG5, HUỲNH THỊ MỸ HẠNH5 Địa chỉ liên hệ: Huỳnh Thị Mỹ Hạnh Email: huynhthimyhanh150995@gmail.com Ngày nhận bài: 12/10/2020 Ngày phản biện: 03/11/2020 Ngày chấp nhận đăng: 05/11/2020 1 BSCKII. Trưởng Khoa Nội phụ khoa, phổi - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM 2 TS.BS. Phó Trưởng Khoa Nội tuyến vú, tiêu hóa, gan, niệu - Bệnh viện Ung Bướu TP.HCM Phó Trưởng Bộ môn Ung Bướu Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch 3 BS. Khoa Nội tuyến vú, tiêu hóa, gan, niệu - Bệnh viện Ung Bướu TP.HCM 4 ĐDCKI. Khoa Nội tuyến vú, tiêu hóa, gan, niệu - Bệnh viện Ung Bướu TP.HCM 5 CNĐD. Khoa Nội tuyến vú, tiêu hóa, gan, niệu - Bệnh viện Ung Bướu TP.HCM ĐẶT VẤN ĐỀ Ung thư là bệnh lý ác tính , gây nhiều ảnh hưởng cho bệnh nhân; trong đó hình thành những khối u ác tính tại chỗ hay di căn, những khối u tăng sinh xâm nhiễm ra lớp biểu bì và da gây nên những vết loét trên cơ thể bệnh nhân. Các vết loét này khiến cho bệnh nhân đau đớn, lo lắng, mặc cảm, làm giảm chất lượng cuộc sống và hiệu quả điều trị. Vết thương loét trên bệnh nhân ung thư gồm nhiều loại: Loét hình thành từ sự tăng sinh của tế TÓM TẮT Mục tiêu: Khảo sát thực trạng chăm sóc vết thương loét cho bệnh nhân ung thư điều trị nội trú tại khoa Nội Tuyến Vú, Tiêu Hóa, Gan, Niệu bệnh viện Ung Bướu và các yếu tố liên quan. Phương pháp: Báo cáo loạt ca những bệnh nhân có vết thương loét nhập nội trú tại Khoa Nội Tuyến Vú, Tiêu Hóa, Gan, Niệu để điều trị từ ngày 01/07/2020 đến ngày 30/09/2020. Kết quả: Khảo sát của chúng tôi tiến hành phỏng vấn 30 bệnh nhân có sang thương loét đang điều trị nội trú tại khoa Nội Tuyến Vú, Tiêu Hoá, Gan, Niệu - Bệnh viện Ung Bướu. Tuổi trung vị của nhóm đối tượng nghiên cứu là 46.5 (từ 28 - 65). Tỉ lệ bệnh nhân ung thư vú là 83.3%, thời gian diễn tiến vết loét từ 15 - 30 ngày, kích thước vết loét từ 15 - 30cm. Các đặc điểm vết loét được ghi nhận: xuất huyết (chiếm 53,3%), có mùi (chiếm 60%), có dịch tiết (chiếm 86,7%), đau do sang thương loét chiếm tỷ lệ cao 90%. 13 bệnh nhân có bệnh lý nội khoa đi kèm, và 17 bệnh nhân có tình trạng dinh dưỡng kém, ảnh hưởng đến quá trình lành vết thương. Sau 10 ngày điều dưỡng chăm sóc sang thương loét theo quy trình và hướng dẫn cách tự chăm sóc tại nhà đúng cách cho bệnh nhân, số lượng bệnh nhân có tình trạng xuất huyết, có mùi, có dịch tiết, có mủ, đau do sang thương đều giảm, số lượng sang thương liền da hoặc sang thương gom nhỏ lại tăng. Kết luận: Thông qua nghiên cứu khảo sát này, chúng tôi biết được thực trạng chăm sóc vết thương loét cho bệnh nhân ung thư điều trị nội trú tại khoa, từ đó đưa ra các biện pháp giáo dục sức khỏe của điều dưỡng và dự phòng phù hợp, nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc và điều trị cho bệnh nhân. Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5-2020-Tập 2 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5-2020-Vol 2 440 bào ung thư gây xâm nhiễm ra da hoặc loét do sự tì đè ở bệnh nhân bị liệt do bệnh lý thứ phát. Sang thương loét có khuynh hướng tiến triển không thuận lợi cho bệnh nhân ung thư, ảnh hưởng đến tổng trạng chung và sinh hoạt của bệnh nhân cũng như gây tác động xấu đến tâm lý của bệnh, thân nhân và cả người chăm sóc. Chính vì vậy, chúng tôi tiến hành “Khảo sát thực trạng chăm sóc vết thương loét cho bệnh nhân ung thư điều trị nội trú tại Khoa Nội Tuyến Vú, Tiêu Hóa, Gan, Niệu - Bệnh Viện Ung Bướu”. Nhằm thông qua kết quả khảo sát này nhóm có thể biết được thực trạng chăm sóc vết thương loét cho bệnh nhân ung thư điều trị nội trú tại khoa, từ đó đưa ra các biện pháp giáo dục sức khỏe của điều dưỡng và dự phòng cho phù hợp, nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc và điều trị cho bệnh nhân. Mục tiêu Mục tiêu chung Khảo sát thực trạng chăm sóc vết thương loét cho bệnh nhân ung thư điều trị nội trú tại khoa Nội Tuyến Vú, Tiêu Hóa, Gan, Niệu bệnh viện Ung Bướu từ ngày 01/07/2020 - 30/09/2020. Mục tiêu cụ thể Khảo sát đặc điểm nhân khẩu học của bệnh nhân có sang thương loét điều trị nội trú tại khoa Nội Tuyến Vú, Tiêu Hóa, Gan, Niệu bệnh viện Ung Bướu từ ngày 01/07/2020 - 30/09/2020. Khảo sát đặc điểm vết thương loét ở bệnh nhân điều trị nội trú tại khoa Nội Tuyến Vú, Tiêu Hóa, Gan, Niệu bệnh viện Ung Bướu từ ngày 01/07/2020 - 30/09/2020. Khảo sát các yếu tố bệnh lý nền nội khoa, chế độ dinh dưỡng, tình trạng dị ứng với các sản phẩm chăm sóc loét, ý thức của bệnh nhân về việc chăm sóc sang thương loét ảnh hưởng đến quá trình lành của sang thương loét. Đánh giá kết quả chăm sóc vết thương loét cho bệnh nhân điều trị nội trú tại khoa Nội Tuyến Vú, Tiêu Hóa, Gan, Niệu bệnh viện Ung Bướu từ ngày 01/07/2020 - 30/09/2020. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu mô tả cắt ngang. Thời gian và địa chỉ nghiên cứu Thời gian: 01/07/2020 - 30/09/2020 Địa điểm: Khoa Nội Tuyến Vú, Tiêu Hóa, Gan, Niệu Bệnh viện Ung Bướu. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU Bệnh nhân có vết thương loét đang điều trị nội trú tại khoa Nội Tuyến Vú, Tiêu Hóa, Gan, Niệu Bệnh viện Ung Bướu. Cỡ mẫu Chọn 30 bệnh nhân có vết thương loét đang điều trị nội trú tại khoa Nội Tuyến Vú, Tiêu Hóa, Gan, Niệu. Tiêu chí lựa chọn Là bệnh nhân điều trị nội trú tại khoa Nội Tuyến Vú, Tiêu Hóa, Gan, Niệu Bệnh viện Ung Bướu. Bệnh nhân có vết thương loét. Có nhận thức, không có tiền sử về bệnh tâm thần. Biết và hiểu tiếng Việt Nam. Tự nguyện tham gia nghiên cứu. Tiêu chí loại trừ Không thỏa tiêu chí chọn. Những người không hoàn thành bộ câu hỏi. Bảng 1. Bảng kiểm về đặc điểm vết thương loét Đặc điểm Loại sang thương Loét do ... dàng tiếp cận với các sản phẩm chăm sóc loét Mức độ hiểu biết Bảng 3. Bảng đánh giá kết quả sau quá trình chăm sóc sang thương loét Đặc điểm Số lượng ban đầu 1 ngày 5 ngày 10 ngày Số lượng giảm Số lượng còn lại Số lượng giảm Số lượng còn lại Số lượng giảm Số lượng còn lại Xuất huyết Mùi Lượng dịch tiết Mức độ đau Có mủ Liền da hoặc sang thương gom nhỏ lại KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Đặc điểm dân số, xã hội của đối tượng nghiên cứu 86,7% 13,3% Nam Nữ Biểu đồ 1. Đặc điểm bệnh nhân theo giới Nhận xét: Tỉ lệ nam/nữ là 0,15. 0,0% 36,7% 60% 3,3% 0% 10% 20% 30% 40% 50% 60% 70% 15-19 tuổi 20-40 tuổi 41-60 tuổi Trên 60 tuổi % Biểu đồ 2. Đặc điểm bệnh nhân theo nhóm tuổi Nhận xét: Độ tuổi 41 - 60 chiếm tỷ lệ lớn nhất 60%. Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5-2020-Tập 2 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5-2020-Vol 2 443 10,0% 50,0% 0,0% 6,7%13,3% 20,0% 0,0% 10,0% 20,0% 30,0% 40,0% 50,0% 60,0% Không đi học Cấp 1 Cấp 2 Cấp 3 Đại học/ cao đẳng Sau đại học % Biểu đồ 3. Đặc điểm bệnh nhân theo trình độ học vấn Nhận xét: Trình độ học vấn cấp 3 chiếm tỷ lệ lớn nhất 50%. 90,0% 3,3% 6,7% 0% 20% 40% 60% 80% 100% Kinh Hoa Khác Kinh Hoa Khác Biểu đồ 4. Đặc điểm bệnh nhân theo dân tộc Nhận xét: Dân tộc Kinh chiếm tỷ lệ lớn nhất 90%. 0% 53,3% 16,7% 26,7% 3,3% 0% 10% 20% 30% 40% 50% 60% Cán bộ viên chức Nghề tự do Nội trợ Công nhân Hưu trí % Biểu đồ 5. Đặc điểm bệnh nhân theo công việc hiện tại Nhận xét: Nghề tự do chiếm tỷ lệ lớn nhất 53,3%. 30,0% 46,7% 20,0% 3,3% 0% 10% 20% 30% 40% 50% 21 ngày % Biểu đồ 6. Đặc điểm bệnh nhân theo thời gian điều trị nội trú của bệnh nhân tại khoa Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5-2020-Tập 2 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5-2020-Vol 2 444 Nhận xét: Thời gian điều trị nội trú của bệnh nhân tại khoa từ 7 - 14 ngày chiếm tỷ lệ lớn nhất 46,7%. Đặc điểm vết thương loét 93,3% 6,7% Loét do tì đè Loét do tế bào ung thư xâm nhiễm da Biểu đồ 7. Đặc điểm vết thương loét theo loại sang thương Nhận xét: Loét do tế bào ung thư xâm nhiễm da chiếm tỷ lệ lớn hơn 93,3%. 83,3% 6,7% 6,7% 3,3% 0% 20% 40% 60% 80% 100% Vú - thành ngực Mông - mỏm xương cùng cụt Bẹn Khác % Biểu đồ 8. Đặc điểm vết thương loét theo vị trí Nhận xét: Vị trí loét ở vú - thành ngực chiếm tỷ lệ lớn nhất 83,3%. 16,7% 50,0% 23,3% 10,0% 0,0% 0% 10% 20% 30% 40% 50% 60% <15 ngày 15 ngày - 1 tháng 1 - 2 tháng 2 - 3 tháng >3 tháng % Biểu đồ 9. Đặc điểm vết thương loét theo thời gian xuất hiện vết loét Nhận xét: Thời gian xuất hiện vết loét từ 15 ngày - 1 tháng chiếm tỷ lệ lớn nhất 50%. Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5-2020-Tập 2 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5-2020-Vol 2 445 33,3% 50,0% 16,7% 0,0% 0% 10% 20% 30% 40% 50% 60% <15cm Từ 15cm đến <30cm >30cm >50cm % Biểu đồ 10. Đặc điểm vết thương loét theo kích thước sang thương Nhận xét: Kích thước sang thương từ 15cm đến <30cm chiếm tỷ lệ lớn nhất 50%. 46,7% 53,3% Có xuất huyết Không xuất huyết Biểu đồ 11. Đặc điểm vết thương loét theo tình trạng xuất huyết Nhận xét: Tình trạng có xuất huyết chiếm tỷ lệ lớn hơn 53,3%. 40,0% 60,0% Có mùi Không mùi Biểu đồ 12. Đặc điểm vết thương loét theo tình trạng mùi Nhận xét: Tình trạng có mùi chiếm tỷ lệ lớn hơn 60%. Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5-2020-Tập 2 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5-2020-Vol 2 446 30,0% 23,3% 33,3% 13,3% Không Lượng ít Lượng vừa Lượng nhiều Biểu đồ 13. Đặc điểm vết thương loét theo tình trạng lượng dịch tiết Nhận xét: Tình trạng dịch tiết lượng ít chiếm tỷ lệ lớn nhất 33,3%, tình trạng dịch tiết lượng vừa chiếm tỷ lệ lớn 30%. 13,3% 20,0% 53,3% Trong hoặc vàng trong Mủ đặc vàng, xanh hoặc kem nâu Dịch tiết lẫn máu Biểu đồ 14. Đặc điểm vết thương loét theo màu sắc dịch tiết Nhận xét: Dịch tiết lẫn máu chiếm tỷ lệ lớn nhất 53,3%. 10,0% 20,0% 40,0% 23,3% 6,7% 0,0% 0% 10% 20% 30% 40% 50% 1 (Không đau) 2 (Hơi đau) 3 (Đau chịu đựng được) 4 (Đau nhiều) 5 (Đau rất nhiều) 6 (Đau dữ dội) % \ Biểu đồ 15. Đặc điểm vết thương loét theo mức độ đau Nhận xét: Mức độ đau số 3 (Đau chịu đựng được) chiếm tỷ lệ lớn nhất 40%. 33,3% 46,7% 0,0% 10,0% 10,0% 0% 10% 20% 30% 40% 50% Hồng hoặc màu da bình thường Ửng đỏ hoặc/ và bị nhạt đi khi ấn Trắng hoặc nhợt nhạt Tím hoặc đỏ sậm Đen % Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5-2020-Tập 2 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5-2020-Vol 2 447 Biểu đồ 16. Đặc điểm vết thương loét theo màu sắc vùng da xung quanh sang thương Nhận xét: Vùng da xung quanh sang thương ửng đỏ hoặc/ và bị nhạt đi khi ấn chiếm tỷ lệ lớn nhất 46,7%. Các yếu tố gây ảnh hưởng đến quá trình lành của sang thương loét 5 6 2 0 1 2 3 4 5 6 7 Tăng huyết áp Đái tháo đường Rối loại chức năng đông máu Bệnh nhân Biểu đồ 17. Các bệnh lý nội khoa kèm theo gây ảnh hưởng đến quá trình lành của sang thương loét Nhận xét: Bệnh nhân có bệnh lý nội khoa kèm theo là đái tháo đường chiếm số lượng lớn nhất 06 bệnh nhân. 5 6 17 0 5 10 15 20 Cơ thể kém hấp thu Chế độ ăn không hợp lý, không đầy đủ chất (thực dưỡng, chay trường...) Dinh dưỡng kém (chán ăn hoặc không ăn được) Bệnh nhân Biểu đồ 18. Chế độ dinh dưỡng gây ảnh hưởng đến quá trình lành của sang thương loét Nhận xét: Bệnh nhân có chế độ dinh dưỡng kém (chán ăn hoặc không ăn được) chiếm số lượng lớn nhất 17 bệnh nhân. 0 9 1 3 0 2 4 6 8 10 Gạc Băng keo lụa Dung dịch rửa Dung dịch sát khuẩn da Bệnh nhân Biểu đồ 19. Bệnh nhân dị ứng với các sản phẩm chăm sóc loét gây ảnh hưởng đến quá trình Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5-2020-Tập 2 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5-2020-Vol 2 448 lành của sang thương loét Nhận xét: Bệnh nhân dị ứng với băng keo lụa chiếm số lượng lớn nhất 09 bệnh nhân. 14 16 21 9 0 5 10 15 20 25 Tự chăm sóc Người thân chăm sóc Dễ dàng tiếp cận với các sản phẩm chăm sóc loét Mức độ hiểu biết đúng Bệnh nhân Biểu đồ 20. Ý thức của bệnh nhân về việc chăm sóc vết thương loét ảnh hưởng đến quá trình lành của sang thương loét Nhận xét: Số lượng người thân chăm sóc sang thương loét của bệnh nhân (16 bệnh nhân) nhiều hơn số lượng bệnh nhân tự chăm sóc sang thương của bản thân (14 bệnh nhân), số lượng bệnh nhân dễ dàng tiếp cận với các sản phẩm chăm sóc loét cao 21 bệnh nhân, mức độ hiểu biết đúng của bệnh nhân về chăm sóc sang thương loét thấp 09 bệnh nhân. Đánh giá kết quả sau một thời gian chăm sóc sang thương loét 16 14 4 0 18 13 8 4 26 26 18 16 27 24 15 2 22 17 10 3 0 0 2 5 0 2 4 6 8 10 12 14 16 18 20 22 24 26 28 30 Ban đầu Sau 1 ngày Sau 5 ngày Sau 10 ngày Xuất huyết Mùi Lượng dịch tiết Mức độ đau Có mủ Liền da hoặc sang thương gom nhỏ lại Biểu đồ 21. Ý thức của bệnh nhân về việc chăm sóc vết thương loét ảnh hưởng Nhận xét: Sau 10 ngày chăm sóc, tình trạng xuất huyết, mùi, có mủ, đau giảm mạnh, lượng dịch tiết có giảm. Tình trạng liền da sang thương tăng nhẹ. Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5-2020-Tập 2 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5-2020-Vol 2 449 Hình 1. Kết quả chăm sóc sang thương hạch bẹn Hình 2. Kết quả chăm sóc sang thương loét tì đè Hình 3. Kết quả chăm sóc sang thương loét ở vú trái BÀN LUẬN Khảo sát của chúng tôi tiến hành phỏng vấn 30 bệnh nhân có sang thương loét đang điều trị nội trú tại khoa Nội Tuyến Vú, Tiêu Hoá, Gan, Niệu - Bệnh viện Ung Bướu. Tuổi trung bình của nhóm đối tượng nghiên cứu là , bệnh nhân lớn tuổi nhất là 65 tuổi, nhỏ nhất là 28 tuổi. Nhóm tuổi hay gặp nhất là 40 - 60 tuổi (chiếm 60%). Tỉ lệ nam/nữ là 0.15. Kết quả phù hợp với thực trạng khoa Nội Tuyến Vú, Tiêu Hoá, Gan, Niệu điều trị hơn 3000 bệnh nhân, và gần 70% là bệnh nhân nữ mắc ung thư vú. Trình độ học vấn chưa cao từ trung học phổ thông trở xuống (chiếm 93,3%). Số bệnh nhân được khảo sát là dân tộc Kinh (chiếm 90% ). Nghề nghiệp chủ yếu là nghề tự do (chiếm 50%) và công nhân (chiếm 26.7%). Như vậy, cho thấy trình độ học vấn và mức độ hiểu biết trong nhóm đối tượng nghiên cứu còn thấp. Thời gian điều trị nội trú của bệnh nhân chủ yếu từ 7 - 14 ngày (chiếm 46,7%). Khảo sát này cho thấy đa số sang thương loét hình thành từ tế bào ung thư xâm nhiễm da (chiếm 93.3%). Bệnh nhân có sang thương loét ở vị trí vú - thành ngực chiếm tỷ lệ lớn nhất (chiếm 83.3%), phù hợp với kết quả đặc điểm nhân khẩu học của đối tượng nghiên cứu tỷ lệ nữ cao hơn nam. Đa số các sang thương loét có thời gian xuất hiện từ 15 ngày đến 1 tháng (chiếm 50%) và có kích thước từ 15 - 30cm (chiếm 50%). Tỷ lệ sang thương loét của bệnh nhân có xuất huyết (chiếm 53,3%), có mùi (chiếm 60%), có dịch tiết (chiếm 86,7%) cao. Bệnh nhân đau do sang thương loét chiếm tỷ lệ cao 90% , trong đó tỷ lệ bệnh nhân đau chịu đựng được chiếm tỷ lệ cao nhất 40%. Bên cạnh đó, vùng da xung quanh sang thương loét ửng đỏ hoặc/ và bị nhạt đi khi ấn chiếm tỷ lệ cao 46,7%. Mặc khác, khảo sát cho thấy bệnh nhân có các yếu tố gây ảnh hưởng đến quá trình lành của sang Ngày 1 Ngày 10 Ngày 1 Ngày 5 Ngày 10 Ngày 10 Ngày 1 Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5-2020-Tập 2 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5-2020-Vol 2 450 thương loét, yếu tố chiếm số lượng nhiều nhất là bệnh nhân có chế độ dinh dưỡng kém (17 bệnh nhân). Ngoài ra, bệnh nhân có bệnh lý kèm theo nội khoa như tăng huyết áp (5 bệnh nhân), đái tháo đường (6 bệnh nhân), rối loạn chức năng đông máu (2 bệnh nhân) có số lượng ít hơn. Dị ứng với các sản phẩm chăm sóc loét là một trong những yếu tố gây ảnh hưởng đến quá trình lành của sang thương loét, đa số bệnh nhân dị ứng với băng keo lụa (9 bệnh nhân). Bệnh nhân điều trị tại khoa Nội Tuyến Vú, Tiêu Hóa, Gan, Niệu được người thân chăm sóc (16 bệnh nhân) có số lượng cao hơn số lượng bệnh nhân tự chăm sóc (14 bệnh nhân). Bệnh nhân dễ dàng tiếp cận với các sản phẩm chăm sóc loét có số lượng cao (21 bệnh nhân), tuy nhiên số lượng bệnh nhân có mức độ hiểu biết đúng về chăm sóc vết thương loét còn thấp (9 bệnh nhân). Sau 10 ngày điều dưỡng chăm sóc sang thương loét theo quy trình và hướng dẫn cách tự chăm sóc tại nhà đúng cách cho bệnh nhân, số lượng bệnh nhân có tình trạng xuất huyết, có mùi, có dịch tiết, có mủ, đau do sang thương đều giảm, số lượng sang thương liền da hoặc sang thương gom nhỏ lại tăng. KẾT LUẬN Loét do ung thư là vấn đề thường gặp đối với bệnh nhân ung thư và là thách thức đối với việc điều trị do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan Các tổn thương loét do ung thư ảnh hưởng đến tổng trạng chung và sinh hoạt của bệnh nhân cũng như gây tác động xấu đến tâm lý của bệnh, thân nhân và cả người chăm sóc. Cần nắm rõ các đặc điểm của một vết loét ung thư như: tình trạng xuất huyết, mùi, sự tiết dịch, biến chứng bội nhiễm, kiểm soát đau; đồng thời các vấn đề sẵn có của bệnh nhân như: Bệnh lý nền nội khoa, trình độ hiểu biết, điều kiện kinh tế - xã hội: từ đó xây dựng nên quy trình chăm sóc phù hợp nhất đối với từng sang thương, từng bệnh nhân. Thông qua nghiên cứu khảo sát này, chúng tôi biết được thực trạng chăm sóc vết thương loét cho bệnh nhân ung thư điều trị nội trú tại khoa, từ đó đưa ra các biện pháp giáo dục sức khỏe của điều dưỡng và dự phòng phù hợp, nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc và điều trị cho bệnh nhân. Điều trị ung thư là một phương pháp điều trị đa mô thức, ngoài Phẫu - Hóa - Xạ thì vai trò của chăm sóc nội khoa là một phần không thể thiếu, tất cả nhằm mục tiêu mang đến kết quả điều trị tối ưu nhất cho bệnh nhân. KIẾN NGHỊ Tổ chức các buổi truyền thông, giáo dục sức khỏe cho bệnh nhân và thân nhân để cung cấp kiến thức về chế độ dinh dưỡng hợp lý và chăm sóc vết thương loét đúng cách. Cập nhật thường xuyên kiến thức cải tiến chăm sóc vết thương loét cho các điều dưỡng công tác tại khoa. TÀI LIỆU KHAM KHẢO 1. Kevin Y. Woo and R. Gary Sibbald (September, 2010), Local Wound Care for Malignant and Palliative Wounds, Clinical Management Extra. 2. Charles Patrik Davis. MD. PhD, (18/9/2019), Cancer, MedicineNet, tiếp cận vào tháng 07 năm 2020, [https://www.medicinenet.com/cancer/article.htm ?fbclid=IwAR0xaDmZZ7kokH- RysTynFrB6KQHh7Z1YpbsIe9f8lMLg81Z1HISwi xT9cA]. Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5-2020-Tập 2 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5-2020-Vol 2 451 ABSTRACT Evaluating malignant ulcer wound care for inpatient cancer patients in breast - gastroentorology - hepatology - urology medical department in Ho Chi Minh City Oncology Hospital Purpose: to evaluate malignant ulcer wound care for inpatient cancer patients in Breast - Gastroentorology - Hepatology - Urology Medical Department in Ho Chi Minh City Oncology Hospital. Patients and method: This is a case series study in 30 patients who were diagnoses with cancer, had malignant ulcer wound; to be admitted hospitalized between July, 1st, 2020 and September, 30th, 2020. Results: Median age was 46.5 (range 28-65). Breast cancer consisted of 83.3%, time to ulceration from 15 to 30 days, wound size varied from 15 to 30cm. Malignant wound characteristics were recorded: hemorrhage 53.3%, odor 60%, exudation 86.7%, pain 90%. 13 patients had other chronic diseases alongside cancer, and 17 patients had poor malnutrition problem. Revaluation after 10 days being cared by our nurses, the number of patients has hemorrhage, odor, discharge, pus, pain due to lesions are reduced, the number of healing lesions or smaller lesions increases. Conclusion: Through the results of this evaluation, we can know the status of wound care for inpatient in the department, and then propose health education measures for nursing and how to prevent malignant wound for patients, in order to improve the quality of care and treatment for cancer patients.
File đính kèm:
- khao_sat_thuc_trang_cham_soc_vet_thuong_loet_cho_benh_nhan_u.pdf