Khảo sát kiến thức, thái độ, thực hành về truyền thông giáo dục sức khoẻ của cán bộ y tế xã, phường tỉnh Vĩnh Phúc năm 2016
Đề tài “Khảo sát kiến thức, thái độ, thực hành về truyền thông giáo dục sức
khỏe của cán bộ y tế xã, phường tỉnh Vĩnh Phúc năm 2016” được thực hiện từ
tháng 3 đến tháng 11 năm 2016. Đối tượng nghiên cứu là 888 cán bộ y tế tại 138
trạm y tế xã, phường, thị trấn của tỉnh. Kết quả cho thấy tỷ lệ thái độ rất đúng
chiếm 67,7% nhưng tỷ lệ thực hành tốt chỉ chiếm 14,3% và không có cán bộ y tế
nào có kiến thức loại tốt. Cán bộ y tế còn thiếu hụt về kiến thức: 7,9% CBYT
không biết các dấu hiệu cơn sốt rét điển hình, 5,0% không biết đầy đủ các bước chế
biến của một bữa ăn bổ sung
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Bạn đang xem tài liệu "Khảo sát kiến thức, thái độ, thực hành về truyền thông giáo dục sức khoẻ của cán bộ y tế xã, phường tỉnh Vĩnh Phúc năm 2016", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Khảo sát kiến thức, thái độ, thực hành về truyền thông giáo dục sức khoẻ của cán bộ y tế xã, phường tỉnh Vĩnh Phúc năm 2016
183 KHẢO SÁT KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, THỰC HÀNH VỀ TRUYỀN THÔNG GIÁO DỤC SỨC KHOẺ CỦA CÁN BỘ Y TẾ XÃ, PHƢỜNG TỈNH VĨNH PHÖC NĂM 2016 Chủ nhiệm: Ths.Bs. Lê Xuân Khởi PGĐ. Trung tâm Truyền thông GDSK Vĩnh Phúc Tóm tắt nghiên cứu Đề tài “Khảo sát kiến thức, thái độ, thực hành về truyền thông giáo dục sức khỏe của cán bộ y tế xã, phường tỉnh Vĩnh Phúc năm 2016” được thực hiện từ tháng 3 đến tháng 11 năm 2016. Đối tượng nghiên cứu là 888 cán bộ y tế tại 138 trạm y tế xã, phường, thị trấn của tỉnh. Kết quả cho thấy tỷ lệ thái độ rất đúng chiếm 67,7% nhưng tỷ lệ thực hành tốt chỉ chiếm 14,3% và không có cán bộ y tế nào có kiến thức loại tốt. Cán bộ y tế còn thiếu hụt về kiến thức: 7,9% CBYT không biết các dấu hiệu cơn sốt rét điển hình, 5,0% không biết đầy đủ các bước chế biến của một bữa ăn bổ sung. Trong thực hành kỹ năng truyền thông, chỉ có . Nghiên cứu chỉ ra mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa tìm hiểu thông tin y học, tham gia thực hiện và được đào tạo các nội dung của chương trình mục tiêu quốc gia về y tế với kiến thức, mối liên quan giữa thời gian công tác, sự hài lòng về mức thu nhập với thái độ và mối liên quan giữa sự tham gia đóng vai trong tập huấn, có đầy đủ tài liệu truyền thông với thực hành về truyền thông giáo dục sức khỏe. Từ kết quả này, tác giả cũng đưa ra một số đề xuất nhằm nâng cao năng lực chuyên môn của các cán bộ y tế tuyến xã phường. 1. Đặt vấn đề Cán bộ y tế (CBYT) xã, phường có vai trò quan trọng trong vận động và thực hiện công tác xã hội hoá y tế nói chung và đặc biệt là - - . - - . Vì vậy, chúng tôi tiến hành đề tài “Khảo sát kiến thức, thái độ, thực hành truyền thông giáo dục sức khoẻ của cán bộ y tế xã, phường tỉnh Vĩnh Phúc năm 2016”. 184 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. bộ y tế xã, phường tỉnh Vĩnh Phúc năm 2016. 2.2. , th thông giáo dục sức khoẻ của cán bộ y tế xã, phường tỉnh Vĩnh Phúc năm 2016. 3. Đối tƣợng và phƣơng pháp nghiên cứu 3.1. Đối tượng: , thị trấn. 3.2. Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang. 3.3. Địa điểm và thời gian nghiên cứu: Từ tháng 3 đến tháng 11 năm 2016, tại Vĩnh Phúc. 4. Kết quả và bàn luận 4.1. Một số đặc điểm của đối tượng nghiên cứu Kết quả nghiên cứu cho thấy nữ chiếm tỷ lệ nhiều hơn nam (55,0% và 45,0%) là một điểm mạnh, rất phù hợp cho truyền thông các chương trình y tế, phần lớn tập trung vào các lĩnh vực chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em. Số năm công tác của CBYT phổ biến ở mức trên 10 năm, chiếm tỷ lệ cao nhất 52%, từ 5- 10 năm chiếm 31% và dưới 5 năm chiếm 17%. Về độ tuổi CBYT: 36 -45 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất (46,5%); dưới 35 tuổi chiếm 28%, trên 45 tuổi chiếm 25,5%. Với tỷ lệ cao CBYT có thâm niên công tác kết hợp với độ tuổi từ 36-55 là nguồn nhân lực quan trọng, có nhiều kinh nghiệm về công tác TT-GDSK cũng như tạo được uy tín trong cộng đồng. 4.2. Kiến thức, thái độ, thực hành về TT-GDSK của cán bộ y tế xã, phường Bảng 1: Thiếu hụt kiến thức về khái niệm cơ bản TT-GDSK và một số chƣơng trình MTQGYT Nội dung Số ngƣời Tỷ lệ (%) thức truyền thông TT 184 20,7 70 7,9 Không biết, sai các dấu hiệu cần cảnh giác với ung thư 138 15,5 Không biết các bước chế biến bữa ăn bổ sung cho trẻ 44 5,0 Không biết hoặc biết không đầy đủ 3 rối loạn tâm thần 654 73,6 Không biết hoặc sai các biểu hiện của tâm thần phân liệt 207 23,3 Về kiến thức, các hình thức truyền thông trực tiếp là một hoạt động truyền thông thường xuyên của CBYT nhưng tỉ lệ không biết, nói sai là 20,7%. Tỷ lệ 185 không biết dấu hiệu cơn sốt rét điển hình 7,9 %. Tỷ lệ không biết, sai về dấu hiệu bệnh ung thư là 15,5%. Thực hành dinh dưỡng là một hoạt động truyền thông thường xuyên của Chương trình phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em (CTPCSDDTE) nhưng tỷ lệ CBYT không biết đầy đủ các bước chế biến là 5,0%. Vẫn còn một số thiếu hụt về kiến thức về bảo vệ sức khoẻ tâm thần cộng đồng (BVSKTTCĐ), 73,6% không biết hoặc biết không đầy đủ 3 rối loạn tâm thần thuộc chương trình BVSKTTCĐ bao gồm tâm thần phân liệt, động kinh và trầm cảm và 23,3% không biết hoặc sai các biểu hiện của bệnh tâm thần phân liệt. Bảng 2: Các thiếu hụt về thực hành kỹ năng TT-GDSK trực tiếp Nội dung Tần số Tỷ lệ (%) 196 22,1 255 28,7 147 16,6 215 24,2 Về thực hành kỹ năng truyền thông trực tiếp, CBYT bỏ qua tiêu chí thảo luận và giải quyết khó khăn cho đối tượng truyền thông, chỉ có 22,1% số người thực hiện tiêu chí này. Các kỹ năng kiểm tra, khuyến khích và cuối cùng là cam kết, nhiều CBYT không thực hiện các tiêu chí này và kết quả đạt được dưới 30%. 4.3. Một số yếu tố liên quan đến kiến thức, thái độ và thực hành về TT-GDSK của CBYT xã, phường Bảng 3: Liên quan đến kiến thức về TT-GDSK của CBYT Yếu tố Đạt Không đạt p Tần số Tỷ lệ (%) Tần số Tỷ lệ (%) Tham gia ≥ 3 CTMTQGYT 177 67,0 87 33,0 <0,05 Tham gia < 3 CTMTQGYT 94 15,1 530 84,9 Tập huấn ≥ 3 lĩnh vực 399 72,7 150 27,3 <0,05 Tập huấn < 3 lĩnh vực 31 9,1 308 90,9 Quan tâm, tìm hiểu TTYH 649 78,9 174 21,1 <0,05 Không quan tâm, tìm hiểu TTYH 7 10,8 58 89,2 186 CBYT có tham gia từ 3 CTTMTQGYT trở lên thì mức độ kiến thức đạt chiếm 67,0%; cao hơn nhóm CBYT tham gia dưới 3 chương trình 15,1%, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05). CBYT có tham gia tập huấn, đào tạo từ 3 lĩnh vực trở lên thì mức độ kiến thức đạt chiếm 72,7%; cao hơn nhóm CBYT chỉ được tập huấn, đào tạo dưới 3 lĩnh vực 9,1%, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p<0,05). Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa nhóm CBYT có quan tâm tìm hiểu thông tin y học với mức độ kiến thức chung về TT-GDSK. Bảng 4: Mối liên quan giữa một số yếu tố đến thái độ chung về TTGDSK Yếu tố Rất đúng Đúng p Tần số Tỷ lệ (%) Tần số Tỷ lệ (%) Thời gian công tác ≥5 năm 438 74,9 147 25,1 <0,05 <5 năm 163 53,8 140 46,2 Hài lòng với mức thu nhập Đủ 89 83,2 18 16,8 <0,05 Không đủ 512 65,6 269 34,4 Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa thời gian công tác, sự hài lòng về mức thu nhập với kết quả thái độ chung của CBYT về TT-GDSK với p<0,05. Bảng 5: Các yếu tố liên quan đến thực hành truyền thông trực tiếp Yếu tố Đạt Không đạt p Tần số Tỷ lệ % Tần số Tỷ lệ % Tài liệu truyền thông Đầy đủ 193 44,3 243 55,7 <0,05 Không đầy đủ 147 32,5 305 67,5 Thực hành đóng vai trong tập huấn Có 278 66,0 143 34,0 <0,05 Không 34 22,8 115 77,2 Không có sự khác biệt mức độ thực hành giữa nhóm CBYT có đầy đủ trang thiết bị truyền thông với nhóm có không đầy đủ (p<0,05). Mức độ thực hành đạt chiếm tỷ lệ lớn hơn ở CBYT có đầy đủ tài liệu truyền thông 44,3% so với CBYT có không đầy đủ 32,5% (p<0,05). Trong số những cán bộ được tập huấn kỹ năng thực hành TT-GDSK, CBYT có tham gia thực hành đóng vai thì mức độ thực hành đạt 66,0% cao hơn nhóm không tham gia đóng vai trong tập huấn 22,8%. 187 5. Kiến nghị - Thường xuyên tổ chức đào tạo nâng cao kiến thức và thực hành TT- GDSK cho đội ngũ CBYT xã phường. Tổ chức nhiều hình thức lồng ghép để CBYT có điều kiện tìm hiểu và cập nhật thêm thông tin y học. - Xây dựng, biên soạn đầy đủ, cập nhật thông tin tài liệu tập huấn về TT-GDSK để cung cấp cho tuyến y tế cơ sở. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Cục y tế dự phòng (2007), Báo cáo nghiên cứu nhu cầu cơ sở vật chất, trang thiết bị và nhân lực phòng chống bệnh truyền nhiễm của 60 huyện trong địa bàn dự án khu vực tiểu vùng sông Mê Kông, Hà Nội, tr.26-39. 2. Trung tâm truyền thông GDSK Trung ương - Dự án Y tế Nông thôn (2010), “ Thực trạng công tác truyền thông giáo dục sức khoẻ tại 13 tỉnh dự án y tế nông thôn, Kỷ yếu các đề tài nghiên cứu khoa học về TT-GDSK giai đoạn 2001-2010, Nhà xuất bản Khoa học Kỹ Thuật, Hà Nội, tr.294-300. 3. Tổ chức y tế Thế giới, Giáo dục sức khỏe, Giơnevơ năm 2006 4. Tạc Văn Nam (2010), Thực trạng nguồn lực phục vụ công tác truyền thông giáo dục sức khoẻ của ngành y tế tỉnh Bắc Kạn năm 2007-2008 và đề xuất một số giải pháp đến 2015, Kỷ yếu các đề tài nghiên cứu khoa học về TT-GDSK giai đoạn 2001-2010, Nhà xuất bản Khoa học Kỹ Thuật, Hà Nội, tr.122-130. 5. Nguyễn Quang Thuận và Cs (2007), Một số khái niệm cơ bản về truyền thông- giáo dục sức khỏe, Khoá học về các kỹ năng truyền thông- giáo dục sức khoẻ, Trung tâm TT- GDSK Trung ương, Hà Nội, tr.8-12. 6. Hashim D.S, Al Kubais W. and Al DulaymeA (2003), “Knowledge, attitudes and practices survey among health care workers and tuberculosis patients in Iraq”, Eastern Mediterranean Health Journal, Vol. 9, No.4, 2003, p.718-731. 7. Malaria Research Lead Program of the South African Medical Research Council (2008), Brief report Evaluation of Malaria Health Education Interventions using Knownledge, Attitudes and Practices (KAP) in South Africa, pp.5.
File đính kèm:
- khao_sat_kien_thuc_thai_do_thuc_hanh_ve_truyen_thong_giao_du.pdf