Khảo sát hiệu quả giảm cân của phương pháp nhĩ châm ở bệnh nhân thừa cân - béo phì

Đặt vấn đề: Thừa cân béo phì là yếu tố nguy cơ dẫn đến nhiều bệnh lý mạn tính làm giảm tuổi thọ và chất

lượng cuộc sống của bệnh nhân. Nhĩ châm là một phương pháp không dùng thuốc của y học cổ truyền, có tác

dụng hỗ trợ điều trị thừa cân béo phì bằng cách tác động lên các trung tâm điều hòa ăn uống ở hạ đồi não. Tuy

nhiên, việc áp dụng nhĩ châm trong thực hành lâm sàng vẫn còn khó khăn, chủ yếu đến từ vấn đề lựa chọn huyệt

vì mỗi nghiên cứu sử dụng công thức huyệt khác nhau và một số huyệt dù đã được sử dụng nhưng vẫn chưa rõ

cơ chế tác động trong điều trị. Trong nghiên cứu này, chúng tôi bước đầu đánh giá hiệu quả giảm cân của một

công thức gồm ba huyệt đã được biết rõ cơ chế tác động trong điều trị béo phì (Đói, Dạ dày, Nội tiết), đồng thời so

sánh hiệu quả giảm cân của công thức ba huyệt này với một công thức gồm 5 huyệt đã được nghiên cứu trước đó

(Thần môn, Đói, Dạ dày, Tỳ, Nội tiết)

Khảo sát hiệu quả giảm cân của phương pháp nhĩ châm ở bệnh nhân thừa cân - béo phì trang 1

Trang 1

Khảo sát hiệu quả giảm cân của phương pháp nhĩ châm ở bệnh nhân thừa cân - béo phì trang 2

Trang 2

Khảo sát hiệu quả giảm cân của phương pháp nhĩ châm ở bệnh nhân thừa cân - béo phì trang 3

Trang 3

Khảo sát hiệu quả giảm cân của phương pháp nhĩ châm ở bệnh nhân thừa cân - béo phì trang 4

Trang 4

Khảo sát hiệu quả giảm cân của phương pháp nhĩ châm ở bệnh nhân thừa cân - béo phì trang 5

Trang 5

Khảo sát hiệu quả giảm cân của phương pháp nhĩ châm ở bệnh nhân thừa cân - béo phì trang 6

Trang 6

pdf 6 trang viethung 5160
Bạn đang xem tài liệu "Khảo sát hiệu quả giảm cân của phương pháp nhĩ châm ở bệnh nhân thừa cân - béo phì", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Khảo sát hiệu quả giảm cân của phương pháp nhĩ châm ở bệnh nhân thừa cân - béo phì

Khảo sát hiệu quả giảm cân của phương pháp nhĩ châm ở bệnh nhân thừa cân - béo phì
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 6
KHẢO SÁT HIỆU QUẢ GIẢM CÂN CỦA PHƯƠNG PHÁP NHĨ CHÂM 
Ở BỆNH NHÂN THỪA CÂN - BÉO PHÌ 
Liêu Khiết Tiểu Hoa*, Nguyễn Thị Sơn*, Lâm Vĩnh Niên** 
TÓM TẮT 
Đặt vấn đề: Thừa cân béo phì là yếu tố nguy cơ dẫn đến nhiều bệnh lý mạn tính làm giảm tuổi thọ và chất 
lượng cuộc sống của bệnh nhân. Nhĩ châm là một phương pháp không dùng thuốc của y học cổ truyền, có tác 
dụng hỗ trợ điều trị thừa cân béo phì bằng cách tác động lên các trung tâm điều hòa ăn uống ở hạ đồi não. Tuy 
nhiên, việc áp dụng nhĩ châm trong thực hành lâm sàng vẫn còn khó khăn, chủ yếu đến từ vấn đề lựa chọn huyệt 
vì mỗi nghiên cứu sử dụng công thức huyệt khác nhau và một số huyệt dù đã được sử dụng nhưng vẫn chưa rõ 
cơ chế tác động trong điều trị. Trong nghiên cứu này, chúng tôi bước đầu đánh giá hiệu quả giảm cân của một 
công thức gồm ba huyệt đã được biết rõ cơ chế tác động trong điều trị béo phì (Đói, Dạ dày, Nội tiết), đồng thời so 
sánh hiệu quả giảm cân của công thức ba huyệt này với một công thức gồm 5 huyệt đã được nghiên cứu trước đó 
(Thần môn, Đói, Dạ dày, Tỳ, Nội tiết). 
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có đối chứng. 60 bệnh nhân 
thừa cân béo phì (BMI ≥23 kg/m2) được phân bố ngẫu nhiên vào hai nhóm: nhóm nhĩ châm ba huyệt (Đói, Dạ 
dày, Nội tiết) và nhóm nhĩ châm năm huyệt (Thần môn, Đói, Dạ dày, Tỳ, Nội tiết). Thời gian nghiên cứu 8 tuần, 
các bệnh nhân được hướng dẫn tiết chế ăn uống. Tiêu chuẩn đánh giá: cân nặng, chỉ số khối cơ thể (BMI) và 
vòng eo. 
Kết quả: Sau 8 tuần điều trị, ở nhóm nhĩ châm ba huyệt, cân nặng giảm 3,90 ± 1,30 kg (p <0,05), BMI giảm 
1,60 ± 0,50 kg/m2 (p <0,05), vòng eo giảm 6,40 ± 1,70 cm (p <0,05). Ở nhóm nhĩ châm năm huyệt, sau 8 tuần 
điều trị, cân nặng giảm 3,90 ± 1,60 kg (p <0,05), BMI giảm 1,60 ± 0,70 kg/m2 (p <0,05), vòng eo giảm 6,30 ± 1,90 
cm (p <0,05). Không có sự khác biệt trong mức độ giảm cân, giảm BMI và giảm vòng eo giữa nhóm nhĩ châm ba 
huyệt và nhóm nhĩ châm năm huyệt tại các thời điểm 2 tuần, 4 tuần, 6 tuần và 8 tuần điều trị (p >0,05). 
Kết luận: Nhĩ châm ba huyệt Đói, Dạ dày, Nội tiết giúp giảm cân nặng, giảm BMI và giảm vòng eo ở bệnh 
nhân thừa cân béo phì. Nhĩ châm ba huyệt Đói, Dạ dày, Nội tiết cho hiệu quả điều trị tương đương nhĩ châm 
năm huyệt Thần môn, Đói, Dạ dày, Tỳ, Nội tiết. 
Từ khóa: nhĩ châm, thừa cân, béo phì 
ABSTRACT 
EFFECT OF AURICULAR ACUPUNCTURE ON WEIGHT LOSS 
IN PATIENTS WITH OBESITY OR OVERWEIGHT 
Lieu Khiet Tieu Hoa, Nguyen Thi Son, Lam Vinh Nien 
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 – No. 4 - 2019: 06 - 11 
Objectives: Obesity and overweight are major risk factors for many chronic diseases affecting life expectancy 
and quality of life. Auricular acupuncture, one of non-pharmacological treatments in traditional medicine, plays a 
supportive role in obesity therapy through its impact on appetite center in hypothalamus. However, practising 
auricular acupuncture is still challenging because there is no consensus on acupoint formulas among clinical 
trials and the effect of those acupoint formulas on obesity has not been fully elucidated. In this study, we use a 
*Khoa Y học cổ truyền, Đại học Y Dược TP Hồ Chí Minh 
**Khoa Dinh dưỡng tiết chế, Bệnh viện Đại học Y Dược TP Hồ Chí Minh 
Tác giả liên lạc: BS. Liêu Khiết Tiểu Hoa ĐT: 0355579819 Email: lieukhiethoa@gmail.com 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 7
three-acupoint formula including stomach, hunger and endocrine points, each of which has been proven 
mechanism of action in obesity treatment, and initially evaluate its benefit on weight loss through this 
intervention. At the same time, we proceed to compare effect on weight loss between the three-acupoint formula 
and five-acupoint formula (Shen men, Hunger, Stomach, Spleen and Endocrine) that has been studied before. 
Materials and Methods: A randomized controlled clinical trial was conducted in sixty patients with 
overweight or obesity (BMI ≥23 kg/m2). Subjects were divided randomly into two groups: group 1 with three-
acupoint formula (hunger, stomach and endocrine) and group 2 with five-acupoint formula (Shenmen, Hunger, 
Stomach, Spleen and Endocrine). The study lasted for 8 weeks. Subjects were instructed to follow an abstinent 
diet. Outcomes are weight, body mass index (BMI) and waist circumference. 
Results: After eight-week study period, mean weight loss in the three-acupoint group was 3.90 ± 1.30 kg 
(p<0.05), BMI decreased 1.60 ± 0.50 kg/m2 (p <0.05), waist circumference decreased 6.40 ± 1.70 cm (p <0.05). 
After eight-week study period, mean weight loss in five-acupoint group was 3.90 ± 1.60 kg (p <0.05), BMI 
decreased 1.60 ± 0.70 kg/m2 (p <0.05), waist circumference decreased 6.30 ± 1.90 cm (p < 0.05). There was no 
difference in the magnitude of weight loss, BMI reduction and waist circumference reduction between group 1 
and group 2 after 2 weeks, 4 weeks, 6 weeks and 8 weeks (p >0.05). 
Conclusions: The three-point formula significantly induced weight loss, BMI and circumference reduction 
in patients with obesity or overweight. In general, the three-acupoint formula was shown to be as efficacious as the 
five-acupoint fomula. 
Keywords: auricular acupuncture, overweight, obesity 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Thừa cân béo phì là tình trạng tích lũy khối 
mỡ vượt quá mức bình thường của cơ thể và gây 
tác động xấu đến sức khỏe(11). Báo cáo của Tổ 
chức y tế thế giới năm 2016 cho thấy có 1,9 tỉ 
người trưởng thành bị thừa cân béo phì, chiếm 
39% dân số thế giới(12). Thừa cân béo phì trở 
thành vấn đề sức khỏe toàn cầu, là yếu tố nguy 
cơ chính dẫn đến nhiều bệnh lý mạn tính nguy 
hiểm, trong đó có bệnh tim mạch, đái tháo 
đường và ung thư(11). Do đó, điều trị thừa cân 
béo phì là rất cần thiết. Đến nay, c ... ương pháp giảm cân khác, 
Gặp tác dụng ngoại ý khiến bệnh nhân từ 
chối tiếp tục tham gia nghiên cứu, 
Từ chối tiếp tục tham gia nghiên cứu do bất 
cứ lý do nào. 
Phương pháp nghiên cứu 
Thiết kế nghiên cứu 
Thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có đối chứng. 
Cỡ mẫu 
Đây là nghiên cứu bước đầu, do đó lựa chọn 
30 bệnh nhân cho mỗi nhóm can thiệp. 
Phương pháp tiến hành 
Phân nhóm ngẫu nhiên các bệnh nhân 
tham gia nghiên cứu bằng cách bốc thăm. 
Nhóm 1: nhĩ châm ba huyệt (Đói, Dạ dày, 
Nội tiết). 
Nhóm 2: nhĩ châm năm huyệt (Thần môn, 
Đói, Dạ dày, Tỳ, Nội tiết). 
Nhĩ châm 2 lần/tuần bằng kim nhĩ hoàn 
(khoảng cách giữa hai lần châm 3 - 4 ngày). 
Mỗi lần châm một bên tai, đổi bên tai vào lần 
châm tiếp theo. Các bệnh nhân được hướng 
dẫn đồng nhất về cách tiết chế ăn uống và 
được yêu cầu duy trì mức độ hoạt động thể lực 
như trước đây. 
Đánh giá cân nặng, BMI và vòng eo sau mỗi 
2 tuần. Sự tuân thủ trong chế độ ăn uống của 
bệnh nhân được đánh giá mỗi tuần thông qua 
phiếu theo dõi. Các tác dụng ngoại ý được đánh 
giá trong suốt quá trình nghiên cứu. 
Phân tích và xử lý số liệu 
Các biến định lượng được mô tả dưới dạng 
giá trị trung bình và độ lệch chuẩn. Kiểm định 
phân phối chuẩn bằng phép kiểm Shapiro-
Wilk với p >0,05 được xem là phân phối chuẩn. 
So sánh sự khác biệt giữa các giá trị trung bình 
bằng test T-Student nếu biến định lượng có phân 
phối chuẩn hoặc sử dụng phép kiểm Mann-
Whitney nếu biến định lượng không có phân 
phối chuẩn, với p <0,05 được coi là sự khác biệt 
có ý nghĩa thống kê. 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 9
Đối với các biến định tính, so sánh sự khác 
biệt giữa các tỷ lệ bằng test chi bình phương, nếu 
số ô có tần suất kỳ vọng nhỏ hơn 5 chiếm hơn 
20% trong bảng 2 x n thì thay bằng phép kiểm 
chính xác Fisher. Số liệu được xử lý và phân tích 
bằng phần mềm Stata 13.0. 
Y đức 
Nghiên cứu được thông qua bởi Hội đồng 
Y đức Trường Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí 
Minh số 412/ĐHYD-HĐ ngày 26/10/2018. 
KẾT QUẢ 
Đặc điểm mẫu nghiên cứu 
Các đặc điểm ban đầu của mẫu nghiên cứu 
bao gồm: tuổi trung bình, tỉ lệ bệnh nhân ở các 
nhóm tuổi, tỉ lệ nam/nữ, cân nặng, BMI, vòng eo, 
mạch, huyết áp tâm thu, huyết áp tâm trương 
đều không có sự khác biệt giữa hai nhóm can 
thiệp (p >0,05) (Bảng 1). 
Bảng 1. Các đặc điểm ban đầu của mẫu nghiên cứu 
Đặc điểm 
Nhóm 3 huyệt 
(n=30) 
Nhóm 5 huyệt 
(n=30) p 
TB ± ĐLC hoặc n (%) 
Tuổi (năm) 
18-39 tuổi 
40-59 tuổi 
≥ 60 tuổi 
42,50 ± 10,50 
12 (40,00) 
16 (53,30) 
2 (6,70) 
43,50 ± 11,70 
13 (43,30) 
16 (53,30) 
1 (3,40) 
0,73 
1,00 
Giới 
Nam 
Nữ 
2 (6,70) 
28 (93,30) 
2 (6,70) 
28 (93,30) 
1,00 
Cân nặng (kg) 66,90 ± 10,40 68,50 ± 9,50 0,42 
Chiều cao (m) 1,56 ± 0,08 1,56 ± 0,07 0,54 
BMI (kg/m
2
) 27,50 ± 2,80 27,90 ± 2,70 0,38 
Vòng eo (cm) 92,60 ± 7,50 93,90 ± 7,40 0,48 
Mạch (lần/phút) 77,10 ± 7,70 76,30 ± 7,10 0,68 
HATT (mmHg) 114,70 ± 12,60 114,40 ± 12,40 0,92 
HATTr (mmHg) 70,40 ± 7,40 69,40 ±6,80 0,59 
(#) p < 0,05 so với nhóm 5 huyệt, HATT: huyết áp tâm thu, 
HATTr: huyết áp tâm trương, TB: trung bình, 
ĐLC: độ lệch chuẩn 
Thay đổi cân nặng ở hai nhóm nghiên cứu theo 
thời gian 
Ở nhóm ba huyệt, cân nặng tại các thời điểm 
2 tuần, 4 tuần, 6 tuần và 8 tuần đều giảm có ý 
nghĩa so với cân nặng ban đầu (p <0,05). Tương 
tự, nhóm năm huyệt có cân nặng tại các thời 
điểm 2 tuần, 4 tuần, 6 tuần và 8 tuần đều giảm 
có ý nghĩa so với cân nặng ban đầu (p <0,05). 
Mức độ giảm cân giữa nhóm ba huyệt và nhóm 
năm huyệt tại các thời điểm 2 tuần, 4 tuần, 6 
tuần và 8 tuần khác biệt nhau không có ý nghĩa 
(p >0,05). Tỉ lệ giảm cân trung bình sau 8 tuần 
điều trị giữa hai nhóm nghiên cứu khác biệt 
nhau không có ý nghĩa (p >0,05) (Bảng 2). 
Bảng 2. Thay đổi cân nặng giữa hai nhóm nghiên 
cứu sau mỗi 2 tuần điều trị 
Cân nặng 
Nhóm 3 huyệt 
(n=30) 
Nhóm 5 huyệt 
(n=30) p 
TB ± ĐLC 
Thay đổi cân nặng tại các thời điểm 
2 tuần (kg) -1,10 ± 0,70* -1,20 ± 0,50* 0,44 
4 tuần (kg) -2,10 ± 1,00* -2,00 ± 0,90* 0,80 
6 tuần (kg) -2,90 ± 1,10* -3,00 ± 1,20* 0,98 
8 tuần (kg) -3,90 ±1,30* -3,90 ± 1,60* 0,91 
Tỉ lệ giảm cân sau 8 
tuần (%) 
5,80 ± 1,88 5,68 ± 2,51 0,46 
(*) p < 0,05 so với cân nặng ban đầu, TB: trung bình, 
(#) p < 0,05 so với nhóm 5 huyệt, ĐLC: độ lệch chuẩn 
Thay đổi BMI ở hai nhóm nghiên cứu theo thời 
gian 
Ở nhóm ba huyệt, BMI tại các thời điểm 2 
tuần, 4 tuần, 6 tuần và 8 tuần đều giảm có ý 
nghĩa so với BMI ban đầu (p <0,05). Tương tự, 
nhóm năm huyệt có BMI tại các thời điểm 2 
tuần, 4 tuần, 6 tuần và 8 tuần đều giảm có ý 
nghĩa so với BMI ban đầu (p <0,05). Mức độ 
giảm BMI giữa nhóm ba huyệt và nhóm năm 
huyệt tại các thời điểm 2 tuần, 4 tuần, 6 tuần và 8 
tuần khác biệt nhau không có ý nghĩa (p >0,05) 
(Bảng 3). 
Bảng 3. Thay đổi BMI giữa hai nhóm nghiên cứu sau 
mỗi 2 tuần điều trị 
BMI 
Nhóm 3 huyệt 
(n=30) 
Nhóm 5 huyệt 
(n=30) p 
TB ± ĐLC 
Ban đầu (kg/m
2
) 27,50 ± 2,80 27,90 ± 2,70 0,38 
Thay đổi sau 2 tuần 
(kg/m
2
) 
-0,50 ± 0,30* -0,50 ± 0,20* 0,76 
Thay đổi sau 4 tuần 
(kg/m
2
) 
-0,90 ± 0,40* -0,80 ± 0,40* 0,71 
Thay đổi sau 6 tuần 
(kg/m
2
) 
-1,20 ± 0,40* -1,20 ± 0,50* 1,00 
Thay đổi sau 8 tuần 
(kg/m
2
) 
-1,60 ±0,50* -1,60 ± 0,70* 0,75 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 10
(*) p <0,05 so với BMI ban đầu, TB: trung bình, 
(#) p <0,05 so với nhóm 5 huyệt, ĐLC: độ lệch chuẩn 
Thay đổi vòng eo ở hai nhóm nghiên cứu theo 
thời gian 
Ở nhóm ba huyệt, vòng eo tại các thời điểm 
2 tuần, 4 tuần, 6 tuần và 8 tuần đều giảm có ý 
nghĩa so với vòng eo ban đầu (p <0,05). Tương 
tự, nhóm năm huyệt có vòng eo tại các thời điểm 
2 tuần, 4 tuần, 6 tuần và 8 tuần đều giảm có ý 
nghĩa so với vòng eo ban đầu (p <0,05). Mức độ 
giảm vòng eo giữa nhóm ba huyệt và nhóm năm 
huyệt tại các thời điểm 2 tuần, 4 tuần, 6 tuần và 8 
khác biệt nhau không có ý nghĩa (p >0,05) (Bảng 4). 
Bảng 4. Thay đổi vòng eo giữa hai nhóm nghiên cứu 
sau mỗi 2 tuần điều trị 
Vòng eo 
Nhóm 3 huyệt 
(n=30) 
Nhóm 5 huyệt 
(n=30) p 
TB ± ĐLC 
Ban đầu (cm) 92,60 ± 7,50 93,90 ± 7,40 0,48 
Thay đổi sau 2 tuần 
(cm) 
-1,80 ± 0,90* -1,90 ± 1,10* 0,53 
Thay đổi sau 4 tuần 
(cm) 
-3,50 ± 1,40* -3,40 ± 1,40* 0,89 
Thay đổi sau 6 tuần 
(cm) 
-5,00 ± 1,60* -5,00 ± 1,60* 0,98 
Thay đổi sau 8 tuần 
(cm) 
-6,40 ± 1,70* -6,30 ± 1,90* 0,81 
(*) p < 0,05 so với vòng eo ban đầu, TB: trung bình, 
(#) p < 0,05 so với nhóm 5 huyệt, ĐLC: độ lệch chuẩn 
BÀN LUẬN 
Các đặc điểm ban đầu về tuổi, giới, chiều 
cao, cân nặng, BMI và vòng eo đều không có sự 
khác biệt giữa hai nhóm can thiệp. Chúng tôi ghi 
nhận phần lớn bệnh nhân tham gia nghiên cứu 
là phụ nữ (93,30%), có độ tuổi từ 40 đến 59 
(53,30%). Điều này có thể được giải thích bởi các 
lý do sau: thứ nhất, tỉ lệ béo phì ở phụ nữ cao 
hơn nam giới ở cùng độ tuổi(1); thứ hai, tỉ lệ béo 
phì ở phụ nữ tuổi từ 40 đến 59 cao hơn so với 
nhóm tuổi từ 20 đến 39(1); thứ ba, phụ nữ có xu 
hướng quan tâm đến vóc dáng và ngoại hình 
nhiều hơn nam giới(3). 
Kết quả nghiên cứu cho thấy, sau 8 tuần điều 
trị, ở nhóm sử dụng công thức ba huyệt, cân 
nặng giảm có ý nghĩa so với ban đầu (3,90±1,30 
kg). Mức độ giảm cân trung bình là 5,80% trọng 
lượng ban đầu. Các nghiên cứu cho thấy giảm 5-
10% trọng lượng ban đầu ở những bệnh nhân 
thừa cân béo phì mang lại nhiều lợi ích sức khỏe, 
trong đó có giảm nguy cơ mắc đái tháo đường 
và bệnh tim mạch(13,14). Ngoài tác dụng giảm cân, 
chúng tôi cũng ghi nhận nhĩ châm ba huyệt Đói, 
Dạ dày và Nội tiết giúp giảm chu vi vòng eo có ý 
nghĩa sau 8 tuần điều trị (6,40 ± 1,70 cm). Ở các 
bệnh nhân thừa cân béo phì, tăng chu vi vòng eo 
đã được chứng minh làm tăng nguy cơ bệnh tim 
mạch(7), và ngược lại, các điều trị có tác dụng 
giảm vòng eo giúp làm giảm nguy cơ mắc các 
bệnh lý này(6,8). 
Ở nhóm sử dụng công thức năm huyệt, sau 8 
tuần điều trị, cân nặng và vòng eo đều giảm có ý 
nghĩa so với ban đầu (giảm 3,90 ± 1,60 kg cân 
nặng và 6,30 ± 1,90 cm vòng eo). Tác dụng giảm 
cân và giảm vòng eo của công thức năm huyệt 
cũng được ghi nhận trong các nghiên cứu trước 
đó. Nghiên cứu của tác giả Cha và cộng sự cho 
thấy nhĩ châm năm huyệt Thần môn, Đói, Dạ 
dày, Tỳ và Nội tiết giúp giảm cân nặng và vòng 
eo có ý nghĩa so với nhóm chứng không điều trị 
(giảm 1,07 kg cân nặng và 3,67 cm vòng eo sau 8 
tuần)(4). Nghiên cứu của tác giả Yeo và cộng sự 
ghi nhận nhĩ châm năm huyệt kết hợp với tiết 
chế ăn uống giúp giảm cân nặng và vòng eo có ý 
nghĩa so với nhóm chứng chỉ tiết chế ăn uống 
đơn thuần (giảm 4,40 kg cân nặng và 4,10 cm 
vòng eo sau 8 tuần)(16). So sánh các kết quả 
nghiên cứu, mức độ giảm cân và giảm vòng eo 
trong nghiên cứu của chúng tôi và của tác giả 
Yeo cao hơn trong nghiên cứu của tác giả Cha. 
Nguyên nhân dẫn tới sự khác biệt này là do các 
bệnh nhân trong nghiên cứu của chúng tôi và 
của tác giả Yeo đều được hướng dẫn tiết chế ăn 
uống, trong khi tác giả Cha không sử dụng biện 
pháp điều trị béo phì nào khác ngoài nhĩ châm. 
Từ các dữ liệu nghiên cứu cho thấy công thức 
nhĩ châm năm huyệt có tác dụng giảm cân ở 
bệnh nhân thừa cân béo phì và hiệu quả điều trị 
tăng lên khi kết hợp với tiết chế ăn uống. 
Như vậy, cả hai công thức ba huyệt và năm 
huyệt đều có tác dụng giảm cân và giảm vòng eo 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 11
ở các bệnh nhân thừa cân béo phì. Tuy nhiên, 
khi tiến hành so sánh hiệu quả điều trị giữa hai 
công thức huyệt này, kết quả nghiên cứu của 
chúng tôi cho thấy không có sự khác biệt về mức 
độ giảm cân, giảm BMI và giảm vòng eo giữa 
hai công thức huyệt sau 8 tuần điều trị. Điều này 
gợi ý công thức ba huyệt mặc dù có số lượng 
huyệt ít hơn nhưng có hiệu quả điều trị béo phì 
không thua kém so với công thức năm huyệt. 
Tuy nhiên vì nghiên cứu của chúng tôi có cỡ 
mẫu nhỏ nên cần có thêm những nghiên cứu 
trong tương lai với cỡ mẫu lớn hơn để kiểm 
chứng lại kết quả này. Mặt khác là công thức ba 
huyệt giúp giảm số lượng huyệt can thiệp, do đó 
làm giảm mức độ xâm lấn trên bệnh nhân. Về 
mặt cơ chế tác động, nhĩ châm huyệt Dạ dày và 
huyệt Nội tiết hoạt hóa nhân bụng giữa vùng hạ 
đồi, tạo cảm giác no và giảm thèm ăn(2). Trong 
khi đó, nhĩ châm huyệt Đói giúp làm chậm nhu 
động dạ dày và khiến bệnh nhân nhanh no trong 
bữa ăn(5). Đối với hai huyệt Tỳ và Thần môn, cơ 
chế tác động trong điều trị béo phì vẫn chưa 
được hiểu rõ, do đó, cần có thêm những nghiên 
cứu trong tương lai nhằm khảo sát cơ chế tác 
động cũng như nhóm đối tượng bệnh nhân phù 
hợp để sử dụng hai huyệt này. 
KẾT LUẬN 
Nhĩ châm 3 huyệt Đói, Dạ dày, Nội tiết kết 
hợp tiết chế ăn uống giúp giảm cân nặng, giảm 
BMI và giảm chu vi vòng eo trên bệnh nhân 
thừa cân béo phì sau 8 tuần điều trị. Nhĩ châm 
ba huyệt Đói, Dạ dày, Nội tiết cho hiệu quả điều 
trị tương đương nhĩ châm năm huyệt Thần môn, 
Đói, Dạ dày, Tỳ, Nội tiết. 
Lời cảm ơn: Nhóm nghiên cứu xin cảm ơn sự hỗ trợ của tập thể 
khoa Khám bệnh Bệnh viện Y học cổ truyền TP. Hồ Chí Minh. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Arroyo-Johnson C, Mincey KD (2016). "Obesity Epidemiology 
Worldwide". Gastroenterol Clin North Am, 45(4):571-579. 
2. Asamoto S., Takeshige C (1992). "Activation of the satiety center 
by auricular acupuncture point stimulation". Brain Res Bull, 
29(2):64-157. 
3. Bibiloni MD, Coll JL, Pich J, et al (2017). "Body image satisfaction 
and weight concerns among a Mediterranean adult population". 
BMC Public Health, 17(1):39. 
4. Cha HS, Park H (2016). "Effects of Auricular Acupressure on 
Obesity in Women with Abdominal Obesity". J Korean Acad 
Nurs, 46(2):59-249. 
5. Choy DS, Eidenschenk E (1998). "Effect of tragus clips on gastric 
peristalsis: a pilot study". J Altern Complement Med, 4(4):399-403. 
6. Fanghanel G, Sanchez-Reyes L, Felix-Garcia L, et al (2011). 
"Impact of waist circumference reduction on cardiovascular risk 
in treated obese subjects". Cir Cir, 79(2):81-175. 
7. Flint AJ, Rexrode KM, Hu FB, et al (2010). "Body mass index, 
waist circumference, and risk of coronary heart disease: a 
prospective study among men and women". Obes Res Clin Pract, 
4(3):e171-e181 
8. Han TS, Richmond P, Avenell A, et al (1997). "Waist 
circumference reduction and cardiovascular benefits during 
weight loss in women". Int J Obes Relat Metab Disord, 21(2):34-
127. 
9. Lemstra M, Bird Y, Nwankwo C, et al (2016). "Weight loss 
intervention adherence and factors promoting adherence: a 
meta-analysis". Patient Prefer Adherence, 10:59-1547. 
10. Phạm Văn Cự, Phạm Quang Minh (1994). Liệu pháp loa tai 
(châm loa tai). Nhà xuất bản Y học TP Hồ Chí Minh, pp.21-41. 
11. Samuel K, Romijn JA (2015). Obesity. In: Melmed Shlomo, et al 
(eds). Williams textbook of endocrinology, 13th edition, pp.1633-
1659. Elsevier Health Sciences, Philadelphia. 
12. The World Health Organization. Obesity. Available from: 
and-overweight. 
13. Van-Gaal LF, Mertens Ilse L, Ballaux D (2005). "What is the 
relationship between risk factor reduction and degree of weight 
loss?". European Heart Journal Supplements, 7:21-26. 
14. Vidal J (2002). "Updated review on the benefits of weight loss". 
Int J Obes Relat Metab Disord, 26:8-25. 
15. Yeh TL, Chen HH, Pai TP, et al (2017). "The Effect of Auricular 
Acupoint Stimulation in Overweight and Obese Adults: A 
Systematic Review and Meta-Analysis of Randomized 
Controlled Trials". Evid Based Complement Alternat Med, 2017:1-
16. 
16. Yeo S, Kim KS, Lim S (2014). "Randomised clinical trial of five 
ear acupuncture points for the treatment of overweight people". 
Acupunct Med, 32(2):8-132. 
Ngày nhận bài báo: 28/07/2019 
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 20/08/2019 
Ngày bài báo được đăng: 14/09/2019 

File đính kèm:

  • pdfkhao_sat_hieu_qua_giam_can_cua_phuong_phap_nhi_cham_o_benh_n.pdf